Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại một số trường đại học công lập trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.53 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TƢỜNG THỊ LAN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TƢỜNG THỊ LAN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ MÃ
SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Kim Đỉnh


Hà Nội, 2014
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ.......................................
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................
3. Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................
5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................
6. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................
9. Kết cấu luận văn: ..............................................................................................
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ...............................................
1.1. Quan niệm về đào tạo bậc đại học ...............................................................
1.1.1. Quan niệm về Đào tạo ...........................................................................
1.1.2. Đào tạo bậc đại học ..............................................................................
1.2. Quan niệm về đào tạo theo học chế tín chỉ .................................................
1.2.1. Định nghĩa .............................................................................................
1.2.2. Đặc điểm ...............................................................................................
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm ........................................................................
1.2.4. Sự khác nhau giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ ........
1.2.5. Những nguyên lý cơ bản của việc đào tạo theo học chế tín chỉ ............
1.3. Quan niệm về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ..................................

1.3.1. Quan niệm về quản lý đào tạo...............................................................
1


1.3.2. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ....................................................
1.3.3. Nội dung về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ .................................
1.3.4. Những tiêu chuẩn của sinh viên, giảng viên .........................................
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ TẠI BA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................
2.1. Khái quát về 3 trƣờng đại học .....................................................................
2.1.1. Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội ..............................
2.1.2. Học viện Ngân hàng ..............................................................................
2.1.3. Trường Đại học Kinh tế quốc dân ........................................................
2.2. Công tác quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ...........................................
2.2.1 Tình hình đào tạo theo học chế tín chỉ ...................................................
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của sinh viên ....................................
2.2.3. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giảng viên ..............................
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ .....................................
2.3.1. Ban hành hệ thống văn bản quản lý ......................................................
2.3.2. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy ...........................
2.3.3. Tổ chức bộ máy, nhân sự ......................................................................
2.3.4. Bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý .................................
2.3.5. Quản lý tài chính và tăng cường cơ sở vật chất ...................................
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................................
2.4. Đánh giá kết quả ............................................................................................
2.4.1. Nhận xét .................................................................................................
2.4.2. Chất lượng đào tạo ...............................................................................
2.4.3. Đổi mới công tác quản lý đào tạo .........................................................

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ.........................................................................
2


3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................90
3.1.1. Nguyên tắc mang tính kế thừa...............................................................90
3.1.2. Nguyên tắc đồng bộ, toàn diện..............................................................91
3.1.3. Nguyên tắc khả thi.................................................................................92
3.1.4. Nguyên tắc phát triển............................................................................92
3.2. Một số giải pháp về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ...................93
3.2.1. Đổi mới quản lý tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.......................... 93
3.2.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
101
3.2.3. Giải pháp về tăng cường thanh tra, giám sát và kiểm định chất lượng
đào tạo...........................................................................................................105
3.2.4. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo theo học chế tín
chỉ..................................................................................................................107
Kết luận chƣơng 3.......................................................................................108
KẾT LUẬN..................................................................................................109
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................112
PHỤ LỤC.....................................................................................................118

3


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, tôi nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo đã tận tình
trang bị cho tôi kiến thức để tự tin bước vào công tác và hoạt động nghề
nghiệp. Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học và
Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học quản lý đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
Cao học Khoa học quản lý.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần
Kim Đỉnh, giảng viên khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên viên, nghiên cứu viên của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tư vấn và cung cấp cho tôi nhiều nguồn số
liệu để tôi có cơ sở nghiên cứu đề tài luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Học viên
Tƣờng Thị Lan Anh

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn
và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Trần Kim Đỉnh. Các số liệu, kết
quả được trình bày trung thực. Luận văn của tôi có tham khảo một số sách,
báo, tạp chí và đã được trích dẫn, ghi chú đầy đủ.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Tƣờng Thị Lan Anh

5

DANH MỤC CHỮ


STT

Chữ viết tắt
1.

BộGĐ&ĐT

2.

ĐHQGHN

3.

ĐHKT

4.

ĐHKTQD

5.

ĐVHT


6.

HTTC

7.

HVNH

8.

NCKH

9.

SV

10.

