Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH LÁT HOA VÀ MÁ PHANH Ô TÔ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.37 KB, 41 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH LÁT HOA VÀ
MÁ PHANH Ô TÔ HÀ NỘI
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Nhà Máy.
2.1.1. Đánh giá sự biến động về tổng tài sản.
Tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau của cùng một vấn đề vốn.
Một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiêuù nguồn vốn khác nhau.
Ngược lại, một nguồn vốn có thể tham gia một hay nhiều loại tài sản. Về mặt
lượng, tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài sản
(nguồn vốn). Do đó, sự thay đổi về tài sản cũng đồng thời tương đương với sự
thay đổi của nguồn vốn.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Nhà Máy, trước hết cần phải so
sánh tổng số tài sản (tổng số nguồn vốn) giữa cuối kỳ và đầu năm trên bảng
cân đối kế toán của Nhà Máy để thấy được qui mô vốn cũng như khả năng huy
động vốn của Nhà Máy.
Thực tế, từ bảng cân đối kế toan của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má
Phanh Ô Tô Hà Nội ta thấy tổng số tài sản của Nhà Máy từ năm 2006 đến năm
2007 đã tăng .
- Về số tuyệt đối: ∆TS = TSCK – TSĐK
∆TS = 59 223 254 492 – 42 269 062 392
= 16 954 192 100
- Về số tuyệt đối:
∆TS 16954192100
TSĐK 42269062392
Như vậy, từ năm 2006 đến năm 2007, tổng tài sản của Nhà Máy đã tăng lên
một lượng lớn: tăng với số tuyệt đối là hơn 16.9 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương
ứng là 40.1 %. Điều này đã cho thấy qui mô vốn của Nhà Máy tăng mạnh, sản
x 100 = 40.1%x 100 =
xuất được mở rộng, khả năng huy động vốn rất khả quan. Đây là điều kiện rất
tốt cho hoạt động và phát triển của Nhà Máy.
Tuy nhiên, sự gia tăng về tổng số tài sản này chỉ phản ánh được qui mô sản
xuất kinh doanh của Nhà Máy đã được hoạt động chứ chưa thể hiện hết thực


trạng tài chính của Nhà Máy. Do đó để đánh giá một cách đầy đủ thực trạng tài
chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của Nhà Máy chúng ta cần đi sâu xem
xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán thông qua ba mối quan hệ lớn:
2.1.2. Xem xét ba mối quan hệ cân đối lớn .
Cân đối 1: (IA +IVA + IB) TÀI SẢN = (B) NGUỒN VỒN.
Cân đối này phản ánh: Nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ bù đắp cho các
loại tài sản chủ yếu của doanh nghiệp không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng.
Tuy nhiên, cân đối này chỉ tồi tại trên lý thuyết, là cân đối lý tưởng mà các nhà
quản trị muốn đạt tới. Trên thực tế thường xảy ra hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải, nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu
không đủ bù đắp cho các loại tài sản chủ yếu cho doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp phải đi vay hoặc đi chiến dụng vốn của các đơn vị khác .
- Trương hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải, có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu
thừa kế đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu. Do đó, nếu doanh nghiệp không có
phương án sử dụng số vốn thừa đó thì sẽ bị chiếm dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn không cao.
Áp dụng vào Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội ta có bảng
phân tích sau.

Bảng 1: Tình hình sử dụng nguồn vốn của Nhà Máy.
Đơnvị : Nghìn đồng
Năm Sử dụng Nguồn Chênh Lệch Tự bù đắp
( % )
Vay, đi
chiếm dụng
( % )
2002 28 219 367 3 788 441 24 430 926 13 87
2004 35 714 292 8 458 271 17 256 021 23 77
Nguồn: phòng TC- KT

