Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Quan điểm quốc tế về quan hệ các nước láng giềng trong tư tưởng hồ chí minh và sự vận dụng của đảng cộng sản việt nam vào quan hệ với cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.16 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

NGUYỄN THỊ THANH THUẬN

QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ VỀ QUAN HỆ VỚI
CÁC NƢỚC LÁNG GIỀNG TRONG TƢ TƢỞNG
HỒ CHÍ MINH VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG

CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀO QUAN HỆ VỚI CỘNG HOÀ
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2012)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60.31.02.06

HÀ NỘI - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

NGUYỄN THỊ THANH THUẬN

QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ VỀ QUAN HỆ VỚI
CÁC NƢỚC LÁNG GIỀNG TRONG TƢ TƢỞNG
HỒ CHÍ MINH VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG

CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀO QUAN HỆ VỚI CỘNG HOÀ


DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2012)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60.31.02.06

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Long

HÀ NỘI - 2014
2


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận
đƣợc sự ủng hộ, hƣớng dẫn, giúp đỡ, góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các
bạn bè và đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến:
-

PGS.TS. Thái Văn Long – Phó viện trƣởng Viện Quan hệ Quốc tế -Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, ngƣời thầy đáng kính đã
giúp đỡ, động viên, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
-

PGS.TS. Hoàng Khắc Nam –Trƣởng khoa Quốc tế học –Trƣờng Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn.

-

Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Quốc tế học, các thầy

cô giáo Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại trƣờng.
-

Các thầy cô giáo, các nhà khoa học trong Hội đồng chấm luận văn với

những đánh giá và góp ý quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn nữa.
Trân trọng !
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Thuận

3


ASEAN
APEC
ASEM
AIDS
HIV
SARS
A/H5N1
A/H1N1


4


MỤC LỤC
MỞĐẦU ……………………..…………………………………………….7
CHƢƠNG I:QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ VỀ QUAN HỆ VỚI CÁC NƢỚC LÁNG
GIỀNG TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH………………………………..14
1.1 một số vấn đề chung………………………………………………………..14
1.1.1 một số khái niệm cơ bản………………………………………………………..14
1.1.2.khái quát quá trình hình thành và nội dung cơ bản trong quan điểm quốc
tế của Hồ Chí Minh…………………………………………………………………….17
1.2. khái quát luận điểm chính về quan hệ với các nƣớc láng giềng trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh ……………………………………………………………23
1.2.1 quan hệ với các nước láng giềng có chung biên giới……………………….23
1.2.1.1Đối với Trung Quốc……………………………………………………………24
1.2.1.2 Đối với Campuchia ………………………………………………………….25
1.2.1.3Đối với Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào ………………………………27
1.2.2 các nước láng giềng không có chung biên giới……………………………..41
CHƢƠNG II: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
QUỐC TẾ CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG ĐỐI NGOẠI VỚI LÀO THỜI KỲ
ĐỔI MỚI (1986-2012)…………………………………………………………44
2.1 Bối cảnh lịch sử thời kỳ đổi mới …………………………………………..45
2.1.1 Bối cảnh trong nước và khu vực ………………………………………………45
2.1.2 Bối cảnh lịch sử hai nước Việt -Lào …………………………………….48
2.2 Thực trạng vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam ……………………...50
2.2.1 Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng quan điểm quốc tế của Hồ Chí Minh
vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ 1986-1997……………………………..51
2.2.2 Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng quan điểm quốc tế của Hồ Chí Minh
với Lào từ 1997-2012……………………………………………………………62
CHƢƠNG III ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ CỦA

HỒ CHÍ MINH VỚI LÀO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH ĐỔI MỚI (1986-2012)…………………………………………70.
3.1 Những thuận lợi và khó khăn mà Đảng ta gặp phải trong quá trình vận dụng
quan điểm quốc tế của Hồ Chí Minh …………………………………………..70
3.1.1 Những thuận lợi…………………………………………………………………70
3.1.2 Những khó khăn …………………………………………………………71
3.2 Một số kết quả đạt đƣợc trong quá trình vận dụng quan điểm quốc tế của Hồ
Chí Minh ……………………………………………………………………….73
3.2.1 Quan hệ Lào -Việt đa phương,đa diện hóa ……………………………...73
3.2.2 Trên lĩnh vực thương mại …………………………………………………….76
3.2.3 Trên lĩnh vực an ninh ,quốc phòng ………………………………………….78
3.2.4 Trên lĩnh vực văn hóa,giáo dục ,y tế……………………………………..79
3.3 Một số khuyến nghị giúp quan hệ hai nƣớc phát triển trong thời gian tới.. 81

5


3.3.1Tăng cường vai trò lãnh đạo của hai Đảng và cả trong giải quyết đúng đắn
lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế…………………………………………………..81
3.3.2. Việt -Lào nhất trí về tư tưởng ,đường lối chính trị………………………....82
3.3.3 Hoàn thiện chính sách ,pháp luật……………………………………………..84
3.3.4 Tăng cường giao lưu các tỉnh biên giới ……………………………………..84
3.3.5 Đẩy mạnh ngoại giao nhân dân………………………………………….84
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………85

