Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.01 KB, 9 trang )

Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và thanh toán tiền
hàng tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến :
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường, Ban lãnh đạo Công ty
đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục
mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng
sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “ Bán hàng là sức sống “, cho
nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích
đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và thanh toán tiền
hàng.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng
không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi
Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hóa, tìm nguồn
hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức
cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hóa, Công ty có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc
chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han,
rỉ,...chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách
khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn
của từng chủng loại hàng hóa.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng
với tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm
đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra.
Về công tác kế toán :
Kế toán hàng hóa ghi chép tình hình biến động hàng hóa được kết hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hóa. Hệ
thống kế toán hàng hóa ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác và hợp lý,
phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu ủa cao trong
hạch toán hàng hóa.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán
nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra : Đảm bảo tính thống


nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo
cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá
trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo
tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế
toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt
động rộng.
2/ Nhận xét cụ thể về kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng ở Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến :
2.1. Ưu điểm :
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng đã
cung cấp những thông tin chung, cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh
của Công ty cũng như của các cơ quan quản lý tài chính như : Cục thuế,
Ngân hàng...
- Thứ 1 : Việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 có sửa đổi, bổ sung phù hợp với
điều kiện thực tế của Công ty. Nói chung việc sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán hiện nay trong công tác kế toán tương đối hợp lý và khoa
học.
- Thứ 2 : Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung Công ty đã thực
hiện tốt quy định về hóa đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ
chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế
cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, Công ty đã xây dựng cho
mình một hệ thống mẫu biểu, chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban
đầu sau khi được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm
căn cứ ghi sổ chi tiết. Có thể nói quá trình lập và luân chuyển chứng từ
đã đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện một cách
kịp thời, chính xác.
- Thứ 3 : Hệ thống sổ kế toán : Công ty đã sử dụng phần mềm Fast trong
công tác kế toán, cách nhập liệu nhanh, chính xác, rõ ràng, tiết kiệm

thời gian, chi phí.
- Thứ 4 : Từ khi thành lập và phát triển đến nay Công ty luôn chấp hành
các chính sách, chế độ của Nhà nước, tổ chức mở các sổ kế toán hợp lý
để phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Vì vậy, kế toán đã góp phần bảo vệ tài sản của Công
ty trong lĩnh vực lưu thông.
- Thứ 5 : Đội ngũ cán bộ của Công ty có trình độ, năng lực, nhiệt tình và
có trách nhiệm với công việc được giao. Công tác kế toán được phân
công một cách rõ ràng, mỗi người được phân công theo từng phần hành
cụ thể. Từ đó phát huy tính chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách
nhiệm và sự thành thục trong công việc của mỗi người.
- Thứ 6 : Công ty áp dụng các phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán khá phù hợp, chính sách giá cả linh hoạt, Công ty quy định
khung giá bán niêm yết cho từng loại hàng hóa. Công ty căn cứ nhu cầu
thị trường để điều chỉnh giá bán cho phù hợp với giá cả của thị trường.
2.2. Nhược điểm :
Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác kế toán bán hàng và thanh
toán tiền hàng ở Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến còn có
những tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn
nữa yêu cầu quản lý của Công ty. Cụ thể như sau :
2.2.1. Kế toán bán hàng :
- Trong việc kế toán hàng tồn kho, do hàng tồn kho của Công ty có giá trị
lớn, như vậy để giảm bớt thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường
hợp xảy ra rủi ro do giảm giá hàng tồn kho, mặt khác để đảm bảo nguyên tắc
thận trọng trong kế toán, đảm bảo tính đáng tin cậy về thông tin kế toán và kết
quả kinh doanh của mình thì Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trong việc theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng : Công ty có
rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách đến mua hàng và thanh toán ngay Công
ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường
đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty

trách nhiệm rất nặng nề : Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài
sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Quy mô
các khoản phải thu của khách hàng lớn mà việc thanh toán của các khách hàng
đôi khi còn rất chậm, có những trường hợp Công ty phải đòi nợ rất nhiều lần
khách mới chịu thanh toán. Với cơ chế bán hàng là cơ chế mở, luôn coi “ khách
hàng là Thượng đế “ và đảm bảo hai nguyên tắc của Công ty : Lợi ích của Công
ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng, Công ty cần phải lập dự
phòng phải thu khó đòi, đồng thời Công ty cũng nên có các chính sách về
thưởng phạt trong thanh toán của khách hàng.
2.2.2. Kế toán xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng :
* Kế toán xác định doanh thu bán hàng :
Trong việc theo dõi doanh thu bán hàng : Hiện nay Công ty đang sử
dụng sổ chi tiết TK 511 để theo dõi chung cho tất cả các loại hàng hóa của Công
ty mà không theo dõi từng loại hàng hóa, hơn nữa mẫu sổ này không phản ánh
được số lượng hàng hóa đã tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có).
Vì vậy, kế toán nên áp dụng hình thức sổ vừa phản ánh được doanh thu bán
hàng, số lượng hàng hóa và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Ở Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến, các khoản chi
phí bán hàng được tính tổng hợp cho toàn bộ hàng hóa chứ không phân bổ riêng
cho từng nhóm, từng loại hàng hóa. Công ty nên tiến hành phân bổ chi phí bán
hàng cho từng loại hàng hóa để tiện việc xác định lãi, lỗ của từng loại hàng hóa.
Từ đó có các kế hoạch đúng đắn về việc tiêu thụ từng loại hàng hóa.
3/ Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng & thanh toán tiền
hàng ở Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến :
Từ thực tế công tác kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng ở Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Nam Tiến đã được trình bày và phân tích ở trên,
bên cạnh những mặt tích cực cũng còn rất nhiều tồn tại, hạn chế. Có thể thấy
rằng thực tiễn đang đòi hỏi hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và

thanh toán tiền hàng của Công ty.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán tại
Công ty, với vốn kiến thức hạn chế và được sự chỉ đạo tận tình của cô giáo
hướng dẫn, em xin mạnh dạn trình bày một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện các mặt nói trên. Các kiến nghị này đã được cân nhắc để có tính khả thi áp
dụng vào điều kiện thực tế của Công ty. Các yêu cầu được đưa ra đối với mỗi ý
kiến là :
3.1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán :
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao, kinh nghiệm
lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành
viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình
cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế
toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở lại
công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó, tạo điều kiện cho sự phối hợp
nhịp nhàng trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần
hành riêng.
3.2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa :
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Tác động về tài chính : Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm
trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do
giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc
lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa tồn kho nếu có bằng chứng chắc
chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ

vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho
niên độ kế toán tiếp theo.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( chi tiết dự phòng giảm giá
hàng tồn kho )
Có TK 159
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
Nợ TK 159
Có TK 632
3.3. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi :
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có những khoản phải thu mà
người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế
hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy, Công ty nên lập dự phòng phải thu
khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra,
hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi : là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ
không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế
toán, trước khi lập báo cáo tài chính như các khoản dự phòng khác. Mức dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ
của Công ty tại thời điểm cuối năm và đảm bảo Công ty không bị lỗ.

Mức trích dự phòng phải thu khó đòi có thể xác định theo một trong hai
phương pháp sau :
+ Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu :
Số dự phòng phải thu Tổng số doanh thu Tỷ lệ phải thu khó đòi
cần lập cho năm tới = bán chịu x ước tính
+ Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ ( dựa vào thời gian quá
hạn thực tế)
Số dự phòng cần phải Số phải thu của Tỷ lệ ước tính không
lập cho niên độ tới của = khách hàng đáng x thu được ở khách hàng
khách hàng đáng ngờ A ngờ A đáng ngờ A
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn
đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp
nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Trong báo cáo tốt nghiệp này em đã trình bày toàn bộ nội dung về tổ chức kế
toán bán hàng và thanh toán tiền hàng thực tế ở Công ty TNHH Thương mại và
sản xuất Nam Tiến.

×