Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Nhận dạng các yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50 50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.67 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------------

ĐOÀN LÂM THANH TÂM

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ CẢN TRỞ VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI ỨNG 50/50
GIỮA TỈNH VÀ HUYỆN TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------------

ĐOÀN LÂM THANH TÂM

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ CẢN TRỞ VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI ỨNG 50/50
GIỮA TỈNH VÀ HUYỆN TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60 34 04 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VĂN QUYỀN


GV HƢỚNG DẪN

THƢ KÝ HỘI ĐỒNG

TS. BÙI VĂN QUYỀN TS. NGUYỄN THỊ VÂN HẠNH

Hà Nội – 2014

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

GS.TS. NGÔ VĂN LỆ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài:........................................................................................8
2. Lịch sử nghiên cứu:...................................................................................10
3. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................13
4. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 14
5. Mẫu khảo sát:............................................................................................14
6. Câu hỏi nghiên cứu:..................................................................................16
7. Giả thuyết nghiên cứu:............................................................................. 16
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:........................................................................16
9. Cấu trúc luận văn:.................................................................................... 17
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................... 18
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI.........................18
1.1. Những khái niệm cơ bản:...................................................................18

1.1.1. Chính sách:................................................................................... 18
1.1.2. Chính sách tài chính:....................................................................19
1.1.3. Nghiên cứu khoa học:...................................................................20
1.1.4. Thiết chế:.......................................................................................22
1.1.5. Thiết chế tài chính:.......................................................................22
1.1.6. Yếu tố:............................................................................................23
1.1.7. Yếu tố cản trở:............................................................................... 23
1.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nghiên cứu khoa học:.........................23
1.2.1. Các đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học:...................23
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý KH&CN cấp cơ sở:....................26
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:..........29
1.3. Chính sách tài chính cho R&D:.........................................................31
1.4. Chính sách tài chính cho KH&CN:.................................................. 32
1

1.5. Đặc điểm chung của hoạt động KH&CN xét từ giác độ tài chính: ...


1.6.Mối quan hệ giữa chính sách tài chính v

1.7.Kết luận Chƣơng 1: ..................................
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH ĐỐI ỨNG 50/50 GIỮA TỈNH VÀ HUYỆN TRONG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ........
2.1. Chính sách tài chính đối với lĩnh vực khoa học & công nghệ ở Việt
Nam thời gian qua: ....................................................................................
2.2. Tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2006 đến năm 2014. ......................................
2.2.1. Số lượng đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn trước 2006 và từ 2006
đến 2014: ..................................................................................................

2.2.2. Phân loại lĩnh vực nghiên cứu các đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn

2006-2014: ................................................................................................
2.2.3. Nguồn kinh phí thực hiện: ...........................................................
2.2.4. Những kết quả đạt được và hạn chế: ...........................................
2.2.4.1. Những kết quả đạt được: .........................................................
2.2.4.2. Những hạn chế: ........................................................................
2.3. Hiện trạng của việc thực thi chính sách tài chính đối ứng 50/50
giữa tỉnh và huyện trong việc nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2006 đến 2014. ..........................................................
2.3.1. Lý do ban hành chính sách: ........................................................
2.3.2. Mục tiêu của chính sách: ..............................................................
2.3.3. Nguồn kinh phí thực hiện: ...........................................................
2.3.4. Nội dung chi: .................................................................................
2.3.5. Định mức chi: ................................................................................
2.3.6. Cơ chế quản lý tài chính: ..............................................................
2.4. Tác động của chính sách đối với hoạt động NCKH cấp cơ sở: ........
2.5. Kết luận Chƣơng 2: ............................................................................

2


CHƢƠNG 3. CÁC YẾU TỐ CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI ỨNG 50/50 GIỮA TỈNH VÀ HUYỆN TRONG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.........68
3.1. Những bất cập trong nghiên cứu khoa học xét ở góc độ tài chính: 68

3.1.1. Sự không tương quan giữa thiết chế tài chính vĩ mô

hoạt động


nghiên cứu khoa học:............................................................................. 68
3.1.1.1. Phân bổ tài chính nghiên cứu theo phân cấp quản lý hành
chính:....................................................................................................68
3.1.1.2. Cấp phát tài chính nghiên cứu theo “cấp” đề tài:..................69
3.1.1.3. Cấp phát tài chính nghiên cứu cho các cơ quan hành chính: . 69

