Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.05 KB, 14 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN
1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty
cổ phần sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân có tiền thân là xí nghiệp gạch ngói
Lý Nhân – Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở xây dựng Hà Nam. Trụ sở của công ty đóng tại
xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam.
Là một trong các công ty sản xuất gạch ngói của Miền Bắc với lịch sử phát triển
hơn 30 năm và những đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước, quá
trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm các giai đoạn sau :
1.1.1. Giai đoạn ra đời và phát triển trong cơ chế tập trung bao cấp (1971 - 1986) :
Về vị trí địa lý: Do được bao bọc bởi hai con sông (sông Hồng và sông Châu
Giang), Lý Nhân là một vùng đất trù phú và được hình thành từ phù sa đỏ nặng của
sông Hồng. Với lợi thế có nhiều vùng đất bãi, nơi đây rất phù hợp cho việc sản xuất vật
liệu xây dựng như ngói lợp và gạch nung.
Vào những năm đầu của thập niên 70 cùng với cả nước nền kinh tế còn khó khăn,
đại đa số nhân dân còn ở trong các nhà đất lợp tranh. Nắm bắt được nhu cầu, ước muốn
một ngôi nhà lợp ngói của nhân dân, năm 1971, xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân - tiền thân
của công ty cổ phần sản xuất vật liêụ Lý Nhân ra đời trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Hà
Nam, có trụ sở tại Xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam. Là một doanh nghiệp
nhà nước, thành lập trong thời kỳ bao cấp nên một thời gian dài hoạt động của xí
nghiệp theo kế hoạch của địa phương. Từ nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra đến thị
trường tiêu thụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều do kế hoạch nhà nước quyết định.
Sản phẩm chủ lực của giai đoạn này là ngói (đất sét) và gạch nung. Quy mô của xí
nghiệp ngày càng phát triển và trở thành một doanh nghiệp chủ lực của địa phương, thu
hút một lượng lớn lao động cũng như góp phần ngói hoá cho bộ mặt nông thôn Lý
Nhân. Sản xuất ổn định, thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên. Doanh


nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng
khen của cấp trên, được các tổ chức đoàn thể công nhận là đơn vị thi đua vững mạnh.
1.1.2 Giai đoạn tăng trưởng kinh tế theo cơ chế thị trường (1986 đến nay)
Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong đó chuyển nền kinh tế từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ
chỗ sản xuất tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm đầu ra không có đối thủ cạnh tranh trên
thị trường đến sự bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân sản xuất cùng sản phẩm.
Để tồn tại doanh nghiệp buộc phải đổi mới và điều chỉnh cho phù hợp. Trước sự
cạnh tranh về giá cả trên thị trường để giảm chi phí, hạ giá thành buộc doanh nghiệp
phải sắp xếp lại bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân được đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất vật
liệu Lý Nhân theo Quyết định số 224/QĐ-UB ngày 07/03/2001 của UBND tỉnh Hà
Nam. Do nhanh nhạy và nắm bắt được nhu cầu thị trường cũng như xác định đúng
hướng phát triển của thị trường cần gạch trong xây dựng dân dụng và công nghiệp,
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân đã mở rộng quy mô sản xuất của
mình thành hai phân xưởng cùng sản xuất. Với lợi thế về nguồn đất bồi ven sông Hồng,
sau khi được UBND tỉnh Hà Nam cấp phép khai khoáng tại các địa điểm mới, Công ty
đã đi vào hoạt động và cho ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong đó thị
trường lớn và ổn định của công ty là thành phố Nam Định của tỉnh Nam Định.
Năm 2006, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất mới - sản xuất gạch Tuynel.
Dây chuyền sản xuất hoạt động và cho ra sản phẩm mỗi tháng 1,5 triệu viên. Sản phẩm
sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhanh, bước đầu mang lại lợi
nhuận cho DN. Trên cơ sở phát triển giai đoạn 1, phân xưởng sản xuất gạch Tuynel
đang chuẩn bị mở rộng giai đoạn 2 vào giữa năm 2008. Với việc hoàn thành giai đoạn
2, dự tính năng suất và sản lượng của nhà máy sẽ đạt 3 đến 4 triệu viên/tháng đủ đáp
ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty.
Trải qua hơn 30 năm kinh nghiệm sản xuất và uy tín có được, Công ty đang bước
tiếp chặng đường để khẳng định vị thế của mình. Sản xuất ngày càng phát triển, đời
sống và thu nhập của người lao động được cải thiện, đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước
năm sau cao hơn năm trước. Công ty trở thành một DN đóng vai trò quan trọng trong