Như vậy, ở cả hai năm 2006 và 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà Máy
đều rất thất không đủ bù đắp cho các tài sản chủ yếu mà phải đi vay hoặc đi
chiếm dụng vốn để tài trợ . Năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được
13 % trong tổng số tài sản và số phải đi vay hay chiếm dụng vốn là rất lớn tới
24 430 926 nghìn đồng chiếm 87% tổng tài sản chủ yếu. Đến năm 2007, tổng
số tài sản chủ yếu tăng 7 494 830 nghìn đồng với đầu năm 2006. Do đó, khả
năng tài trợ của nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên và bù đắp 23 % tổng tài
sản chủ yếu và cũng từ đó việc đi vay hay đi chiếm dụng vốn của Nhà Máy đã
giảm xuống chỉ còn 77 % tức là đã giảm được 10 % so với năm 2007. Đây là
một dấu hiệu tốt dần lên trong hoạt động tài chính của nhà máytrong tương
lai. Nhưng nhìn chung về hiện tại, Nhà Máy có lợi thế về sức mạnh tài chính,
không được chủ động trong các hoạt động sản xuíât kinh doanh của mình do
Nhà Máy luôn dơi vào tình trạng lệ thuộc quá nhiều vốn ở bên ngoài, khả năng
tự chủ về tài chính củ Nhà Máy là rất yếu kém. Tuy nhiên, qua cân đối này chưa
thể chỉ ra được Nhà mMy đi vay hay đi chiếm dụng vốn có hợp pháp hay không.
Vì vậy, để hiểu rõ hơn vấn đề này ta đi vào xem xét cân đối 2.
Cân đối 2:
(IA + IIA + IVA + B) TÀI SẢN = (B + VAY) NGUỒN VỐN
Cân đối này phản ánh: trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài nhu
cầu đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu, doanh nghiệp còn có nhu cầu đầu tư
cho hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn để thu thêm lợi nhuận. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mở rộng thì
doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vào nguồn vốn. Doanh nghiệp có
thể đi vay các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn các ngân hàng, quỹ tín
dụng hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp … loại trừ các khoản vay
quá hạn. Các khoản vay chưa đến hạn trả, sử dụng cho các hoạt động kinh
doanh được coi là nguồn vốn hợp pháp .
Nếu 2 vế của cân đối 2 bằng nhau thì lượng vốn doanh nghiệp vay thêm
vừa đủ để bù đắp cho nhu cầu vốn kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp luôn xuất hiện các luồng tiền đi vào và đi ra mà các

luồng chuyển dịch này lại không đều nhau tại một thời điểm. Thế nên, cân đối
này chỉ tồn tại trên lý thuyết. Trên thực tế thường xảy ra 2 trường hợp:
Một là: vế trái nhỏ vế phải, nghĩa là do thiếu vốn để mở rộng kinh doanh nên
doanh nghiệp phải đi vay nhưng lại vay quá mức cần thiết nên dẫn đến thừa
vốn và doanh nghiệp sẽ dơi vào tình trạng bị bạn hàng chiếm dụng vốn.
Hai là: vế trái lớn hơn vế phải, tức là doanh nghiệp cũng đi vay để bù đắp
cho nhu cầu của mình nhưng vay rồi mà vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng nên tất yếu doanh nghiệp
phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cân đối hai ở Nhà Máy Gạch Lát
Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội được thể hiện như sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của Nhà
Máy:
Đơn vị: Nghìn đồng
Thời gian Sử dụng Nguồn Chênh lệch
Năm 2006
Năm 2007
28 219 367
36 229 628
39 493 791
54 609 353
11 274 424
18 379 353
Nguồn: Phòng TC - KT
Từ số liệu trên cho thấy: ở cả năm 2006 – 2007, Nhà Máy sau khi đi vay để
phục vụ cho nhu cầu SXKD mở rộng của mình nhưng số vốn vay lại quá nhiều
dẫn đến dư thừa vốn và đã để các bạn hàng chiếm dụng mất số vốn vay đó. Số
vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng lên. Điều này chứng tỏ
hoạt động quản lý tài chính của Nhà Máy chưa tốt. Cụ thể là Nhà Máy đã dự
báo về nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động SXKD của mình chưa chính xác dẫn
đến tình trạng vay thừa nhiều vốn cà đã bị bạn hàng lợi dụng vốn đó. Trong