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một di sản vô cùng quý báu, một đóng góp quan
trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; là "sợi chỉ đỏ" xuyên suốt
quá trình cách mạng Việt Nam. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại là một bộ
phận hợp thành, là sự phát triển tất nhiên, có cơ sở trực tiếp từ tƣ tƣởng cách
mạng của Hồ Chí Minh. Tƣ tƣởng đó là nền tảng cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta, cho hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc ta đi tới thắng lợi.
Ngày nay, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại vẫn giữ nguyên giá trị lý luận và
thực tiễn, cùng với toàn bộ tƣ tƣởng của Ngƣời, đang dẫn dắt nhân dân ta phấn
đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, “sánh vai cùng các nƣớc trên thế giới trong nhịp bƣớc khẩn
trƣơng của thời đại”1.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại đƣợc hình thành trên cơ sở những giá
trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc, trong sáng, đặc biệt là chủ nghĩa yêu nƣớc,
truyền thống văn hoá, truyền thống ngoại giao của dân tộc ta và thực tiễn Việt
Nam đầu thế kỷ XX. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại đƣợc thể hiện sâu sắc


hệ thống những quan điểm, luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh và thông qua

thực tiễn hoạt động đối ngoại, hoạt động quốc tế của Ngƣời, của Đảng và Nhà
nƣớc ta, ngày càng đƣợc phát triển, hoàn thiện.
Quan điểm quốc tế nằm trong hệ thống quan điểm trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về đối ngoại. Quan điểm đó thể hiện ở nhiều mặt: đối với nhân dân lao
khổ trên thế giới, đối với các Đảng Cộng sản anh em trên thế giới, đối với các
quốc gia dân tộc trên thế giới, đặc biệt là với các nƣớc láng giềng, Ngƣời luôn
thể hiện thiện chí hoà hiếu trƣớc sau nhƣ một và tấm lòng thuỷ chung son sắc
với bạn bè quốc tế nói chung, các nƣớc láng giềng nói riêng.

1Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. tr. 139.


7


Đối với nhân dân Lào trƣớc đây, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay,
mối quan hệ lại càng mật thiết gắn bó hơn, bởi lẽ nƣớc ta và nƣớc láng giềng có
chung đƣờng biên giới, cùng nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, có cùng ý thức hệ lấy
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, cùng chung kẻ thù
là đế quốc Mỹ và thực dân Pháp, có nhiều điểm tƣơng đồng về văn hoá. Chủ tịch
Hồ Chí Minh có vai trò đặc biệt trong tiến trình cách mạng mỗi nƣớc. Ngƣời đã đặt
nền móng và phấn đấu không mệt mỏi để xây dựng, vun đắp tình hữu nghị, đoàn kết
đặc biệt giữa hai dân tộc Việt - Lào. Quan điểm quốc tế về quan hệ với các nƣớc
láng giềng trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thực sự là di sản tinh thần quý báu, cần
đƣợc vận dụng sáng tạo và phát huy trong tình hình mới.

Hiện nay xu thế toàn cầu hoá là một yêu cầu khách quan của mỗi quốc gia
trong quá trình hội nhập quốc tế, cần có cách tiếp cận mới trong quan hệ quốc tế,
đoàn kết quốc tế. Đối với Lào và Việt Nam, hội nhập quốc tế là cơ hội lớn để thu
hút nguồn vốn, công nghệ, trình độ quản lý để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Song đây cũng là một thách thức đầy khó
khăn vì sức cạnh tranh không cao, dễ bị tụt hậu và nhiều hệ lụy nhƣ chảy máu
chất xám, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng, sinh thái; nguy cơ mất bản
sắc văn hoá dân tộc và "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch chống phá
thành quả cách mạng của nhân dân hai nƣớc.
Tình hình đó đã thúc bách hai Đảng ở hai nƣớc Việt Nam và Lào quyết tâm
lãnh đạo đất nƣớc tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đồng thời, tăng cƣờng hơn nữa tình đoàn kết quốc tế Việt - Lào để chống lại
những thế lực phản động từ bên ngoài, giữ vững độc lập dân tộc, tăng cƣờng đoàn
kết, đƣa cách mạng mỗi nƣớc phát triển đi lên. Theo đó, việc trung thành, vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nói chung, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế
nói riêng, cũng nhƣ quan điểm của Ngƣời về quan hệ với các nƣớc láng giềng là

một đòi hỏi cấp thiết hiện nay đối với cách mạng của hai nƣớc. Tình hình đó đã
thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: "Quan điểm quốc tế về quan hệ với các nước
láng giềng trong tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng

8


Cộng sản Việt Nam vào quan hệ với Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ
đổi mới (1986-2012)" làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quan hệ Quốc
tế của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại nói chung và sự vận dụng của Đảng ta
đƣợc nhiều nhà khoa học, viện nghiên cứu quan tâm nghiên cứu trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, quan điểm quốc tế với các nƣớc láng giềng và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào quan hệ với Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào thời kỳ đổi mới (1986-2012) còn ít đƣợc các nhà khoa học, các luận án,
luận văn quan tâm. Nhìn chung, tinh thần đoàn kết Lào - Việt đƣợc các nhà
nghiên cứu tiếp cận, nhìn nhận đánh giá ở những góc độ khác nhau, cụ thể nhƣ
là:
* Sách:
"Quan hệ Việt - Lào, Lào Việt", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, bao
gồm một số bài của các nhà chính trị, các nhà khoa học, các nhà văn hoá của
Việt Nam và Lào, viết về mối quan hệ Lào - Việt, Lào - Việt tập trung vào ba
chủ đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh với quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt; Lịch sử quan
hệ Việt - Lào, Lào - Việt; Một số nét về đặc điểm đất nƣớc, lịch sử văn hoá và
kinh tế Lào.
Cuốn sách Hoạt động đối ngoại của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống
Pháp của tác giả Đặng Văn Thái, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, đã trình
bày khá đầy đủ hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm
kháng chiến chống thực dân Pháp, trong đó có mối quan hệ Lào - Việt.

Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao của tác giả Vũ Dƣơng
Huân, Nxb Thanh niên, 2005 đã đánh giá khá sâu sắc hoạt động đối ngoại trong
cuốn hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh (giai đoạn 1945-1969), đồng thời
rút ra những quan điểm mang tính khái quát cao.
Cuốn sách Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do
(1945-1975) do Nguyễn Phúc Luân chủ biên, Học viện Quan hệ quốc tế thuộc
9


Bộ Ngoại giao, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, đã nghiên cứu hệ thống
những chủ trƣơng, chính sách ngoại giao lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta trong
suốt thời kỳ lịch sử 1945-1975. Đây là công trình có tính chất tổng kết kinh
nghiệm và lịch sử đấu tranh của nền ngoại giao nƣớc nhà trong thời kỳ thực
hiện nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Tác giả Vƣơng Hải Nam trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ
quốc tế - Học viện Quan hệ quốc tế (2007), Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào
trước năm 1986, và từ 1986 đến nay, trên cơ sở rút ra triển vọng của quan hệ
Việt Nam - Lào trong 10 năm tới, 15 năm tới.
Tác giả Nguyễn Văn Luyến trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ
quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội - trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (2000), Quan hệ Việt - Lào trong những năm đổi mới (1986-1999), tác giả
đã phân tích và làm nổi bật mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong thời kỳ
đổi mới, góp phần mở ra những phƣơng hƣớng và triển vọng hợp tác trong
những năm tiếp theo.
* Báo và Tạp chí:
Nguyễn Hoàng Giáp, Nhìn lại quan hệ Việt - Lào trên lĩnh vực chính trị, an
ninh và kinh tế thời kỳ 1991-2001, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4 (41).
Cayxỏnphônvihản, Tư tưởng và tình cảm cao quý của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là ngọn đuốc soi đường, là nguồn cổ vũ của nhân dân các bộ tộc Lào, Tạp
chí Lịch sử Đảng số 5 (2010) tháng 5/2008.

Các bài báo và các công trình trên đã giúp ngƣời đọc hiểu rõ thêm về mối
quan hệ Việt - Lào và tƣ tƣởng đối ngoại của Hồ Chí Minh. Đó là nguồn tƣ liệu
quý để tác giả thực hiện đề tài: "Quan điểm quốc tế về quan hệ với các nƣớc
láng giềng trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt
Nam vào quan hệ với Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ đổi mới (19862012)".

10


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục đích.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về cả lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng, phát triển mối quan hệ Lào - Việt
Nam; phân tích làm rõ quan điểm quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các
nƣớc láng giềng, đặc biệt là với Lào; phân tích và làm rõ sự vận dụng quan điểm
quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Lào trong thời kỳ đổi mới của Đảng và
Nhà nƣớc ta. Từ đó, đƣa ra những đánh giá và một vài khuyến nghị để góp phần
làm tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị Việt Nam - Lào trong thập niên tới.
3.2. Nhiệm vụ.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên trong quá trình thực hiện cần làm tốt
những nhiệm vụ sau:
-

Phân tích cơ sở hình thành quan điểm quốc tế của Hồ Chí Minh.

-


Làm rõ những luận điểm cơ bản trong quan điểm Hồ Chí Minh về quan

hệ với Lào.
-

Phân tích sự vận dụng quan điểm quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,

của Đảng Cộng sản Việt Nam với Lào trong thời kỳ đổi mới.
-

Đƣa ra những đánh giá về sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam và

một số khuyến nghị mang tính giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa sự vận dụng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trong việc hoạch định đƣờng lối đối ngoại của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong giai đoạn mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Quan điểm quốc tế về quan hệ với các nƣớc láng giềng trong tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, đặc biệt là Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Nghiên cứu về sự vận dụng quan điểm quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về đối ngoại với các nƣớc láng giềng, đặc
biệt là Lào trong thời kỳ đổi mới (1986-2012).
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
11


Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành quan điểm quốc tế với các nƣớc
láng giềng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, mà điển hình là Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào.
Nghiên cứu sự vận dụng quan điểm quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,

của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với các nƣớc láng giềng, đặc biệt là Lào trong
thời kỳ đổi mới (1986-2012).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên phƣơng pháp biện chứng và duy vật lịch sử thông qua việc
phân tích cơ sở hình thành quan điểm quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lựa
chọn những cứ liệu, dẫn chứng tiêu biểu phản ánh rõ quan điểm quốc tế của Chủ
tịch Hồ Chí Minh với nƣớc láng giềng anh em vẫn còn nguyên giá trị cho tới
ngày nay. Từ đó, làm rõ Đảng ta đã nhìn nhận, vận dụng quan điểm đó với nƣớc
bạn láng giềng, góp phần thắt chặt quan hệ hữu nghị giữa hai nƣớc.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phƣơng pháp so sánh, đối chiếu đồng đại
và lịch đại, phân tích, tổng hợp, khái quát, đánh giá, liệt kê số liệu bảng biểu áp
dụng trong nghiên cứu quan hệ quốc tế để làm rõ vấn đề.
6. Đóng góp luận văn.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan điểm quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí
Minh với các nƣớc láng giềng, đặc biệt là với Lào và vận dụng trong thời kỳ đổi
mới (1986-2012). Ở đây, không chỉ đơn thuần là mối quan hệ láng giềng bình
thƣờng mà là mối quan hệ đặc biệt đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta chú trọng. Đồng
thời, đƣa ra góc nhìn đối chiếu với giai đoạn hiện nay, từ đó rút ra những bài học
áp dụng các giá trị lịch sử mà tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để lại.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Về lý luận: Luận văn đi sâu nghiên cứu sự thống nhất giữa tƣ tƣởng,
phong cách, nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh và tinh thần đoàn kết, láng
giềng hữu nghị trong thời điểm cụ thể, qua đó rút ra giá trị bền vững và sức lan
toả của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch
định chính sách đối ngoại, tài liệu giảng dạy môn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chính
sách đối ngoại trong các học viện, nhà trƣờng.
12



8.