quá trình thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá tại địa phương.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1.2.1 Đặc điểm về vốn
Là một công ty Cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn góp của các
cổ đông. Vốn đầu tư của các cổ đông đã lên đến 4 tỷ đồng. Nguồn vốn này liên tục
được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra, nhờ làm kinh doanh có hiệu quả, Công
ty còn huy động được vốn từ nhiều nguồn khác như: Vay ngắn hạn và dài hạn.
1. 2.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Về ngành nghề kinh doanh : Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý
Nhân là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt
hàng chủ yếu là gạch xây tường.
Về thị trường tiêu thụ : Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà
và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh kế cận khác.
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở kỹ thuật của Công ty:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có : “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cửa vật kiến trúc gồm : Nhà làm việc của ban lãnh đạo; lò gạch công suất 6
vạn viên ; nhà bao che lò nung, chế biến tạo hình, rỡ goòng, bao che đất nguyên liệu ;
nhà ở của công nhân ; nhà ăn của công nhân ; hội trường ; kho ; .......
Máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất của người lao động.
Máy móc thiết bị ở công ty gồm: Máy xúc, máy ủi, xe vận tải, dây chuyền sản
xuất, trạm biến áp, máy nổ, ….
1.2.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của Công ty. Công ty có một
ưu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phương, vì vậy hiện nay, tổng
số lao động của Công ty là 425 người. Trong đó trình độ Đại học có 6 người, trình độ
trung cấp 10 người. Công nhân kỹ thuật bậc 7/7 có 5 người, bậc 6/6 có 15 người, bậc
5+4 có 35 người, còn lại là lao động phổ thông. Cơ cấu lao động của Công ty là khá
hợp lý, thể hiện là số lao động trực tiếp chiếm đa số. Thu nhập bình quân đầu người

đang dần được cải thiện. Thu nhập bình quân là 1,3 - 1,4 triệu/ lao động. Để đáp ứng
nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại, ban lãnh đạo Công ty rất chú ý tới việc bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ và quan tâm đúng mức tới đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho cán bộ công nhân viên.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của 2 năm 2006, 2007
Các ch tiêuỉ
n vĐơ ị
tính
Th c hi nự ệ
n m 2006ă
Th c hi nự ệ
n m 2007ă
Doanh thu thu nầ ngĐồ 12.342.219.53
5
12.965.329.02
0
L i nhu n tr cợ ậ ướ
thuế
ngĐồ 801.735.968 989.907.190
Thu nh p bìnhậ
quân
Tri uệ 1,5 1,6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban
trong Công ty
1.3.1 Bộ máy quản lý
Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, sau khi cổ phần hoá (2001) bộ
máy mới của công ty được sắp xếp lại gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban
giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận được phân định chức
năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền biểu

quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn, nhiệm vụ :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát …
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, có Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4
uỷ viên. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát : gồm 3 người, trong đó có 1 Trưởng ban và 2 thành viên
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và BCTC, đồng thời thường
xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị biện pháp bổ xung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản lý
kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau khi có quyết
định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của
công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những mảng
công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám đốc đã phân
công và uỷ quyền.
1.3.2 Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công tác
tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng tổ chức

bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và chiến
lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức
hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công
ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chính; hạch toán kế
toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của
Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)

×