thời gian tới, Nhà Máy cần cân đối lại nhu cầu vay vốn thực tế với số vốn vay
để hoạt động vay nợ phát huy hiệu quả tối đa.
Để đưa ra nhận định doanh nghiệp là người đi chiếm dụng vốn hay bị
chiếm dụng vốn, trong hoạt động phân tích thường so sánh các khoản nợ, phải
thu với các khoản nợ phải trả. Cân đối 3 thể hiện rõ điều này.
Cân đối 3: (IIIA + VA) Tài sản = (A – vay) nguồn vốn
Hay: Nợ phải thu = Nợ phải trả
Các khoản nợ phải thu thể hiện số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng, các
khoản nợ phải trả phản anh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được.
Trường hợp cân bằng giữa nợ thu và nợ phải trả thể hiện doanh nghiệp không
bị chiếm dụng vốn và cũng không bị chiếm dụng vốn. Do đó, cân đối này chỉ tồn
tại trên lý thuyết. Thực tế thường xảy ra chênh lệch, khoản chênh lệch này thể
hiện số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được hoặc bị chiếm dụng.
Nếu vế trái lớn hơn với vế phải tức là nợ phải thu lớn hơn nợ phải trả. Điều
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang ở trong tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Số vốn bị chiếm dụng = Nợ phải thu - Nợ phải trả
Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải tức là nợ phải thu nhỏ hơn nợ phải trả nghĩa là
doanh nghiệp đang sử dụng một phần vốn của các đơn vị khác có quan hệ kinh
tế với doanh nghiệp và hoạt động SXKD của mình.
Số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng = Nợ phải trả - Nợ phải thu
Áp dụng vào nhà máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội có:


Bảng 3: Tình hình chiếm dụng vốn của nhà máy
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm Nợ phải thu Nợ phải trả Chênh lệch
2006 14 505 695 2 775 271 11 730 424
2007 22 993 626 4 613 902 18 379 724
Nguồn: Phòng TC - KT
Bảng trên cho thấy giá trị các khoản phải thu ở cả năm 2006 và 2007 đều

lớn hơn giá trị các khoản nợ phải trả chứng tỏ Nhà Máy đang bị chiếm dụng
vốn. Số vốn Nhà Máy đang bị chiếm dụng là rất lớn và ngày càng tăng. Năm
2006 số vốn bị chiếm dụng là 11 730 424 nghìn đồng, đến năm 2007 đã tăng
lên 18 379 724 nghìn đồng. Những con số này chỉ ra rằng hoạt động quản lý
vay nợ của Nhà Máy chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể là Nhà Máy đã để
các đơn vị bạn hàng chiếm dụng vốn quá nhiều trong khi hầu hết các nguồn
vốn của Nhà Máy đều phải vay và phải chịu chi phí về lãi vay. Điều này đã gây
ra sự lãng phí rất lớn về vốn, chi phí trả lãi cho các khoản vay, đồng thời ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ của Nhà Máy và đã gây ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sử dụng vốn của Nhà Máy. Trong thời gian tới Nhà Máy cần tích cực
thu hồi các khoản nợ phải thu để lấy tiền trả nợ, có như vậy mới nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Qua sự phân tích bảng đối trên, ta có thể đưa ra các nhận định tổng quát về
tình hình tài chính của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội như
sau:
Từ năm 2006 đến năm 2007, Nhà Máy đã có sự mở rộng quy mô hoạt động
của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tài trợ cho các hoạt động này chủ yếu là
bằng nguồn vốn đi vay chứ không phải là tự tài trợ. điều này dẫn đến sự không
linh hoạt của Nhà Máy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức
độ rủi ro tài chính cũng tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó để bổ xung vốn, Nhà
Máy đã đi vay nhưng lại vay quá nhiều lên đã bị chiếm dụng mất một phần
vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Và đây là dấu hiệu đầu tiên phản ánh sự
không khả quan về tình hình tài chính của Nhà Máy.
Sau khi phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán,
cần đi sâu xem xét tình hình phân bổ vốn hay còn gọi là phân tích cơ cấu tài
sản để thấy được sự thay trong từng khoản mục tài sản, tính hợp lý giữa TSLĐ
và TSCĐ.
2.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản hay cơ cấu vốn là chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nó còn thể hiện

trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp là hiệu quả hay không. Nếu như
tổng số tài sản và sự thay đổi của nó chỉ ra quy mô kinh doanh, điều kiện, cơ sở
vật chất trang thiết bị máy móc, nhà xưởng… và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì cơ cấu tài sản thể hiện tính hợp lý trong việc phân bổ và
sử dụng nguồn vốn. Nếu hai doanh nghiệp có số vốn bằng nhau, doanh nghiệp
nào có cơ cấu vốn hợp lý thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao và ngược lại. Để tiến
hành phân tích cơ cấu tài sản của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà
Nội ta cần lập bảng sau:

Bảng 4: Phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị: Nghìn đồng
Các loại tài sản Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng trong Số tiền Tỷ trọng trong Số tiền Tỷ lệ
Tổng tài
sản
Từng
yếu tố
Tổng tài
sản
Từng
yếu tố
A. TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
22 438 866 53.09 100 35 060 419 59.2 100 12 621 553 156
I. Tiền 433 705 1.03 1.9 1 367 817 2.3 3.9 934 111 315
1. Tiền mặt 141 253 0.33 0.6 318 349 0.54 0.91 177 096 225
2. TGNH 292 452 0.69 1.3 1 049 0.002 0.003 -291 403 0.36
II. các khoản phải thu 13 702 812 32.42 61 22 608 038 38.2 64.5 8 905 226 165
1. Phải thu của khách
hàng

13 597 567 32.17 60.6 20 881 035 35.26 59.56 7 283 468 154
2. Trả trước người bán 21 325 0.05 0.1 1 627 310 2.75 4.64 1 605 985 76.30
3. Phải thu khác 83 920 0.19 0.4 99 693 0.17 0.28 15 773 119
III. Hàng tồn kho 7 955 466 18.82 35 10 698 976 18 30.5 2 743 509 134
1. NVL 2 957 652 7.0 13.2 3 891 510 6,57 11.1 933 858 132
2. CCDC 632 0.001 0.00 582 0.001 0.002 -50 92
3. Chi phí SXKD 793 224 1.88 3.5 1 942 594 3.28 5.54 1 149 370 225
4.Thành phần 2 669 055 6.31 11.9 3 451 864 5.83 9.85 782 859 129
5. Hàng tồn kho 1 232 276 0.029 5.5 1 106 888 1.87 3.16 -125 388 90
6. Hàng gửi bán 302 627 0.72 1.4 305 538 0.52 0.87 2 911 101
IV. TSLĐ khác 346 883 0.82 1.6 385 588 0.7 1.1 38 705 111
B. TSLĐ và đầu tư dài
hạn
19 830 196 46.91 100 24 162 856 40.8 100 4 332 639 122
I. TSCĐ 19 471 872 46.07 98.2 23 647 489 39.9 97.87 3 817 293 119
II. Đầu tư TC dài hạn 300 000 0.71 1.5 300.000 0.5 1.24 0 100
III. Chi phí XDCB dd 58 323 0.14 0.3 215 346 0.4 0.89 157 023 369
Tổng tài sản 42 269 062 100 59 223 254 100 16 954
192
141
Nguồn: Phòng TC - KT
Qua bảng số liệu ta thấy:
Giá trị của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 53.09% trong tổng số tài sản
ở năm 2006 và đến năm 2007 tăng lên được 59.2% đạt 156% so với đầu năm.
Như vậy là tỷ trọng của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn lớn hơn TSCĐ và đầu tư dài
hạn. Hơn nữa, cùng với sự gia tăng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn thì tỷ trọng của
TSCĐ và đầu tư dài hạn lại giảm đi ở năm 2007 từ 46.91% xuống còn 40.8%.
Điều này cho thấy Nhà Máy chưa chú trọng đầu tư và phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật, chưa tích cực đầu tư vào máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ dẫn
đến việc sản xuất của Nhà Máy ngày càng phụ thuộc lớn vào sức lao động thủ