TC

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mức điểm đối với môn học……………………………...

trang 34

Hình 2.1: Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội


trang 52

Hình 2.2: Học viện Ngân hàng ……………………………..............

trang 54

Hình 2.3 Trường Đại học Kinh tế quốc dân ……………………….

trang 57

Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu quy mô sinh viên đại học chính quy
đào tạo theo học chế tín chỉ ………………………………………..

trang 59

Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng chương trình đào tạo tại 3 trường
đại học………………………………………………………………

trang 70

Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ…………..

trang 72

Sơ đồ 2.3: Hệ thống thông tin quản lý……………………………...

trang 73

Bảng 2.2: Thời gian làm việc trong năm quy định theo chức danh
giảng viên và cho từng nhiệm vụ…………………………………..


trang 79

Bảng 2.3: Số giờ tiêu chuẩn định mức trong năm quy định theo
chức danh giảng viên………………………………………….…… trang 79
Bảng 2.4: Giá biểu thanh toán cho giảng viên vượt định mức……...

7

trang 80


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã ra đời cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, ngành giáo dục cũng từng ngày có những phương thức đào tạo tiên
tiến hơn, phương thức đào tạo này lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại
học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế
giới như Nhật Bản, Philippines, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học,
xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Ngay từ khi ra đời, người
ta đã nhận thấy được những ưu điểm đặc biệt của phương thức đào tạo tiên
tiến này như tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao; có hiệu quả về mặt
quản lý, giảm giá thành đào tạo; và đặt biệt là nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong học tập.



Việt Nam, giáo dục và đào tạo được xác định là “Quốc sách hàng

đầu” và có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Để đáp ứng được yêu cầu này, Đảng và Nhà nước luôn quan
tâm đến việc cải cách, đổi mới nền giáo dục nước nhà ở tất cả các cấp học
(Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Đại học và Sau
đại học). Đào tạo theo học chế tín chỉ là một trong bảy bước đi quan trọng
trong lộ trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020. Theo ấn định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2009 đến năm 2010, tất cả các trường đại học
sẽ phải chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là một
trong những bước ngoặt lớn của công tác cải cách giáo dục bậc đại học và sau
đại học ở nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế, nhưng để thành công trong
việc chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ (nhất là đối với một
nền giáo dục truyền thống đã có từ lâu và không có nhiều bước đột phá như
nước ta) là điều không dễ dàng. Theo khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
rào cản lớn nhất để chuyển đổi đào tạo là đội ngũ cán bộ giảng
8


dạy ở nhiều trường còn thiếu và yếu; cơ sở vật chất của nhiều trường chưa
đáp ứng được yêu cầu của hệ thống đào tạo tín chỉ; đội ngũ cán bộ quản lý
còn chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý trong đào tạo tín chỉ, cuối
cùng là nhận thức của cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý và sinh viên về học
chế tín chỉ còn chưa thực sự đầy đủ.
Năm 1987, Việt Nam thực hiện phương pháp theo học chế tín chỉ được
áp dụng một phần dưới hình thức tổ chức môn học theo học phần và đơn vị
học trình. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 và
Quyết định 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ chính thức đưa phương thức đào tạo tín chỉ vào hệ thống giáo

dục đào tạo bậc đại học. Ngày 27/12/2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 có hiệu
lực từ ngày 01/1/2013 đã dần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật so với
thời gian trước.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo linh hoạt và mềm
dẻo trong đó sinh viên được chủ động đăng kí học tập, tích lũy từng phần kiến
thức theo tiến độ phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân và nhà trường
nhằm hoàn tất chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp.
Tuy nhiên, việc triển khai áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín
chỉ trong quá trình thực hiện còn một số bất cập, hạn chế cần khắc phục; điều
này ảnh hưởng đến quá trình đào tạo, không phát huy hết hiệu quả vốn có của
nó.
Với lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý đào
tạo theo học chế tín chỉ tại một số trường Đại học công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của mình.
9


2. Tình hình nghiên cứu
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một phương thức đào tạo không mới
trên thế giới (ra đời 1872) nhưng phương thức đào tạo này lại mới được triển
khai trong nền giáo dục Việt Nam khi có Chỉ thị số 53/CT ngày 17 tháng 9
năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường đại học phải tập
trung triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ vào năm 2010. Do đó, các công
trình nghiên cứu, giáo trình, tài liệu về đào tạo theo học chế tín chỉ còn rất hạn
chế.
-