3.1.1.4. Chế độ thanh quyết toán không thật sự phù hợp với hoạt động
R&D:.....................................................................................................70
3.1.1.5. Chính sách tài chính ưu đãi cho hoạt động khoa học chưa thực
sự có hiệu quả:......................................................................................71
3.1.1.6. Cấp phát tài chính nghiên cứu theo niên độ:...........................71
3.1.2. Thực hiện thiết chế tài chính vĩ mô trong hoạt động NCKH:.....71
3.1.2.1. Lập và tổng hợp dự toán (thiếu căn cứ):.................................72
3.1.2.2. Giao dự toán (chậm trễ):.........................................................73
3.1.2.3. Sử dụng ngân sách (dàn trải):................................................. 73
3.1.2.4. Kiểm tra của cơ quan quản lý về thực hiện dự toán (sơ sài,
hình thức):.............................................................................................75
3.1.2.5. Chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý (chưa kịp thời):........75
3.1.2.6. Kết quả (không thuyết minh được):......................................... 75
3.1.2.7. Quy định tài chính không thu hút được doanh nghiệp và xã hội
đầu tư cho nghiên cứu khoa học:..........................................................76
3.2. Yếu tố cản trở do thiết chế tài chính vĩ mô đến chính sách tài chính
đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện:............................................................76
3.2.1. Về thủ tục đăng ký và thực hiện các đề tài/dự án cấp cơ sở:......77
3.2.2. Về lập dự toán các đề tài/dự án cấp cơ sở:.................................. 79
3.2.3. Về tình hình cấp phát tài chính đối ứng giữa tỉnh và huyện:.....80
3



3.2.4. Về thủ tục thanh quyết toán các đề tài/dự án cấp cơ sở:.............82
3.3. Yếu tố cản trở do đặc tính rủi ro của nghiên cứu đến chính sách tài
chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện:................................................. 84
3.4. Nguyên nhân của các yếu tố cản trở, tồn tại và yếu kém:...............88
3.4.1. Nguyên nhân khách quan:...........................................................88
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan:...............................................................89
3.4.3. Tồn tại và yếu kém:....................................................................... 90
3.5. Kết luận Chƣơng 3:........................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................92
Kết luận:.........................................................................................................92
Khuyến nghị:.................................................................................................93
1. Đối với cấp Bộ/cấp Tỉnh:.......................................................................93
2. Đối với các Sở, Ban ngành có liên quan:............................................. 94
3. Đối với UBND các huyện/thị xã/thành phố:........................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
PHỤ LỤC.......................................................................................................99

4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp. Thông qua luận văn nghiên
cứu này, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
-

Các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Hà Nội, các Thầy Cô giáo đang công tác tại các cơ quan, tổ chức KH&CN đã
giúp tôi hoàn thành các môn học.

-

Ban Giám hiệu và cán bộ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn Tp. Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi về cơ sở vật chất
xuyên suốt khóa học.
-

Ban lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, UBND huyện

Xuân Lộc đã tạo điều kiện để tôi theo học khoá học này, cũng như hỗ trợ tôi
trong việc điều tra, thu thập tài liệu để hoàn thành luận văn nghiên cứu.
-

TS. Bùi Văn Quyền – Người hướng dẫn trực tiếp về những ý kiến quý

báu và lời động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
-

Các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã ủng hộ giúp đỡ và động viên tôi

trong suốt quá trình học tập.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, vì kiến thức lý luận có phần hạn
chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô có ý
kiến đóng góp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

5


DANH MỤC CÁC

TỪ VIẾT TẮT

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

R&D

: Nghiên cứu và triển khai

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

CNH-HĐH

– Hiện đại hóa

NTMN

: Nông thôn miền núi

NN-NT

: Nông nghiệp - Nông thôn


CNTT

: Công nghệ thông tin

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SNKH

: Sự nghiệp khoa học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn trước năm
2006......................................................................................................
Bảng 2.2: Số lượng đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn 2006-2014........
Bảng 2.3: Số lượng đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn trước năm
2006......................................................................................................
Bảng 2.4: Phân loại lĩnh vực đề tài/dự án cấp cơ sở giai đoạn 20062014......................................................................................................

Bảng 2.5: Kinh phí SNKH cấp huyện được giao từ đầu năm….........
Bảng 2.6: Nguồn kinh phí đầu tư cho NCKH có sự đối ứng 50/50 giữa
tỉnh và huyện giai đoạn 2006-2014...........................................................
Bảng 3.1: Tỷ lệ rủi ro trong nghiên cứu..............................................
Biểu đồ 1: Số lượng đề tài/dự án cấp cơ sở, ngành và tỉnh giai đoạn
2006-2014.........................................................................................................
Biểu đồ 2: Tỉ lệ % các lĩnh vực nghiên cứu của đề tài/dự án cấp cơ
sở giai đoạn 2006-2014........................................................................
Biểu đồ 3: Nguồn kinh phí đầu tư cho NCKH có sự đối ứng 50/50
giữa tỉnh và huyện giai đoạn 2006-2014.........................................