công, năng xuất lao động sẽ giảm, chất lượng sản phẩm khó có sự cải tiến đột
biến và khó có thể giảm được giá thành sản phẩm. Về dài hạn, những điều kiện
này sẽ làm giảm sự cạnh tranh của Nhà Máy, Nhà Máy sẽ bị tụt hậu so với công
nghệ trung của ngành.
Để hiểu rõ được nguyên nhân của sự tăng tỷ trọng của TSLĐ và giảm tỷ
trọng TSCĐ ta cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu của từng yếu tố đó.
Trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao
nhất, chiếm tới 61% ở năm 2006 và đến năm 2007 nó tiếp tục tăng và chiếm
tới 64.5%, đạt 156% so với năm 2006. Khoản mục quan trọng nhất trong tổng
số các khoản phải thu là phải thu của khách hàng. Năm 2006 khoản mục này
chiếm 32.17% trong tổng số tài sản, chiếm 60.6% trong TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn. Đến năm 2007 khoản mục này lại tăng lên được 35.26% tổng tài sản,
chiếm 59.65% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Như vậy, khoản phải thu
của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
cũng như trong các khoản phải thu. Tiếp đến là khoản trả trước người bán,
khoản mục này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản cũng như trong tổng
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nhưng lại tăng rất mạnh vào năm 2007. Vì ở năm
2006 khoản trả trước người bán chỉ chiếm 0.05% trong tổng tài sản; 0.1%
trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn đến năm 2007 chiếm tới 2.75% trong
tổng tài sản; 4.64% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Vậy nguyên nhân của
sự gia tăng các khoản phải thu chủ yếu là do Nhà Máy đã để bạn hàng chiếm
dụng ngày càng nhiều. Hơn nữa, do việc đi vay vốn dư thừa nên năm 2007 Nhà
Máy đã để khoản trả trước người bán tăng một cách đột biến làm cho các
khoản thu ngày càng tăng thêm. Như vậy là Nhà Máy rất tôn trọng kỷ luật
thanh toán tín dụng và sòng phẳng nhưng chưa tích cực thu hồi các khoản nợ,
bị chiếm dụng vốn, làm tăng tình trạng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,
đồng thời làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn.
Hàng tồn kho cũng là một bộ phận chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng
tài sản nói chung. Nó chiếm 18.82% trong tổng tài sản; 35% trong tổng TSLĐ
và đầu tư ngắn hạn ở năm 2006, nhưng đến năm 2007 hàng tồn kho đã giảm

tỉ trọng trong tổng tài sản xuống còn 18% và tỉ trọng trong tổng TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn của nó xuống còn 30.5%. Tuy nhiên xét về mức độ chênh lệch thì
hàng tồn kho đã tăng lên với năm 2006 là 1 149 370 nghìn đồng, đạt 225% so
với năm 2006. Tiếp đến là NVL tồn kho và thành phần tồn kho cũng tăng lên
một lượng đáng kể. Là một tín hiệu rất khả quan cho tương lai của Nhà Máy.
Vì là một Nhà Máy sản xuất theo đơn đặt hàng và do nhu cầu của thị trường
nên khi hàng tồn kho tăng mạnh mà khi đó NVL, CPSXKD, thành phẩm, hàng
gửi bán tăng với khối lượng lớn trong khi kho hàng tồn kho lại giảm chứng tỏ
doanh số bán hàng của Nhà Máy đã tăng lên, sản phẩm của Nhà Máy đã được
thị trường ưa chuộng. Nhà máy nhận được thên nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu
thị trường lớn lên đã tập trung vào sản xuất ra nhiều thành phẩm, đem lại
nguồn thu lớn cho tương lai. Như vậy, hàng tồn kho tăng đã tách động tích cực
đến Nhà Máy như: Hoạt động SXKD được liên tục, tạo thêm nhiều việc làm cho
công nhân viên, thu được nguồn lợi lớn và cũng chứng tỏ Nhà Máy hoạt động
SXKD có hiệu quả, có uy tín lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó hàng tồn kho lớn sẽ
làm cho doanh nghiệp phải chịu thêm một số chi phí như: chi phí bảo quản, cất
trữ hàng tồn kho, Nhà Máy sẽ bị đọng lại một lương vốn lớn, khó chuyển
hướng kinh doanh khi cần thiết…Vì vậy, Nhà Máy cần tìm ra biện pháp hữu
hiệu để cân đối lượng hàng tồn kho sao cho phù hợp với quy mô sản xuất tại
mỗi thời điểm.
Khoản mục tiền cũng rất quan trọng trong tổng số TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn, vì tiền biểu hiện cho các hoạt động lưu thông thường xuyên trong các
doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Lượng tiền quá nhiều hoặc quá ít đều không tốt đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Ở đây vốn bằng tiền của Nhà Máy lại chiếm tỉ trọng quá nhỏ trong
tổng số tài sản cũng như trong tổng số TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, chỉ chiếm
2.03% trong tổng tài sản: 1.9% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ở năm
2006. Nhưng cũng tăng lên rất nhiều ở năm 2007 với sự gia tăng về số tuyệt
đối là2007 nghìn đồng đạt 315% so với năm 2006. tỷ trọng của vốn bằng tiền
cũng tăng lên đáng kể, năm 2007, tiền chiếm 2.3% trong tổng tài sản: 3.9%

trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Tuy vốn bằng tiền đã tăng rất mạnh ở
năm 2007 nhưng nó vẫn chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nói chung và
trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nói riêng. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán thường xuyên cho các hoạt động của Nhà Máy gặp rất nhiều khó
khăn, hơn nữa nhà máy sẽ mất đi một số cơ hội đầu tư ngắn hạn mà khả năng
sinh lợi cao.
Như vậy, nhìn chung về cơ cấu tài sản của Nhà Máy có nhiều bất cập và
chưa hợp lý trong tương lai, Nhà Máy cần gia tăng hoạt động đầu tư vào TSCĐ
như: Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, công nghệ… Để có điều kiện nâng cao
năng suất lao động chất lượng sản phẩm… theo hướng phát triển ổn định, lâu
dài, bền vững.
Ngoài việc xem xét cơ cấu tài sản cần đi sâu xem xét tình hinh huy động
vốn và cơ cấu nguồn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về mặt tài chính cũng
như mức độ chủ động trong hoạt dông kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đương đầu.
2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn là quan hệ tỷ lệ của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng
số nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong mỗi đồng
vốn sử dụng có mấy đồng vốn được huy động từ các khoản nợ và qua đó cũng
thấy được mức độ đóng góp của chủ sở hữu. Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh
sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn, vay nợ ngắn hạn, nợ trái phiếu, nợ tín
phiếu và lợi nhuận lưu trữ của doanh nghiệp trong điều kiện nhất định. Vì vậy,
cơ cấu vốn còn có thể được khái niệm như là việc điều hành các khoản nợ vay
để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiêp. Do vây, Có nguồn vốn, sự biến động
của nó cũng như tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn là
thông tin rất quan trọng được nhiều người quan tâm như: Các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông… Họ quan tâm đến nguồn
vốn cơ cấu của doanh nghiệp để đánh giá chính xác về khả năng tài chính của
doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm
bảo tinh an toàn và hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

Từ bảng cân đối kế toán nhà máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội
ta có bảng phân tích sau:

Bảng 5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị: nghìn đồng
Các loại nguồn vốn
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A.Nợ phải trả 38 480 621 91.0
3
50 764 983 85.7 12 284 362 131.9
I.Nợ ngắn hạn 21 776 926 51.52 31 117 045 52.54 9 340 119 142.9
1.Vay ngắn hạn 19 061 655 45.10 27 041 676 45.66 9 340 119 142.9
2.Phải trả người bán 2 215 481 5.24 3 160 774 5.34 7 980 021 141.9
3.Người mua trả
trước
4 128 0.009 4 128 0.007 945 293 142.7
4.Thuế và các khoản
nộp NN