Về sách: Có một số cuốn sách đề cập đến những nhận thức cơ bản về

đào tạo theo học chế tín chỉ như:
+ Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng, Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai - vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2004.
+ Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ

+

Quản lý sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học quốc gia phù

hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, Đề tài luận văn thạc sĩ của Phạm
Đình Lượng, Hà Nội, 2010.
+

Quản lý hoạt động dạy - học trong đào tạo tín chỉ ở trường Đại học

Ngoại ngữ, Đại học quốc gia, Đề tài luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Minh
Huệ, Hà Nội, 2011.
+

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Học viện Phòng

không – Không quân trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Đề tài luận văn Thạc
sĩ của Lại Đức Hậu, Hà Nội, 2011.
+

Đổi mới quản lý công tác sinh viên ở trường Đại học Kinh tế -


Đại học Quốc gia Hà Nội trong chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo
tín chỉ, Đề tài luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Minh Đức, Hà Nội, 2007.

10


+

Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo phương thức tín chỉ đối

với hệ cử nhân sư phạm tại khoa Sư phạm - Đại học quốc gia, Đề tài luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Trung Kiên, Hà Nội, 2007.
Ngoài các sách, đề tài nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín chỉ trên,
còn có các công trình viết về đào tạo theo học chế tín chỉ của một số trường
đại học. Các công trình này mới chỉ ở dạng các bài đăng trên tạp chí, kỷ yếu,
chủ yếu là cung cấp thông tin, tổng kết thực tiễn. Dưới đây là một số bài viết:
+

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: các nguyên lý thực trạng và giải pháp,

của PGS, TS Trần Thanh Ái, tham luận tại Hội nghị toàn quốc tổ chức tại Đại
học Sài Gòn, 5/2010.
+

Đào tạo theo học chế tín chỉ ở Việt Nam: Đặc điểm và điều kiện triển

khai, của Đặng Xuân Hải, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 22/7, 2007.
+

Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo chuyển đổi quy


trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, của Đặng Xuân Hải, Tạp chí Khoa học

+

Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam, của Lâm

Quang Thiệp. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy đại
học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” tại trường Đại học sư phạm - Đại học
Huế ngày 22/03/2009.
+

Phương thức đào tạo theo tín chỉ: Lịch sử, bản chất và những hàm ý

cho phương pháp dạy học ở bậc đại học, của Hoàng Văn Vân. Kỷ yếu Hội
thảo khoa học “Giảng dạy những môn lý luận chính trị tại các trường đại học
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội tháng 9/2007.
+

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nhận thức và kinh nghiệm triển khai

tại các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, của trường Đại học Đà Nẵng.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học các trường đại học, cao đẳng Việt Nam về đào tạo
theo học chế tín chỉ, Đà Nẵng, 11/2006.

11


+


Tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình định sẵn và theo học

chế tín chỉ, của Lê Thạc Cán. Báo cáo tại Tọa đàm về đào tạo theo tín chỉ ở
Đại học quốc gia Hà Nội, 4/2006.
Như vậy, có thể khẳng định các công trình nghiên cứu về quản lý đào
tạo theo hệ thống tín chỉ đã có, nhưng chưa nhiều mang tính chất riêng biệt,
thể hiện ở một số khía cạnh của đào tạo theo tín chỉ hoặc là những nghiên cứu
về quản lý đào tạo tín chỉ. Nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn đóng
góp một phần công sức của mình vào việc nâng cao chất lượng quản lý đào
tạo theo học chế tín chỉ tại một số trường đại học công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
3.

Ý nghĩa của luận văn

3.1. Ý nghĩa lý luận
Phân tích, làm rõ hệ thống lý luận về đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc hiểu hơn về phương
thức đào tạo tiên tiến này.
Giúp cho nhà quản lý có cái nhìn bao quát về thực trạng hoạt động đào
tạo theo học chế tín chỉ tại ba trường đại học công lập thuộc ba cơ quan quản
lý khác nhau. Đề tài cung cấp những luận cứ và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý đào tạo.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày luận điểm tổng kết về đào tạo theo học chế tín chỉ từ thực
tiễn nghiên cứu ba trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý đào tạo

theo học chế tín chỉ dựa trên nghiên cứu ba trường đại học công lập trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.