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, mặc dù điều kiện đất
nước còn nhiều khó khăn, nhưng nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự
nỗ lực, tâm huyết của đội ngũ các nhà khoa học, sự cố gắng của các doanh
nghiệp và nhân dân, hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) nước ta đã
đạt nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định KH&CN thực sự là
động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri
thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công

nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI. Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt
động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công
nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ
của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với đều kiện của đất nước
hiện nay. Cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW trong năm
2013, Quốc Hội đã ban hành Luật KH&CN sửa đổi với những thay đổi lớn
trong cơ chế quản lý, đặc biệt về cơ chế tài chính - điều
Nguyễn Quân khiến cho "thời gian các nhà khoa học tìm chứng từ, hóa đơn
để hợp thức hóa còn dài hơn thời gian bỏ công sức nghiên cứu".
Đồng Nai có 11 huyện, thị xã Long Khánh và Tp. Biên Hòa, với đặc thù là
tỉnh có nền công nghiệp phát triển với cơ cấu kinh tế công nghiệp 57,3%, dịch vụ
35,2% và nông nghiệp 7,5%. Đồng Nai đã và luôn xác định KH&CN phải đóng
vai trò then chốt, đáp ứng kịp thời các nhu cầu bức xúc của thực tiễn sản
8


xuất, đời sống và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh. Tại Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX đã nói rõ nhiệm vụ phát triển KH&CN phải
gắn với tinh thần nâng cao tiềm lực KH&CN và hiệu quả ứng dụng vào thực
tiễn, hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh. Thực tế cho thấy trong những năm qua hoạt động
khoa học và công nghệ của Tỉnh đã có bước phát triển mạnh, đổi mới có kết
quả công tác quản lý KH&CN, ban hành hàng loạt các chính sách hỗ trợ, góp
phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên hoạt động KH&CN cấp cơ sở vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả
như mong muốn. Bởi vì KH&CN là một ngành bao trùm lên nhiều ngành và
địa phương là nơi diễn ra các mô hình, đề tài/dự án ứng dụng KH&CN của tất
cả mọi ngành, mọi tổ chức trong khi đó nguồn nhân lực quản lý hoạt động
KH&CN tại địa phương chỉ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước. Các đề tài/dự án

về nông nghiệp-nông thôn (NN-NT) vốn đã nhỏ giọt mà còn mang tính chất
“nhiệm vụ”, “đặt hàng” của nhà nước chưa thực sự thiết thực đối với người
dân. Đặc biệt là trong tình hình nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN
nói chung và nghiên cứu khoa học (NCKH) cấp cơ sở nói riêng là rất eo hẹp.
Ngoài ra đặc điểm rủi ro trong nghiên cứu khoa học cũng ảnh hưởng ít nhiều
đến số lượng và chất lượng của đề tài/dự án. Do đó việc tuyển chọn phê duyệt
đề tài/ dự án nào? nguồn kinh phí thực hiện ra sao? đối với các nhà quản lý tại
cơ sở vô cùng khó khăn.
Để giải quyết những khó khăn trên, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành
hàng loạt chính sách hỗ trợ trong đó bao gồm cả về đổi mới cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện đối với hoạt
động NCKH ở địa phương, 70/30 giữa tỉnh và ngành đối với hoạt động
NCKH của ngành (Y tế - Giáo dục, Công an). Đây là một trong những bức
phá lớn của hoạt động KH&CN tại Đồng Nai.
Chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện đối với hoạt động
NCKH cấp cơ sở có ý nghĩa vô cùng thiết thực. Nó hỗ trợ cho địa phương có
thêm nguồn vốn để hoạt động, huy động được nhiều nguồn vốn cho hoạt động
9


NCKH, khuyến khích địa phương chủ động soát xét tính khả thi của đề tài/dự
án vì kinh phí KH&CN của tỉnh hỗ trợ cho địa phương bao nhiêu là do địa
phương quyết định. Từ đó, lãnh đạo ở các địa phương sẽ quan tâm chỉ đạo
phát triển KH&CN, các đề tài/dự án bám sát với nhu cầu cấp cơ sở được triển
khai ngày càng nhiều. Từ đó nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, sức
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, thực hiện mục tiêu tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo tại các huyện/thị trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong
NCKH cấp cơ sở hiện nay chưa được khai thác, sử dụng và phát huy hết khả
năng vốn có của nó, còn nhiều yếu kém và gặp nhiều cản trở. Một trong

những nguyên nhân đó là: nhận thức của các cấp lãnh đạo về đầu tư kinh phí
cho KH&CN chưa được quan tâm đúng mức, kinh phí đầu tư cho hoạt động
NCKH ở địa bàn các huyện/thị còn thấp, chưa đáp ứng được các nhiệm vụ đề
ra, chưa đa dạng hóa được các hoạt động và nguồn vốn, đặc biệt là chưa có
văn bản quy phạm pháp luật về chính sách này quy định cụ thể về hình thức
phối hợp giữa tỉnh và huyện trong NCKH, hình thức cấp phát và sử dụng kinh
phí, cơ chế quản lý của các cơ quan thẩm quyền cũng như tính rủi ro của riêng
hoạt động NCKH mới có. Do đó khi áp dụng còn gặp nhiều khó khăn, lúng
túng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nhận dạng các
yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và
huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” với mục tiêu là
xác định các yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách trên trong nghiên cứu
khoa học tại các huyện/thị/thành phố. Từ đó tìm ra những nguyên nhân, tồn
tại, yếu kém trong việc thực thi chính sách tài chính cho hoạt động NCKH cấp
cơ sở trên địa bàn tỉnh nhà.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu bàn về giải
pháp nâng cao hoạt động KH&CN địa phương nói chung như:

10


-

Tác giả Đỗ Nguyên Phương và các cộng sự (2003-2007) đã thực hiện

đề tài “Nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý
KH&CN địa phương”. Trong đó đề cập đến những vấn đề chung về công tác
quản lý KH&CN địa phương. Trình bày thực trạng và những vấn đề đặt ra

trong công tác quản lý KH&CN địa phương. Đề xuất nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý KH&CN địa phương.
-

Kỷ yếu “Hội thảo, đánh giá rút kinh nghiệm một số mô hình quản lý

hoạt động KH&CN cấp huyện ở nước ta hiện nay” do Bộ KH&CN tổ chức tại
Nghệ An vào tháng 11/2009. Mục tiêu của hội thảo là đánh giá tình hình hoạt
động KH&CN tại địa phương sau khi có Nghị định số 14/2008/NĐ-CP qui
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn cấp huyện và Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện. Hội thảo còn trao đổi kinh nghiệm từ một số mô hình quản lý KH&CN
địa phương thành công của một số tỉnh, trên cơ sở đó các cơ quan quản lý tiếp
tục đề xuất, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
KH&CN địa phương.
Riêng bàn về chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN thì cũng có
nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, được mổ xẻ tại nhiều diễn
đàn khoa học như:
-

Tác giả Jan Annerstedt đã có 01 công trình nghiên cứu về việc thay

đổi vai trò của Nhà nước được xem như là nguồn lực tài chính chủ yếu trong
hoạt động R&D và các hoạt động đổi mới có liên quan, được trình bày tại
Viện Chiến lược và chính sách KH&CN vào tháng 6/1996. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã đề cập đến chính sách tài chính cho KH&CN và việc thành lập
các quỷ cho hoạt động R&D.
-


Theo tác giả Browyn H. Hall (Tạp chí khoa học của Trường Đại học

Oxford 2002): Sự đầu tư tài chính vào R & D cho các sáng tạo nhỏ và mới có chi
phí vốn cao mà chỉ được một phần hỗ trợ từ nhà nước và quỹ; chi phí vốn hỗn
11


hợp R & D cho các doanh nghiệp; và hỗ trợ từ các chương trình của chính quyền
các cấp qua các phương pháp bán thực nghiệm cho doanh nghiệp cấp dưới đang
gặp nhiều khó khăn.
-

Theo OECD (S&T tháng 6/2012), trong phần tài chính cho R & D và

đổi mới đã chỉ ra “tài chính là vô cùng quan trọng cho sự đổi mới và phát triển,
đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh doanh tại các địa phương. Tiếp
cận để có hỗ trợ tài chính là vấn đề trung tâm của cả doanh nhân sáng tạo và các
nhà hoạch định chính sách. Tất cả phải đối mặt với khó khăn chủ yếu là do các
rủi ro và điểm yếu cố hữu của họ là cơ chế chính sách tài chính”.
-

Tác giả Vũ Cao Đàm đã có 02 nghiên cứu về chính sách tài chính cho

KH&CN đó là: Thứ nhất “Định hướng cải cách thiết chế tài chính cho
KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường” được trình
bày tại Hội nghị kết thúc dự án VISED, tháng 8/1996, trong đó đã đề cập đến
các nội dung: Tính cấp bách của cải cách; những vấn đề đặt ra trước yêu cầu
cải cách; định hướng nội dung cải cách; và khuyến nghị về chiến lược thực
hiện. Thứ hai “Đổi mới chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN ” Trong

nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề như: Đại cương về chính sách tài
chính cho KH&CN; Những biến đổi chính sách tài chính cho KH&CN; Chính
sách tài chính trong giai đoạn mới.
-

Gần đây nhất là Hội thảo góp ý dự thảo Nghị định về đầu tư và cơ chế

tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ do Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức ngày 5/11/2013, các nhà khoa học cho rằng,
vấn đề đầu tư và cơ chế tài chính là “nút thắt” đối với hoạt động khoa học và
công nghệ trong thời gian dài. Hội thảo tập trung bàn về việc tháo gở “nút
thắt” như giảm bớt thủ tục hành chính, “khoán chi đến sản phẩm cuối cùng”
... tránh lãng phí tiền bạc và chất xám trong NCKH.
Tại Đồng Nai, luôn xác định KH&CN phải đóng vai trò then chốt, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu bức xúc của thực tiễn sản xuất, đời sống và hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh, trong đó phải nâng cao hoạt động KH&CN địa
phương để đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới của Tỉnh nhà. Tuy
12


nhiên trong thời gian qua các công trình nghiên cứu về hoạt động KH&CN tại
địa phương không có nhiều, chỉ có 02 công trình của:
-

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009) đã thực hiện đề tài “Một số

giải pháp tăng cường quản lý KH&CN trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu tỉnh
Đồng Nai”. Trong đó có bàn về những bất cập của công tác quản lý KH&CN
cấp cơ sở. Đề xuất mô hình quản lý mới và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động KH&CN tại huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.