42 187 0.1 357 336 0.6 0 847
5.Phải trả CNV 801 650 1.9 416 351 0.7 315 149 51.9
6.Phải trả nội bộ (476 483) 1.13 0.07 - 385 299 8.9
7.Phải trả khác 128 306 0.3 179 012 0.3 - 518 717 139.5
II.Nợ dài hạn 16 643 965 39.38 19 019 405 32.27 50 706 114.8
1.Vay dài hạn 16 643 65 39.38 19 019 405 32.27 2 465 710 114.8
2. Nợ dài hạn
III.Nợ khác 60 000 0.14 538 533 0.91 487 533 897.6
B. Nguồn vốn CSH 3 788 441 8.96 8 458 271 14.28 4 669 830 223.3
I. Nguồn vốn, quỹ 2 173 503 5.14 8 025 662 13.55 5 852 159 369.3
II. Nguồn kinh phí,
quỹ khác
1 614 938 3.82 432 609 0.73 - 1 182 329 26.8
Tổng nguồn vốn 42 269 062 100 59 223 254 100 16 954 192 140
Nguồn: Phòng TC – KT
Bảng phân tích trên cho thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng số nguồn vốn, mặc dù năm 2007 vốn chủ sở hữu đã tăng lên rất
nhiều cả về số tuyệt đối là 4 669 830 nghìn đồng, đạt 223.3% so với năm 2006
nhưng tỷ trọng của nó vẫn không đáng kể so với nguồn vốn. Điều này đã chứng
tỏ khả năng tài chính của Nhà Máy là không được đảm bảo và mức độ dộc lập
tự chủ là rất kém, luôn phải chịu sự phụ thuộc vào các nguồn cung ứng vốn từ
bên ngoài. Cũng chính vì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ đã kéo
theo nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nguồn vốn. Hơn thế nữa
trong năm 2007 số nợ phải trả tiếp tục tăng mạnh so với năm 2006 với số tăng
tuyệt đối là 12 284 362 nghìn đồng đạt 131.9%. Từ đó cho thấy Nhà Máy đã
tăng cường đi chiếm dụng vốn và vay nợ từ bên ngoài. Trong các khoản nợ
phải trả thì nợ ngắn hạn tăng mạnh nhất, tăng 934 119 nghìn đồng, đạt
142.9%. Tuy nhiên, đi sâu xem xét các khoản nợ ngắn hạn ta thấy tỷ trọng một
số khoản như: Người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, phải trả nội
bộ giảm. Điều này chứng tỏ, mặc dù nợ phải trả năm 2007 tăng nhưng Nhà

Máy vẫn cố gắng trả lương đầy đủ cho công nhân viên yên tâm làm việc. Khoản
thuế và các khoản nộp Nhà nước năm 2007 lại tăng mạnh so với năm 2006 về
số tuyệt đối là 315 149 nghìn đồng, đạt 847%. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước của Nhà Máy là chưa đầy đủ, cần thực hiện tốt trong những
năm tới. Nhìn vào thực tế cơ cấu nguồn vốn của Nhà Máy ta thấy rằng: hiện
nay Nhà Máy đang lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính trầm trọng, tổng
nguồn vốn của Nhà Máy gần bằng số nợ phải trả mà xu hướng ngày càng tăng
lên. Điều này cho thấy hiện nay Nhà Máy đang gặp khó khăn rất lớn về vấn đề
tài chính. Qua đây ta thấy rằng cơ cấu vốn của Nhà Máy là chưa hợp lý. Trong
thời gian tới, Nhà Máy cần có biện pháp cải thiện kịp thời để có thể hoạt động
vững mạnh, độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Và với
tốc độ tăng rất mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 so với năm 2007
như hiện nay là một dấu hiệu rất khả quan về sự cải thiện tình hình tài chính
ngày càng tốt hơn.
2.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm TSLĐ và TSCĐ. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một
vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành một cách nghiêm túc và hiệu quả.
Muốn đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cho việc huy động, hình
thành nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp thường được hình thành trước hết từ nguồn
vốn của bản thân chủ sở hữu: Vốn góp ban đầu và bổ xung cho quá trình kinh
doanh. Sau nữa là được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp như: Vay
ngắn hạn, dài hạn và trung hạn, Nợ người cung cấp, nợ công nhân viên chức …
Cuối cùng nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp … Để quản
lý, nguời ta thường chia nguồn vốn thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu
động. Vốn lưu động được dùng để tài trợ cho TSLĐ, vốn lưu động là yếu tố có

ảnh hưởng quyết định tới nghiệp vụ và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó mức độ đảm bảo về vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ và
thường xuyên trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của việc
phân tích mức độ đảm bảo về vốn lưu động là xem xét vốn lưu động thừa hay
thiếu. Muốn vậy, ta phải so sánh vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực
tế. Nếu nguồn vốn thực tế > tài sản dự trữ thực tế thì phản anh doanh nghiệp
thừa vốn lưu động – gọi là đảm bảo thừa và rất dễ bị chiếm dụng vốn. Nếu
nguồn vốn lưu động thực tế < tài sản dự trữ thực tế thì phản ánh doanh nghiệp
thiếu vốn lưu động – gọi là đảm bảo thiếu và sẽ phải đi chiếm dụng vốn.
Ta có: NVLĐ thực tế = NVLĐ + Vay ngắn hạn.
TàI sản dự trữ thực tế = Hàng tồn kho + Chi phí sản xuất + Chi phí chờ kết quả
chuyển.
Để phân tích ta cần lập bảng sau:

×