Bố cục luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng, 8 tiết.
Chƣơng 1: Quan điểm quốc tế về quan hệ với các nƣớc láng giềng trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2: Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng quan điểm quốc tế của Hồ
Chí Minh trong đối ngoại với Lào thời kỳ đổi mới 1986-2012.
Chƣơng 3: Đánh giá về sự vận dụng quan điểm quốc tế của Hồ Chí Minh
với Lào của Đảng Cộng sản Việt Nam.

13


CHƢƠNG 1:
QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ VỀ QUAN HỆ VỚI
CÁC NƢỚC LÁNG GIỀNG TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số vấn đề chung.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi đề cập đến khái niệm tƣ tƣởng không nên hiểu chỉ là một tập hợp từ
đơn giản những ý tƣởng, những suy nghĩ cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể, mà
chúng ta muốn nói đến một hàm nghĩa lớn, một hệ thống quan điểm, lý luận
mang giá trị nhƣ một học thuyết đƣợc xây dựng trên một thế giới quan và
phƣơng pháp luận, đại biểu cho ý chí nguyện vọng của một giai cấp, một dân
tộc, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo và cải tạo thực
tiễn đó.
Khái niệm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cần đƣợc hiểu nhƣ vậy. Khái niệm tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc xem nhƣ là chìa khóa để mở cửa đi vào kho tàng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có một quá trình hình thành và
phát triển từ trƣớc năm 1911 đến khi Hồ Chí Minh vĩnh biệt chúng ta. Đảng ta
có một quá trình phát triển nhận thức về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Tại Đại hội IX (4-2001), Đảng ta có bƣớc phát triển trong nhận thức và tƣ
duy lý luận khi khẳng định: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu nhân loại"2.
Đó là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là tƣ tƣởng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quân
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.83, 84.

14


sự, ngoại giao... Đó là tƣ tƣởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con ngƣời; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại
đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, về phát triển kinh tế và văn
hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo
đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ về chăm lo bồi dƣỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, về cán bộ,
đảng viên ...
Khái niệm "ngoại giao".
Khái niệm "ngoại giao" có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về
khái niệm ngoại giao nó đƣợc thể hiện thông qua những luận điểm sau
Đầu tiên có quan điểm cho rằng: Ngoại là ngoài, giao là giao tiếp; vậy giao

tiếp với nƣớc ngoài gọi là đối ngoại. Ngoại giao góp phần quan trọng trong vấn
đề giữ nƣớc hoặc mất nƣớc. Vì thế ngoại giao giỏi thì họ tôn trọng mình, giúp
đỡ mình còn không thì ngƣợc lại.
Có ý kiến khác lại cho rằng: Ngoại giao là một nghệ thuật tiến hành trong
việc đàm phán, dàn xếp, thƣơng lƣợng giữa những ngƣời đại diện cho một
nhóm hay một quốc gia. Thuật ngữ này thông thƣờng đề cập đến ngoại giao
quốc tế thông qua việc hoà giải hay can thiệp của các nhà ngoại giao liên quan
đến vấn đề nhƣ kinh tế, thƣơng mại, du lịch, văn hoá, chiến tranh, kiến tạo hoà
bình… các hiệp ƣớc quốc tế thƣờng đƣợc đàm phán bởi các nhà ngoại giao
trƣớc tiên để đi đến việc xác nhận chính thức bởi các chính trị gia của các nƣớc.
Đối ngoại là những hoạt động nhằm tạo điệu kiện quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp bảo vê và xây dựng đất nƣớc, đồng thời góp phần vào sự nghiệp hòa
bình hữu nghị và hợp tác trên thế giới. Nhiệm vụ đối ngoại là ra sức kết hợp sức
mạnh của đất nƣớc với sức mạnh của thời đại, tranh thủ tối đa những điều kiện
quốc tế thuận lợi để thực hiện mục tiêu từng giai đoạn.
Quan hệ quốc tế.
15


"Quan hệ quốc tế" là thuật ngữ để chỉ một dạng đặc thù của quan hệ xã hội.
Quan hệ quốc tế bao gồm quan hệ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh
tế, chính trị, văn hoá, khoa học giữa các quốc gia - dân tộc và các tổ chức chính
trị xã hội khác nhau và các cá nhân cụ thể3.
Khái niệm quốc tế
Quốc tế nghĩa là ngƣời trong thế giới bất kỳ nƣớc nào, có mục đích nhƣ
nhau, hợp sức nhau để làm cho đến mục đích đấy nhƣ các đế quốc chủ nghĩa
lien lạc với nhau để đè nén các dân tộc hèn yếu.
Láng giềng:
Theo Từ điển tiếng Việt, Nxb Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, 1992,
"Láng giềng là ngƣời ở ngay cạnh nhà, đồng thời nƣớc ở ngay bên cạnh gọi là

nƣớc láng giềng, nghĩa là các nƣớc này ở cạnh nhau về vị trí địa lý và có quan
hệ ngoại giao với nhau".
Quan điểm quốc tế.
Theo Từ điển tiếng Việt, định nghĩa về quan điểm có hai cách: thứ nhất,
quan điểm xuất phát quy định phƣơng hƣớng, suy nghĩ, cách xem xét và hiểu
các hiện tƣợng, các vấn đề; thứ hai, cách nhìn, cách suy nghĩ, ý kiến, trình bày
quan điểm về vấn đề nêu ra. Tuy Từ điển trên chƣa đề cập một cách cụ thể đến
quan điểm quốc tế, song theo tác giả thì quan điểm quốc tế thực chất là cách
nhìn, cách suy nghĩ về quốc tế, về các nƣớc trên thế giới. Có thể đó là quan
điểm của một giai cấp, nhà nƣớc, một đảng phải, một cộng đồng, thậm chí của
một cá nhân cụ thể.
Quan điểm quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là quan điểm của chính
Ngƣời về quốc tế, đã đƣợc Ngƣời nhìn nhận thông qua quan hệ đối ngoại với
các nƣớc trên thế giới, trong đó có các nƣớc láng giềng. Ngƣời đã đi vào cõi
vĩnh hằng, nhƣng di sản mà Ngƣời để lại còn hiện hữu mãi với thời gian. Đảng

3

Giáo trình chính sách đối ngoại Việt Nam (2006), Đại học Dân lập Đông đô,Hà Nội, tr.6.