12


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái luận về đào tạo, đào tạo theo học chế tín chỉ bậc đại học.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo theo học chế
tín chỉ tại ba trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng công tác quản lý đào tạo
trình độ đại học chính quy theo học chế tín chỉ tại 3 trường đại học.
+

Đại diện các trường thuộc khối ngành kinh tế có cơ quan quản lý

khác nhau (Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện
Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân).
+

Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2012.

6. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng quản lý đào tạo theo học
chế tín chỉ tại ba trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội?
Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại ba trường
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội diễn ra như thế nào?
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo theo học chế

tín chỉ tại một số trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng công tác quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại một số
trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại một số
trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội cần thực hiện các giải
pháp nhất định về nhận thức, cơ chế chính sách, điều kiện vật chất nhằm từng
bước nâng cao chất lượng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ qua đó phát
huy tối đa điểm mạnh của loại hình đào tạo này.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
13


Phƣơng pháp logic, lịch sử
Phương pháp logic, lịch sử là hai phương pháp khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu đào tạo theo học chế tín chỉ.
Phương pháp lịch sử giúp tác giả mô tả quá trình ra đời, phát triển của loại
hình đào tạo này và phương pháp logic giúp tác giả tìm cái logic, tất nhiên
trong suốt quá trình áp dụng đào tạo đại học theo học chế tín chỉ để hiểu rõ
hơn về bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của vấn đề đào tạo
theo học chế tín chỉ.
Phƣơng pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học là phương pháp tác giả sử dụng khá
nhiều trong nghiên cứu luận văn của mình. Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê toán học trong việc chọn lọc, đưa ra số liệu về quy mô đào tạo, diện
tích sử dụng, cơ sở vật chất đáp ứng cho đào tạo, thống kê giảng viên cơ hữu
và thỉnh giảng… trong các năm khảo sát của ba trường nghiên cứu. Phương
pháp này là tiền đề cho phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích tài liệu
thứ cấp.

Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được sử dụng trong luận văn nhằm khai thác
những tài liệu sẵn có trên các báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa
học có liên quan đến vấn đề “Đào tạo đại học theo tín chỉ”, “quản lý đào tạo
theo tín chỉ”, “bản chất của đào tạo theo học chế tín chỉ”. Phương pháp này
giúp tác giả có được cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu đi trước trong
lĩnh vực quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
Bên cạnh đó là phân tích những số liệu thống kê, báo cáo hoạt động của
ba trường nghiên cứu như Báo cáo thống kê số liệu theo năm học, Báo cáo
tổng kết năm, Quy chế về đào tạo, hoạt động của cơ sở nghiên cứu.Việc phân
tích những báo cáo thống kê, tổng kết sẽ giúp cho tác giả có được cái nhìn
tổng quan về đào tạo với cách thức tổ chức hoạt động, kết quả đạt được, ưu

14


điểm và hạn chế. Ngoài ra, các quy chế về đào tạo, hoạt động của cơ sở đào
tạo sẽ giúp tác giả hiểu rõ hơn về bản chất của đào tạo theo học chế tín chỉ.
Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh
Phương pháp tổng hợp, so sánh giúp tác giả tìm ra được mối liên hệ
chung về bản chất đào tạo đại học theo học chế tín chỉ của ba trường đại học
nghiên cứu. Phương pháp này nghiên cứu và so sánh các bảng biểu số liệu
trong các Báo cáo thống kê, tổng kết năm học của trường cũng như các Quy
chế về đào tạo và hoạt động của đơn vị. Từ đó so sánh, đối chiếu với Quy chế
do Bộ Giáo dục ban hành, để tìm ra được cái chung và cái riêng khi các
trường áp dụng đào tạo đại học theo hình thức tín chỉ. Từ kết quả của phương
pháp này, tác giả có cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên cứu, đưa ra được nhận
định và đánh giá nhằm tìm ra giải pháp khắc phục các mặt hạn chế mà không
làm mất đi ưu điểm của loại hình đào tạo theo học chế tín chỉ.
9. Kết cấu luận văn: Luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo
theo học chế tín chỉ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại ba
trƣờng đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao quản lý đào tạo theo học chế
tín chỉ.