-

Tác giả Trần Tân Phong (2010) đã thực hiện đề tài “Tác động của

chính sách tài chính tới hoạt động KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh
Đồng Nai”. Trong đó có bàn về những vấn đề thực thi chính sách tài chính
đối với hoạt động KH&CN của Tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ liên quan
đến lĩnh vực KH&CN tại địa phương, đồng thời xác định những yếu tố tác
động đến hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện thuộc tỉnh Đồng Nai xét về
giác độ tài chính.
Các nghiên cứu trên có tinh thần chung về tài chính cho R&D, tuy
nhiên các nghiên cứu và tài liệu trên mới chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu
quả hoạt động KH&CN cấp cơ sở một cách chung chung và chính sách tài
chính cho hoạt động KH&CN ở tầm vĩ mô. Riêng tác giả Trần Tân Phong đã
cụ thể hóa hơn tác động của chính sách tài chính đối với hoạt động KH&CN
cấp cơ sở nhưng chưa tập trung phân tích rõ chính sách tài chính nào, tác
động như thế nào đến hoạt động KH&CN tại địa phương. Và cũng chưa có
một nghiên cứu khoa học nào của các tổ chức, cá nhân bên ngoài tiến hành
nghiên cứu về nhận dạng các yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách tài
chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
*

Mục tiêu: Nhận dạng các yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách tài

chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
*


Nhiệm vụ:
13


-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động

quản lý khoa học và công nghệ, chính sách tài chính cho hoạt động khoa học
và công nghệ (Hoạt động R&D và Phát triển công nghệ)
-

Nghiên cứu hiện trạng của việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng

50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai từ năm 2006-2014.
-

Nhận dạng yếu tố cản trở của thiết chế tài chính vĩ mô và tính tủi ro

trong nghiên cứu đến việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa
tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó
tìm ra những nguyên nhân, tồn tại, yếu kém trong việc thực thi chính sách tài
chính cho hoạt động NCKH cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh nhà.
Phạm vi nghiên cứu:

4.
-

Nội dung:

+

Hệ thống các văn bản hình thành nên chính sách tài chính đối ứng

50/50 giữa tỉnh và huyện, các văn bản do chính sách tài chính đối ứng 50/50
giữa tỉnh và huyện áp dụng.
+

Những vấn đề thực thi chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa

tỉnh và huyện đối với hoạt động nghiên cứu khoa học tại địa phương.
+

Tác động cản trở do thiết chế tài chính vĩ mô và tính rủi ro trong

nghiên cứu đến hoạt động nghiên cứu khoa học ở địa bàn các huyện/thị.
+

Nguyên nhân của các yếu tố cản trở, tồn tại và yếu kém

-

Không gian: tại 11 huyện/thị/thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

-

Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2014 (từ khi chính sách tài chính đối

ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai được áp dụng cho đến nay).

5.

Mẫu khảo sát:
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành phố

Biên Hòa, Thị xã Long Khánh, huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định
Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu.

14


Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Đồng
Nai thì hoạt động quản lý khoa học và công nghệ được tổ chức thành một bộ
phận của Phòng Kinh tế (UBND Thành phố Biên Hòa, Thị xã Long Khánh
và huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch) và của Phòng Kinh tế và Hạ
tầng (UBND huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ,
Vĩnh Cửu), bố trí 01 Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực
KH&CN, 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách lĩnh vực
KH&CN, 01 chuyên viên làm công tác quản lý KH&CN cấp huyện.
Sau khi Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ được ban hành, Sở KH&CN Đồng
Nai đã vận dụng xây dựng mô hình quản lý mới cùng những giải pháp đồng
bộ cả về cơ chế, chính sách và tổ chức. Cụ thể là đã thành lập phòng Quản lý
KH&CN cơ sở theo quyết định số 75/QĐ-SKHCN ngày 09/4/2009, có
nhiệm vụ tham mưu Sở KH&CN và hỗ trợ huyện quản lý hoạt động
KH&CN cấp huyện. Để hỗ trợ cho huyện, Sở KH&CN điều động 01 cán bộ
đến làm việc lâu dài tại Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng. Việc điều
động dựa trên nhu cầu thực tế của huyện và phải đựơc Chủ tịch UBND
huyện đề nghị bằng văn bản.