16


và Nhà nƣớc ta đã và đang đƣa những lý luận mà Ngƣời để lại vào việc hoạch
định chính sách cho đất nƣớc để phù hợp với tình hình mới.
1.1.2. Khái quát quá trình hình thành và nội dung cơ bản trong quan
điểm quốc tế Hồ Chí Minh.
*Hội liên hiệp thuộc địa.
Với truyền thống bất khuất, ở nhiều nƣớc châu Á và Đông Nam Á, các nhà
yêu nƣớc ƣu tú của các dân tộc đã liên tiếp đứng lên đấu tranh, không ngừng

tìm đƣờng cứu nƣớc giải phóng dân tộc, thoát khỏi ách đô hộ của nƣớc ngoài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những ngƣời ƣu tú đó. Nhƣng con đƣờng
cứu nƣớc đƣa Ngƣời lựa chọn khác hẳn với các bậc tiền bối trƣớc đó cũng nhƣ
đƣơng thời.
Tƣ duy chính trị chính xác đó đã theo Chủ tịch Hồ Chí Minh suốt những
năm tháng bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc, để rồi Ngƣời đã tìm ra đƣợc chân lý và
đƣa ra kết luận lịch sử: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”4. Đó là sự khẳng định rõ ràng:
dân tộc Việt Nam tất yếu phải đi theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân
tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trên hành trình tìm đƣờng cứu nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vƣợt qua
ba đại dƣơng, bốn châu lục, đặt chân lên khoảng 30 nƣớc, là một trong những
nhà hoạt động chính trị đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú về thực tế các
nƣớc thuộc địa, cũng nhƣ các nƣớc tƣ bản đế quốc chủ yếu đƣơng thời. Nhờ
đó, Ngƣời đã hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc, thực dân; trình độ phát
triển, đặc điểm lịch sử, văn hóa của nhiều nƣớc thuộc địa; hiểu đƣợc những nỗi
khổ chung của các dân tộc bị áp bức, của nhân dân các nƣớc thuộc địa và nhu
cầu đấu tranh giải phóng của họ.
Những tƣ tƣởng cách mạng mang tính vạch thời đại trong bản Luận cƣơng
của V.I.Lênin đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh nhanh chóng lĩnh hội. Ngƣời đã nắm
bắt đƣợc "cái thần" của tƣ tƣởng này và khẳng định: "Đây là cái cần thiết cho
4Hồ Chí Minh ( 2000), Toàn tập, tập 9, Nxb CTQG, H, tr. 314.

17


chúng ta, đây là con đƣờng giải phóng chúng ta"5. Ngay từ rất sớm, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhận thức sâu sắc sức mạnh có ý nghĩa quyết định của cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc là sự đoàn kết, đoàn kết quốc tế của nhân dân các dân
tộc bị áp bức. Vào năm 1924, Ngƣời đã khẳng định: Vì tự do và ấm no, những

ngƣời bị áp bức bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và chống bọn áp
bức" bởi "dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống ngƣời: giống
ngƣời bóc lột và giống ngƣời bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là
thật mà thôi: tình hữu ái vô sản.
Năm 1921, Ngƣời sáng lập ra Hội liên hiệp thuộc địa. Trong lời kêu gọi
thành lập hội, bản Tuyên ngôn của Hội đã kêu gọi: Hỡi các bạn thân yêu, muốn
xua tan những đau khổ cần phải đoàn kết các dân tộc bị áp bức và toàn thể công
nhân trên thế giới để làm cách mạng. Bọn đế quốc ở tất cả các nƣớc đã liên
minh lại để áp bức chúng ta, còn chúng ta, những ngƣời dân thuộc địa và toàn
thể công nhân trên thế giới, chúng ta phải hợp lực lại để chống lại chúng.
* Bản án chế độ thực dân Pháp.
Trong tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp", Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
vận dụng một cách sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đề ra đƣợc những luận
điểm rất mới về tầm quan trọng của cách mạng ở các nƣớc thuộc địa và phụ
thuộc, tính tất yếu của mối quan hệ (ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau) giữa cách
mạng ở các nƣớc thuộc địa và cách mạng ở chính quốc. Ngƣời đã chỉ rõ: "Đứng
trƣớc chủ nghĩa tƣ bản và chủ nghĩa quốc tế, quyền lợi của chúng ta là thống
nhất"

6

. Trong phiên họp thứ 8, Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản

(23/6/1924), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát biểu: "Tôi thấy rằng hình nhƣ, các
đồng chí chƣa thấm nhuần tƣ tƣởng cho rằng vận mệnh của giai cấp vô sản thế
giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nƣớc đi xâm lƣợc thuộc
địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc địa. Vì vậy tôi sẽ tận
dụng mọi cơ hội có đƣợc, sẽ gợi ra những vấn đề và nếu cần tôi sẽ thức tỉnh các
5Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,tr.127.
6Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 20, xuất bản lần 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.128.