15


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Quan niệm về đào tạo bậc đại học
1.1.1. Quan niệm về Đào tạo
-

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động

đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận thức một sự phân công nhất định, góp phần
của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của
loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn
với giáo dục nhân cách” [29, tr.289].
-

Đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này

(huấn luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên). Kết quả là có

sự thay đổi về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học viên từ mức độ thấp đến
mức độ cao [58] .
-

Đào tạo là quá trình triển khai các chương trình huấn luyện chuyên

môn, nghiệp vụ, nhằm giúp cho người học nắm vững hệ thống kiến thức
chuyên môn, hình thành hệ thống kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để đáp ứng
các yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sau khóa học [31; tr.30].
Như vậy, đào tạo là khái niệm liên quan đến quá trình chuẩn bị nguồn
nhân lực xã hội, được tiến hành ở các cơ sở giáo dục theo một chương trình
được xây dựng cho các lĩnh vực chuyên môn nhất định, trong đó đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Đào tạo bậc đại học
Mục tiêu của giáo dục đại học bao gồm đào tạo nhân lực, nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản
phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
16


đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo;
có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với
môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. Đào tạo trình độ đại học
trang bị cho sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên
lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo
[51; tr.2].
Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình

độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể
việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã
tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù. Các trình độ đào tạo
của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy
và giáo dục thường xuyên[51; tr.2].
Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và
khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín
chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. Sinh viên hoàn thành
chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc
bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ
theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học[51; tr.13].
Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín
chỉ. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào
tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào
tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo [51; tr.12].

17


1.2. Quan niệm về đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.1. Định nghĩa
Đào tạo theo học chế tín chỉ: Là cách đào tạo cho phép sinh viên chủ
động học tập theo điều kiện và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có
thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học
tập từng học kỳ theo gợi ý của nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian
chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu
có thể kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn [8;

tr.15].
Tín chỉ:
Có nhiều định nghĩa về tín chỉ trong kho tàng nghiên cứu. Có định
nghĩa coi trọng khía cạnh định tính, có định nghĩa coi trọng khía cạnh định
lượng, có định nghĩa nhấn mạnh vào chuẩn đầu ra của sinh viên, có định
nghĩa lại nhấn mạnh vào các mục tiêu của một chương trình học. Một định
nghĩa về tín chỉ được các nhà quản lí và các nhà nghiên cứu giáo dục ở Việt
Nam biết đến nhiều nhất có lẽ là của học giả người Mĩ gốc Trung Quốc James
Quann thuộc Đại học Washington. Trong buổi thuyết trình về hệ thống đào
tạo theo tín chỉ tại Đại học Khoa học Công Nghệ Hoa Trung, Vũ Hán mùa hè
năm 1995, học giả James Quann trình bày cách hiểu của ông về tín chỉ như
sau:
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên
lớp; (2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác
đã được quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài...; đối với các môn học lí thuyết
một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo
dài trong một học kì 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí
nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn
tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần [30; tr.5].
18


Từ định nghĩa trên, kết hợp với nghiên cứu những định nghĩa khác về
tín chỉ và thực tế đào tạo của đơn vị, tín chỉ được cụ thể hóa như sau:
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một
môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định
thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phòng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo

viên); và (3) tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề
hoặc chuẩn bị bài v.v. Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người
học trong một khoảng thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu
chuẩn [21; tr.22].
Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực
hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ
làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học
phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu 1 tín chỉ sinh viên phải
dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân [34, tr.2].
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được
tính theo đơn vị học trình thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ
dùng để quy đổi khối lượng kiến thức từ ĐVHT ra tín chỉ. Một tiết học được
tính bằng 50 phút.
Như vậy, tín chỉ là đơn vị chuẩn dùng để lượng hóa khối lượng làm
việc bắt buộc của sinh viên bao gồm thành tố: Thời gian học lý thuyết trên
lớp; thời gian thực hành; thời gian tự học của mỗi sinh viên cho một môn học.
Học chế tín chỉ: Học chế tín chỉ là phương thức đào tạo trong đó sinh
viên chủ động lựa chọn học từng môn học (tuân theo quy định về điều kiện
tiên quyết và logic khoa học trước sau của các học phần) nhằm hoàn thành
chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc
bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ
theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học; Trên cơ sở
19