Thành phần và số lượng mẫu khảo sát như sau:
*

02 lãnh đạo Sở KH&CN tỉnh Đồng Nai (01 Giám đốc Sở phục trách

chung và 01 Phó giám đốc Sở phục trách hoạt động khoa học và công nghệ
cấp huyện).
*

11 cán bộ lãnh đạo (Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện)

phụ trách lĩnh vực KH&CN cấp huyện.
*

11 cán bộ lãnh đạo (Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng Kinh

tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện) phụ trách lĩnh vực KH&CN.
*

11 cán bộ làm chuyên trách lĩnh vực KH&CN tại phòng Kinh tế/Kinh

tế và Hạ tầng cấp huyện.

15


*

11 cán bộ kế toán thuộc phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện


và 03 cán bộ kế toán thuộc phòng Tài chính – Kế hoạch – Sở KH&CN.
*

08 cán bộ phòng Quản lý KH&CN cơ sở làm việc tại phòng Kinh

tế/Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện.
*

03 nhà khoa học (chủ nhiệm đề tài, dự án)

Tổng số mẫu khảo sát là 60 phiếu.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào cản trở việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50/50
giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Các yếu tố cản trở việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa
tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là do
thiết chế tài chính vĩ mô và tính rủi ro trong nghiên cứu.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập thông tin :
-

Nghiên cứu tài liệu :

+ Thu thập tài liệu tại Sở KH&CN, các huyện/thị/thành phố, các cơ
quan và trung tâm có liên quan.
+

Phân tích tài liệu.


+

Tổng hợp tài liệu.

+

Phi thực nghiệm :
Phương pháp điều tra chọn mẫu: điều tra nhận thức thái độ và sự hiểu

biết về thực hiện chính sách tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong
việc nghiên cứu khoa học. Những yếu tố cản trở của việc thực hiện chính sách
tài chính đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
b. Phương pháp xử lý thông tin:
-

Dữ liệu định lượng : phân loại, xử lý các mẫu phiếu điều tra nghiên

cứu thực tế bằng cách dùng chương trình Microsoft Excel.

16


-

Dữ liệu định tính : sắp xếp, phân loại, tổng hợp và phân tích dữ liệu

theo các đề mục đã định trước.
9. Cấu trúc luận văn:
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và

phần kết luận và khuyến nghị.
Phần mở đầu
Phần nội dung
-

Chương 1: Cơ sở lý luận chung của đề tài

-

Chương 2: Hiện trạng của việc thực hiện chính sách tài chính đối ứng

50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
-

Chương 3: Các yếu tố cản trở của việc thực hiện chính sách tài chính

đối ứng 50/50 giữa tỉnh và huyện trong nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Phần kết luận và khuyến nghị

17


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những khái niệm cơ bản:
1.1.1. Chính sách:
Mọi tổ chức đều phải đề ra chính sách cho riêng mình và sử dụng
chúng nhằm tác động vào đối tượng nào đó để đạt được một mục tiêu do tổ
chức mình đang hướng tới. Khi nói về chính sách, người quản lý có thể hiểu

theo những khía cạnh khác nhau:
“Chính sách là một tập hợp các biện pháp. Đó có thể là một biện pháp
kích thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.

Chính sách là một tập hợp các biện pháp được thể chế hoá dưới dạng
các đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật như nghị định, thông
tư, chỉ thị của Chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức
(viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học…). Nói cách khác, vật mang
chính sách chính là văn bản quy phạm pháp luật”1 [9, tr.12-13]
Và tùy theo cách tiếp cận chúng ta cũng có những khái niệm chính sách
khác nhau:
“Từ tiếp cận xã hội học, chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản
lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thế của
một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới.
Từ tiếp cận tâm lý học, chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối
với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này
hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực.

Từ tiếp cận thiết chế xã hội, chính sách là một thiết chế xã hội. Nó bao
gồm những chuẩn mực và những giá trị được cấu trúc thành những khuôn
mẫu tác phong, được xã hội thừa nhận dước dạng các điều khoản
1 Vũ Cao Đàm (2011), Phân tích và thiết kế chính sách cho phát triển, NXB Dân trí, Hà
Nội, tr11-13, 33-34.

18


pháp luật, và đóng vai trò những công cụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của xã hội” [9, tr.12, 33-34].