18


đồng chí về vấn đề thuộc địa (…) các đồng chí thứ lỗi về sự mạnh bạo của tôi
nhƣng tôi không thể nói với các đồng chí rằng, sau khi nghe những lời phát biểu
của các đồng chí ở chính quốc, tôi có cảm tƣởng rằng các đồng chí ấy muốn
đánh chết rắn bằng đuôi. Tất cả các đồng chí đều biết rằng, hiện nay nọc độc và
sức sống của con rắn tƣ bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nƣớc thuộc địa hơn
là chính quốc (…). Thế mà các đồng chí khi nói về cách mạng, các đồng chí lại
khinh thƣờng thuộc địa hơn là chính quốc (…). Tại sao các đồng chí lại xem
thƣờng các thuộc địa trong lúc chủ nghĩa tƣ bản lại dựa vào nó để tự bảo vệ và
chống lại các đồng chí"7.
Tại phiên họp lần thứ 25 Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (03/7/1920),
Ngƣời trình bày rõ thêm: "Trong tất cả các nƣớc thuộc địa của Pháp, nạn đói
nghèo đều tăng, sự phẫn uất ngày càng lên cao. Sự nổi dậy của nông dân bản xứ
đã chín muồi. Trong nhiều nƣớc thuộc địa, họ đã lần lƣợt nổi dậy, nhƣng lần
nào cũng bị dìm trong biển máu. Nếu hiện nay nông dân vẫn còn ở trong tình
trạng tiêu cực thì nguyên nhân là họ còn thiếu tổ chức, thiếu ngƣời lãnh đạo.
Quốc tế Cộng sản cần phải giúp đỡ họ và chỉ cho họ con đƣờng đi tới cách
mạng và giải phóng"8.
Trong tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" xuất bản năm 1925, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lên án mạnh mẽ chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh giai cấp vô
sản ở chính quốc, thức tỉnh các dân tộc thuộc địa, tạo nên sự quan tâm đoàn kết
giữa các phong trào cách mạng phƣơng Đông và phƣơng Tây. Trong tác phẩm
này, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trƣớc đến
nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một
liên minh phƣơng Đông tƣơng lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cải
cách của cách mạng vô sản
Để các dân tộc ở châu Á và Đông Nam Á đoàn kết với nhau thì điều đặc

biệt quan trọng là phải xây dựng đƣợc thái độ thực sự tôn trọng và tin cậy lẫn
7Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 11, xuất bản lần 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.344.
8Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 20, xuất bản lần 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.289.

19


nhau giữa các dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh thực sự là một tấm gƣơng sáng
ngời về đức tính này, Ngƣời là "cầu nối" đoàn kết giữa các dân tộc nói chung,
và các dân tộc trên bán đảo Đông Dƣơng nói riêng. Điều đó góp phần làm sáng
tỏ tinh thần quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân các nƣớc
thuộc địa và phụ thuộc; nó góp phần làm giảm uy tín của chủ nghĩa đế quốc,
thực dân; giúp cho nhân dân các nƣớc thuộc địa và phụ thuộc ngày càng gắn bó,
đoàn kết chặt chẽ với nhau.
* Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng
đƣợc mối quan hệ cách mạng với các lực lƣợng cách mạng của nhiều nƣớc
Đông Nam Á, nhƣ các tỉnh phía Nam của Trung Quốc, Miến Điện, Thái Lan…
Với cƣơng vị là uỷ viên Bộ phƣơng Đông trực thuộc Quốc tế Cộng sản, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã góp phần rất quan trọng vào việc đào tạo cán bộ và xây
dựng phong trào cách mạng ở một số nƣớc châu Á nói chung và Đông Nam Á
nói riêng.
Tháng 6 năm 1925, Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên, hạt nhân của Cộng sản đoàn, cơ quan tuyên truyền của hội là
Tuần báo Thanh niên. Đây là một bƣớc chuẩn bị có ý nghĩa về mặt tổ chức cho
sự ra đời của Đảng Cộng sản. Từ 1925 đến 1927, Ngƣời mở nhiều lớp huấn
luyện chính trị tại Quảng Châu, đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
Đầu năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc cho các lớp đào tạo cán bộ
tại Quảng Châu đƣợc Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức
xuất bản thành sách với tên gọi là Đường kách mệnh. Trong tác phẩm này,

Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra phƣơng hƣớng cơ bản về chiến lƣợc và sách lƣợc
của cách mạng Việt Nam giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Đồng thời, Đƣờng
kách mệnh cũng còn chỉ rõ rằng cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới, cần đƣợc sự giúp đỡ của quốc tế, nhƣng theo Ngƣời:”
muốn ngƣời ta giúp thì trƣớc hết phải tự giúp lấy mình ‟‟ 9. Theo Ngƣời, cách
9.Hồ Chí Minh (2000),toàn tập ,tập 2,NXB Chính Trị Quốc Gia ,Hà Nội, tr.257.

20


mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc ở các nƣớc thuộc
địa quan hệ mật thiết với nhau về ảnh hƣởng, thúc đẩy nhau trong quan hệ bình
đẳng.
Đây là sự kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, là điểm nhấn trong quan điểm quốc tế của Ngƣời. Đây là luận điểm rất cơ
bản có ý nghĩa quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ mật thiết
giữa cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam; về ý thức và tinh thần độc lập
tự chủ của dân tộc Việt Nam trong quá trình cách mạng.
*Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản
Ngày 27 tháng 10 năm 1929, Quốc tế Cộng sản gửi những ngƣời cộng sản
ở Đông Dƣơng tài liệu về việc thành lập một đảng cộng sản ở Đông Dƣơng, chỉ
rõ: "việc thiếu một Đảng cộng sản duy nhất trong lúc phong trào quần chúng
công nhân và nông dân ngày càng phát triển, đã thành một điều nguy hiểm vô
cùng cho tƣơng lai trƣớc mắt của cuộc cách mạng ở Đông Dƣơng". Quốc tế
Cộng sản nhấn mạnh: "Nhiệm vụ quan trọng nhất, cấp bách nhất của tất cả
những ngƣời cộng sản Đông Dƣơng, là thành lập một Đảng cách mạng có tính
chất giai cấp của giai cấp vô sản, nghĩa là một Đảng cộng sản có tính chất quần
chúng ở Đông Dƣơng‟‟10
Song tài liệu này chƣa đến tay những ngƣời cộng sản Việt Nam. Lúc đó,
Nguyễn Ái Quốc đang ở Xiêm tìm đƣờng về nƣớc thì nhận đƣợc tin Hội Việt