lượng hóa quy trình đào tạo thông qua khái niệm tín chỉ, học chế tín chỉ tạo
điều kiện tối đa để cá nhân hóa quy trình đào tạo, trao quyền cho sinh viên
trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, việc tích lũy các học phần, kể cả sắp xếp
thời gian học ở trường, thời gian tốt nghiệp ra trường. Sinh viên có điều kiện

phát huy tính chủ động, tích cực thích ứng với quy trình đào tạo này để đạt
kết quả tốt nhất trong học tập và rèn luyện.
Học phần: là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ
2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong
một học kỳ [34, tr.1]. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức
trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn
học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần
phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn [34, tr.1].
Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần
thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng
hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần
quy định cho mỗi chương trình.
Như vậy, đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo cho phép
sinh viên đạt được văn bằng đại học qua việc tích luỹ các loại tri thức khác
nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên khối lượng học tập
của một sinh viên đã tích luỹ được, gọi là tín chỉ. Như vậy đào tạo theo tín chỉ
chuyển quyền lựa chọn và quyết định mục đích đào tạo học tập cụ thể cũng
như lựa chọn các môn học và cả kế hoạch học tập từ nhà trường sang cho
người học trong điều kiện quy định công khai cấu trúc các môn học dẫn đến
văn bằng. Khái niệm này liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lí đào tạo và

20


đây là khái niệm bộ phận quản lí đào tạo phải nhận thức thấu đáo khi triển
khai hoạt động đào tạo theo tín chỉ.

1.2.2. Đặc điểm
Hệ thống tín chỉ ra đời ban đầu tại Viện Đại học Harvard (Hoa Kỳ)
nhưng khi đi vào từng trường đại học thì bản thân nó đã có sự điều chỉnh cho
phù hợp. Bởi vậy không có một quy chế đào tạo tín chỉ nào được soạn thảo
chung cho tất cả các trường. Khi phân tích quy trình đào tạo ở các trường áp
dụng hệ thống tín chỉ, ta xét những đặc điểm sau là nét chung của hệ thống tín
chỉ lý tưởng, nhưng các trường không nhất thiết phải thoả mãn đầy đủ các đặc
điểm đó mới được xem là đã đi vào đào tạo hệ thống này.
Hệ tín chỉ đòi hỏi nội dung của chương trình phải được cấu trúc thành
các mô đun, được gọi là học phần. Phần lớn học phần phải được bố trí giảng
dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Để đạt bằng cử nhân sinh viên thường phải tích luỹ đủ 120 - 136 tín chỉ
(Mỹ); 120 - 135 tín chỉ (Nhật); 120 - 150 tín chỉ (Thái Lan)… Để đạt bằng
cao học (master) sinh viên phải tích luỹ 30 - 36 tín chỉ (Mỹ); 30 tín chỉ (Nhật),
36 tín chỉ (Thái Lan)…Ngoài ra năm học của người học được tính qua khối
lượng tín chỉ tích luỹ [20; tr.40].
Chương trình đào tạo phải có tính mềm dẻo cả về nội dung và cấu trúc
để người học dễ lựa chọn. Theo đó, cùng với các học phần bắt buộc phải có
cho mỗi chương trình còn phải có các học phần tự chọn.
Về việc đánh giá kết quả học tập, hệ tín chỉ dùng cách đánh giá thường
xuyên và dựa vào sự đánh giá đó đối với các học phần tích luỹ để cấp bằng cử
nhân.
Thang điểm thường dùng trong hệ thống tín chỉ là thang điểm chữ (A, B,
C, D, F) và khi tính điểm trung bình chung được quy đổi sang thang điểm số
(4, 3, 2, 1, 0).
Hệ tín chỉ sử dụng phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm.
Phương pháp này đòi hỏi người học phải chủ động tự nghiên cứu bài học dưới
21