Mỗi cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một
hướng tư duy. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và các
quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên diễn đàn nghiên cứu chính
sách, nhà quản lý có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân
tích, để cuối củng đưa ra một định nghĩa khả dĩ phù hợp nhất.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra định nghĩa chính sách là một
công cụ để quản lý được thể chế hoá dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật
do một chủ thể quản lý đưa ra nhằm tạo sự ưu đãi hoặc kìm hãm đối với các
cá nhân hay các nhóm xã hội để biến đổi xã hội phù hợp với mục tiêu của chủ
thể quản lý vạch ra.
1.1.2. Chính sách tài chính:
“Trong Kinh tế học vĩ mô, Chính sách tài chính (hay còn gọi là Chính
sách tài khóa) là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để
tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài chính cùng với chính sách tiền tệ là
các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển
kinh tế ”2.
Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách tài chính là tập hợp những biện pháp
tài chính nhằm thúc đẩy thực hiện một hoặc một số mục tiêu kinh tế và/hoặc
xã hội”3 [11, tr.202].
“Phân loại theo công cụ tác động của chính sách thì Chính sách tài
chính là một chính sách công cụ nhằm phục vụ một mục tiêu phát triển nào
đó, chẳng hạn chính sách phát triển của một quốc gia hoặc chính sách phát
triển một ngành cụ thể trong một quốc gia, như chính sách công nghiệp,
chính sách nông nghiệp, chính sách khoa học và công nghệ. Chính sách tài
chính rất đa dạng: từ chính sách đầu tư, chính sách tín dụng, đến các chính
sách cụ thể như chính sách thuế, chính sách giá… ” [9, tr.17].
2 Bách khoa toàn thư, 22.5.2014.
3Vũ Cao Đàm (2011), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập II: Nghiên cứu chính sách và chiến lược, NXB

Thế giới, tr. 202.


19


“Xét về mặt nội dung của các biện pháp, chính sách tài chính có thể bao
gồm chính sách vốn cho KH&CN; chính sách giá cả đối với sản phẩm KH&CN;
chính sách lợi nhuận đối với sản phẩm KH&CN; chính sách thuế đối với sản
phẩm KH&CN; chính sách khấu hao thiết bị trong KH&CN; chính sách thu
nhập đối với những người hoạt động trong lĩnh vực KH&CN, ….

Chẳng hạn, trong chính sách tạo nguồn vốn, Nhà nước (hoặc một chủ
thể chính sách bất kỳ) có thể có các biện pháp ưu đãi để kích thích tạo nguồn
lực vốn hoặc có các biện pháp hạn chế tạo nguồn vốn. Cũng có những biện
pháp tương tự đối với các chính sách giá cả, chính sách lợi nhuận, chính sách
thuế, chính sách khấu hao và chính sách thu nhập.
Tuy nhiên, tùy loại hoạt động mà chính sách tài chính có thể bao gồm
một hoặc một số loại chính sách trong danh mục trên đây. Trong KH&CN, có
lẽ quan trọng nhất là chính sách vốn và chính sách thuế” [11, tr.202-203].
1.1.3. Nghiên cứu khoa học:
Theo Luật KH&CN năm 2013, “Nghiên cứu khoa học là hoạt động
khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”
[18, điều 3].
Theo Vũ cao Đàm, “Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản
chất các sự vật và sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự
vật theo mục đích sử dụng 4 [10, tr.80-96].
Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu, nghiên cứu khoa học
bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai

Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu phân tích các thuộc tính, cấu

trúc, hiện tượng các sự vật nhằm phát triển bản chất và quy luật của các sự
vật hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người. Kết quả của nghiên
cứu cơ bản luôn là những phân tích lý luận, quy luật, định luật, định lý …

4 Vũ Cao Đàm (2011), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập I: Lý luận và phương
pháp luận khoa học, NXB Thế giới, 2011, tr. 80-96

20


Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các quy luật từ trong nghiên cứu
cơ bản để đưa ra những mô tả, giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về
các giải pháp … Kết quả của nghiên cứu ứng dụng có thể là một giải pháp
mới về tổ chức, quản lý, xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm …
Nghiên cứu triển khai: là sự vận dụng các quy luật (thu được từ trong
nghiên cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ trong nghiên cứu ứng
dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số đủ mang tính khả thi về kỹ
thuật. Kết quả của nghiên cứu triển khai là mẫu thiết bị, qui trình công nghệ,
các giống cây con mới, sản phẩm mới, các cải tiến kỹ thuật nâng cao phương
pháp công nghệ sản xuất đã có”
“Phân loại nghiên cứu khoa học theo quan niệm R&D của UNESCO,
UNESCO chia thành nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai
thực nghiệm, viết tắt là R&D. [10, tr.127-134].
-

Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu (lý thuyết hoặc thực nghiệm)

nhằm tạo ra các tri thức mới về căn nguyên của các sự vật và hiện tượng,
chưa có một ứng dụng đặc biệt nào.
Trong định nghĩa này có 2 điểm đáng lưu ý: 1) Tuy trong định nghĩa ghi

là “chưa có một ứng dụng đặc biệt nào”, nhưng UNESCO cũng chia làm 2 loại
nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ bản thuần túy, không xét đến ứng dụng thực
tế và nghiên cứu cơ bản định hướng, đã xét đến phương hướng ứng dụng. 2)
UNESCO chỉ có định nghĩa về nghiên cứu cơ bản cho các khoa học, không có
định nghĩa riêng về nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội và nhân văn.
-