Nam Cách mạng Thanh niên bị phân liệt "những ngƣời cộng sản chia thành
nhiều phái". Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Hƣơng Cảng (Trung Quốc). Với tƣ
cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dƣơng, Ngƣời đã chủ động triệu
tập đại biểu hai nhóm (Đông Dƣơng và An Nam) và chủ trì hợp nhất Đảng tại
Cửu Long (Hƣơng Cảng, Trung Quốc). Tham dự hội nghị có hai đại biểu Đông
10.

Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998),văn kiện Đảng toàn tập ,tập 1,NXB Chính Trị Quốc Gia ,Hà Nội, tr.614.

21


Dƣơng cộng sản và An Nam cộng sản. Hội nghị nhất trí tán thành việc hợp nhất
hai tổ chức Đông Dƣơng cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng thành một
Đảng Cộng sản của Việt Nam, thông qua chính cƣơng vắn tắt, sách lƣợc vắn tắt
và điều lệ vắn tắt.
Cƣơng lĩnh cách mạng của Nguyễn Ái Quốc đã trải qua nhiều khó khăn, trở
ngại để đi vào thực tiễn cách mạng. Nhƣng điều đó không làm cho Ngƣời mất đi
sự kiên định, chủ động, mà vẫn vững vàng trong nhận thức và hoạt động của mình.

Ngƣời giữ thái độ đúng đắn về ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm sự thống
nhất trong Đảng và phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam với cƣơng lĩnh cách mạng sáng tạo, thấm đƣợm tình
đoàn kết quốc tế và đoàn kết dân tộc đã chứng minh rằng, Nguyễn Ái Quốc đã
nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, yêu cầu
của thời đại, đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng của các nƣớc thuộc
địa. Điều đó có ý nghĩa to lớn, góp phần quan trọng đối với cách mạng Việt Nam
và cách mạng thế giới.

*

Sau khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Nắm vững quan điểm dân tộc và quốc tế, trong cƣơng lĩnh, Chủ tịch Hồ
Chí Minh xác định rõ cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới, Ngƣời đã đứng về phía mặt trận cách mạng thế giới, đoàn kết các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản các nƣớc, đấu tranh cho lợi ích chung và lợi
ích chính đáng của các dân tộc. Theo Ngƣời, nhân tố quốc tế có ảnh hƣởng rất
lớn đến cách mạng của mỗi nƣớc, đoàn kết quốc tế là vấn đề chiến lƣợc cách
mạng, đảm bảo cho sự nghiệp cách mạng của các nƣớc đi đến thắng lợi.
Quan điểm quốc tế ấy của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại càng sáng rõ sau khi
nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời năm 1945. Sau khi khai sinh ra nƣớc
Việt Nam mới, với cƣơng vị là chủ tịch một nƣớc dân chủ độc lập, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã không ngừng xây dựng, vun đắp cho tình đoàn kết hữu nghị giữa
nhân dân Việt Nam với nhân dân các dân tộc bị áp bức ở châu Á và Đông Nam
22


Trong thƣ gửi các vị lãnh đạo các quốc gia châu Á ngày 20 tháng 6 năm

Á

1947, Ngƣời đã nói với các dân tộc châu Á: "Hỡi anh em các dân tộc châu Á!
Việt Nam là một bộ phận trong đại gia đình châu Á. Trƣớc kia anh em đã đồng
tình với chúng tôi. Từ đây mong anh em càng ủng hộ, với sự đồng tình và ủng hộ
của anh em, cuộc kháng chiến cứu quốc của Việt Nam nhất định thắng lợi. Các
dân tộc châu Á đoàn kết muôn năm"11
Trong bức thƣ gửi tới các nhà lãnh đạo các quốc gia châu Á này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhắc cho họ nhớ tới tình hữu nghị, đoàn kết giữa chúng ta và họ,

trƣớc kia họ đã từng ủng hộ nhân dân Việt Nam trong hội liên hiệp các dân tộc
bị áp bức, nay Ngƣời mong muốn họ vẫn giữ tinh thần hữu ái đó để ủng hộ cho
chúng ta, cổ vũ cho nền độc lập của nhân dân ta. Trên cơ sở đó, Ngƣời tin tƣởng
rằng kháng chiến cứu nƣớc của dân tộc Việt Nam nhất định sẽ thắng lợi. Đây
chính là tinh thần đoàn kết quốc tế trong quan điểm quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Bằng những thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã xây dựng và bồi đắp cho
tình hữu nghị tốt đẹp giữa các dân tộc ở châu Á nói chung và ở Đông Nam Á nói
riêng. Tinh thần đoàn kết quốc tế ấy đã làm nổi bật giá trị truyền thống của dân
tộc Việt Nam, đó là tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng, bình đẳng và
cùng nhau chèo lái trên con thuyền cách mạng. Thuyền trƣởng của con thuyền
cách mạng, không ai khác đó chính là Hồ Chí Minh;
1.2. Khái quát luận điểm chính về quan hệ với các nước láng giềng trong
tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.2.1 Quan hệ với các nước láng giềng có chung đường biên giới
Quan hệ với các nƣớc láng giềng luôn là ƣu tiên hàng đầu trong nguyên tắc
ngoại giao của Hồ Chí Minh ,điều này đƣợc ngƣời khẳng định : “ những mối quan hệ
giữa Việt Nam dân chủ cộng hòa với vƣơng quốc Lào và vƣơng quốc Khơ me đều là
mối quan hệ láng giềng tốt dựa trên năm nguyên tắc chung chung sống hòa bình ‟‟ 12
11

.Hồ Chí Minh (1984),toàn tập,tập 4 ,NXB sự thật ,Hà Nội,tr 381-382

12

.Hồ Chí Minh (2000),toàn tập ,xuất bản lần thứ hai ,NXB chính trị quốc gia ,Hà Nội,tr .47.