sự hướng dẫn của thầy hơn là việc tiếp thu thụ động các kiến thức được người
thầy truyền thụ cho ở trên lớp. Do đó thời gian trên lớp (số giờ tiếp xúc) sẽ bị
rút bớt và thay vào đó là sự gia tăng của thời gian tự học.
Đơn vị học vụ trong hệ tín chỉ là học kỳ. Do đó kết quả học tập sau mỗi
học kỳ là cơ sở quyết định hướng học tập tiếp theo của người học.
Khi tổ chức giảng dạy theo hệ tín chỉ, đầu mỗi học kỳ, sinh viên được
đăng ký các học phần thích hợp với năng lực, hoàn cảnh của họ và phù hợp
với quy định chung nhằm đạt được kiến thức theo một ngành chuyên môn
chính nào đó. Sự lựa chọn các học phần rất rộng rãi, sinh viên có thể ghi tên
học các học phần liên ngành nếu họ thích. Sinh viên không chỉ giới hạn học
các học phần chuyên môn của mình mà còn cần học các học phần khác lĩnh
vực, chẳng hạn sinh viên các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật vẫn cần
phải học một ít học phần khoa học xã hội, nhân văn và ngược lại. Cách tổ
chức giảng dạy mềm dẻo như vậy dẫn tới một hệ quả là lớp học không thể tổ
chức đồng loạt theo khoá tuyển sinh mà bắt buộc phải tổ chức theo từng học
phần mà sinh viên đăng ký học.
Để hỗ trợ cho sinh viên trong việc lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp
trong hệ tín chỉ nhất thiết phải xây dựng hệ thống cố vấn học tập. Tại nhiều cơ
sở đào tạo chức năng chính của cố vấn học tập là tư vấn, không phải là quản
lý.
Hệ tín chỉ cho phép thực hiện tuyển sinh theo học kỳ. Điều đó cho phép
giảm được sức ép của một kỳ tuyển sinh hàng năm, đồng thời tăng được hiệu
quả hoạt động của nhà trường và làm cho hệ tín chỉ triển khai thuận lợi hơn.
Hệ tín chỉ đối với các chương trình đại học không đòi hỏi phải có kỳ thi
tốt nghiệp và nhiều cơ sở đào tạo không tổ chức lễ bảo vệ khoá luận tốt
nghiệp; điều đó làm cho quy trình đào tạo trở nên mềm dẻo hơn.
Hệ tín chỉ cho phép triển khai các hoạt động giảng dạy trong nhà trường
theo lớp môn học liên tục suốt ngày. Vì vậy cơ sở đào tạo phải có cơ sở vật
chất phù hợp để triển khai hoạt động giảng dạy.
22



Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và
khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo
do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng
tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. “Cơ sở giáo dục đại
học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa học,
năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi
trình độ đào tạo, hình thức đào tạo theo niên chế hoặc tín chỉ” [51; điều 37].
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
Tính chủ động của ngƣời học: Do quy trình đào tạo mềm dẻo (xem
người học làm trung tâm) nên sẽ tạo điều kiện cho sinh viên chủ động lựa
chọn chương trình học của mình. Đồng thời, cho phép sinh viên lựa chọn tiến
độ học tập phù hợp với khả năng (về sức khỏe, nhận thức, tài chính...) thực tế
của mình. Điều đó cũng đòi hỏi nhà trường nâng cao tính chủ động: Dự kiến
trước kế hoạch và đưa ra nhiều phương án khác nhau trong tổ chức quản lý
đào tạo, góp phần nâng cao tính trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội.
Trong đào tạo theo tín chỉ phương pháp giảng dạy được áp dụng phổ biến là
"xem người học làm trung tâm", do vậy tính chủ động trong học tập của sinh
viên được khuyến khích và nâng cao.
Tính linh hoạt và thích ứng trong đào tạo: Do chương trình đào tạo
mềm dẻo nên có thể đổi nhanh chóng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu
của người học, nhu cầu thực tế của xã hội và của người sử dụng nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao thích ứng với cơ chế thị
trường của nền kinh tế hiện nay.
Tính khoa học: Chương trình đào tạo được phân chia thành các học
phần tự chọn và các học phần bắt buộc, thứ tự bố trí học trước - sau theo một
logic khoa học và có quy định về điều kiện tiên quyết cho từng học phần.
Tính liên thông: Việc thiết kế chương trình theo các modun kiến thức

cho phép liên thông dễ dàng giữa các bậc học, ngành đào tạo và các hệ đào
23


×