Nghiên cứu ứng dụng: là những nghiên cứu nhằm tạo ra các tri thức

mới, nhưng chủ yếu là nhằm vào một mục đích (chữ “nhưng” ở đây trả lời
câu hỏi “nghiên cứu để làm cái gì?) hoặc mục tiêu (“mục tiêu” ở đây là để
trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?) thực tế đặc biệt.
-

Triển khai là những nghiên cứu hoặc thực nghiệm nhằm tạo ra các

vật liệu mới, sản phẩm mới, các hệ thống và dịch vụ mới nhằm hoàn thiện
những sản phẩm vốn tồn tại. Trong định nghĩa này, UNESCO cũng đưa ra
một hình dung chi tiết về nội dung của triển khai, gồm 3 giai đoạn:
21


+

Chế tác mẫu sơ khởi (Prototypes): làm ra mẫu (của sản phẩm hoặc

công nghệ) đầu tiên, như một bước hiện thực hóa tư tưởng khoa học thành
sản phẩm hoặc công nghệ để chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+


Làm Pilot (Installations pilots): Thử nghiệm để tạo ra quy trình sản

xuất, tức tạo ra công nghệ sản xuất sản phẩm theo prototype đã làm thử
thành công trong labô ở giai đoạn prototype.
+

Sản xuất thử nghiệm (Production exprerimental): Sản xuất thử, tức tạo

ra công nghệ sản xuất “Loạt 0”, để khẳng định độ tin cậy của công nghệ.”

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm nghiên cứu khoa
học của UNESCO để chứng minh vấn đề cần nghiên cứu.
1.1.4. Thiết chế:
“Theo J.H.Fitcher thiết chế là một “hình trạng hoặc một sự phối hợp
những khuôn mẫu tác phong được một đa số chấp nhận và tập trung vào sự
thỏa mãn một nhu cầu cơ bản của công đồng”
Về yếu tố cấu thành thiết chế, Gidden A. xác định rõ: “Thiết chế bao
gồm những chuẩn mực và giá trị”.
Tóm lại có thể hiểu thiết chế là một phần của văn hóa, bao gồm các
chuẩn mực và giá trị, tạo thành một hệ thống các quan hệ ổn định, một khuôn
mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất được xã hội thừa nhận nhằm mục đích
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội” [11, tr.462-463].
1.1.5. Thiết chế tài chính:
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về Thiết chế tài chính. Một số
tài liệu khác sử dụng cụm từ Cơ chế tài chính như là Thiết chế tài chính. Tuy
nhiên cơ chế tài chính là cách gọi theo tiếp cận cơ học trong khi tài chính là
một dạng chính sách mang bản chất xã hội.
Do đó, từ định nghĩa Thiết chế ở trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa Thiết
chế tài chính là tập hợp những chuẩn mực và giá trị thành những khuôn mẫu
nhất định và được xã hội thừa nhận dưới dạng các điều khoản pháp luật, trong

đó tài chính là công cụ được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của xã
hội.
22


1.1.6. Yếu tố:
Theo Hồ Ngọc Đức – Dự án từ điển tiếng Việt, “yếu tố là bộ phận cấu
thành một sự vật, sự việc, hiện tượng. Yếu tố còn được xem như đồng nghĩa
với từ nhân tố” 5.
1.1.7. Yếu tố cản trở:
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về yếu tố cản trở. Tuy nhiên
trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa yếu tố cản trở là nguyên nhân (có
thể là khách quan hay chủ quan) gây ra sự kìm hãm một (hoặc một số) sự vật,
sự việc, hiện tượng.
1.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nghiên cứu khoa học:
1.2.1. Các đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học:
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, hoạt động NCKH có các đặc điểm sau đây: “Tính mới: NCKH là quá trình tìm tòi những điều chưa biết (!). Tuy nhiên đây
cũng chính là điều làm nên những tính chất rất đặc thù của nghiên cứu khoa
học. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới
hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH không có sự lặp lại như cũ những phát hiện
hoặc sáng tạo mà những người đi trước đã làm. Vì vậy, tính mới là thuộc tính
quan trọng số một của lao động khoa học. Tính mới cần được hiểu là, cho dù
đã đạt được một phát hiện mới, nhưng người nghiên cứu vẫn còn tiếp tục tìm
kiếm những phát hiện mới hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong tính mới của
NCKH không hề có mâu thuẫn giữa cái mới và cái mới hơn, và do vậy, không
thể bị hiểu lầm với tính tin cậy của kết
quả nghiên cứu.
-

Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp


nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do nhiều người khác nhau
thực hiện trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống
nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu
được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước

5 Hồ Ngọc Đức, Dự án từ điển miễn phí, 16.11.2012.

23


×