23



1.2.1.1 Đối với Trung Quốc :
Quan hệ với các nƣớc láng giềng luôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với nƣớc
ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tăng
cƣờng tình đoàn kết, hợp tác giữa nƣớc ta với các nƣớc bạn láng giềng. Ngƣời
rất quan tâm phát triển quan hệ đối ngoại hữu nghị và hợp tác với Trung Quốc.
Ngƣời từng nói: Trung Quốc là một nƣớc vĩ đại, hùng cƣờng, đẹp đẽ. Nền văn
hoá lâu đời và ƣu tú của Trung Quốc đã có ảnh hƣởng sâu xa ở châu Á và trên
thế giới.
Sau khi cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949, hai nƣớc cùng xây
dựng chế độ mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những cống hiến to lớn xây dựng
mối quan hệ mới, hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa hai Đảng,
hai Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam - Trung Quốc.Trong thƣ của Hồ
Chí Minh gửi tới chủ tịch Mao Trạch Đông nhân dịp mừng ngày thành lập
chính phủ nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa .Ngƣời viết :” tôi rất vui
mừng đƣợc tin chính phủ nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập,thay
mặt chính phủ Việt Nam, tôi kính mừng Ngài ,Chính phủ và Nha dân Trung
Hoa . Hai dân tộc có mối quan hệ anh em trải qua mấy ngàn năm lịch sử .Từ
đây ,mối quan hệ ấy sẽ càng mật thiết để phát triển tự do và hạnh phúc của hai
dân tộc ta ,và để bảo vệ dân chủ thế giới và hòa bình lâu dài „‟‟„13
Bằng sự tài tình của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng những kinh
nghiệm của cha ông, ứng xử phù hợp với truyền thống quan hệ hai nƣớc, am
hiểu về văn hoá Trung Quốc một cách tƣờng tận, kết mối thân tình với nhân dân
Trung Quốc và sự hiểu biết tôn trọng lẫn nhau của các nhà lãnh đạo. Đồng thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khôn khéo xử lý mối quan hệ hữu nghị này phù hợp
với mối quan hệ mới trên thế giới, trong sự tƣơng tác với các nƣớc khác. Đây
chính là bí quyết thành công trong đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh với
Trung Quốc.Nhân dịp kỷ niệm lần thứ ba ngày đặt quan hệ ngoại giao giữa hai
nƣớc Bác viết :
13


.Hồ Chí Minh (1995),toàn tập ,tập 7 ,xuất bản lần thứ hai ,NXB Chính Trị Quốc Gia ,Hà Nội ,tr 717.
24


“ với sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân Trung Quốc ,tôi tin chắc rằng
nhất định nhân dân Việt Nam nhất định thành công trong cuộc kháng chiến
chống đế quốc xâm lƣợc để giành lại tự do và độc lập và góp phần vào công
cuộc bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới ” 14 Với tinh thần quốc tế thuỷ
chung, trong sáng đó Ngƣời để lại ấn tƣợng tốt đẹp trong lòng bạn bè quốc tế.
Đó là nhân tố quan trọng để Đảng ta lấy làm mốc cho định hƣớng về sau. Điều
đó đã đƣợc Đảng vận dụng trong chính sách đối ngoại thời mở cửa, cụ thể là
giai đoạn 1986-1991, Việt Nam tuyên bố sẵn sàng đàm phán để lập lại quan hệ
với Trung Quốc, tiến tới bình thƣờng hoá quan hệ với Trung Quốc.
1.2.1.2 Đối với Campuchia
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng mối quan hệ láng giềng hữu nghị, cùng
nhau chung vai góp sức đánh đuổi kẻ thù. Với đất nƣớc Campuchia, đây là dân tộc
cùng chung cảnh ngộ, chịu sự áp bức đô hộ của thực dân Pháp và sự can thiệp của
các thế lực đế quốc tạo nên cơ sở khách quan để 3 nƣớc Đông Dƣơng đoàn kết hợp
tác liên minh với nhau chống kẻ thù chung vì độc lập dân tộc và tự do của mỗi
nƣớc. Đoàn kết hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác cùng có lợi trên cơ sở bình
đẳng tôn trọng quyền tự quyết dân tộc và độc lập chủ quyền của nhau; không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đó là quan điểm đối ngoại căn bản và nhất
quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quan hệ của Việt Nam đối với các nƣớc láng
giềng có chung biên giới, trong đó có quan hệ với Campuchia.

Trong thƣ gửi xăm đéc Nô rô đôm,Xi ha núc ,quốc vƣơng Campuchia
nhân dịp nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và chính phủ vƣơng quốc
Campuchia quyết định đặt quan hệ ngoại giao giữa hai nƣớc cấp đại sứ .Điện
văn có đoạn viết:
“Nhân dân Việt Nam hết sức vui mừng về việc chính phủ nƣớc Việt Nam

dân chủ cộng hòa và quốc vƣơng Campuchia quyết định đặt quan hệ ngoại giao
giữa hai nƣớc cấp đại sứ .Nhân dịp này ,thay mặt nhân dân Việt Nam ,chính phủ
14

.Hồ Chí Minh ,toàn tập ,tập 7,xuất bản lần thứ hai ,NXB Chính Trị Quốc Gia ,Hà Nội ,tr 6.
25


×