Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Nghiên cứu tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ KIM PHƢỢNG

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ KIM PHƢỢNG

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY ANH

Hà Nội, 2013



2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................
I. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................
II. Lịch sử nghiên cứu đề tài ...................................................................................................
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..............................................................
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...............................................................
V. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................................................
VI. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn ............................................................
VII. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH THUẬN ..........
NỘI DUNG ...........................................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN .................................................................................
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH THUẬN .......................................................................
1.1. Khái niệm .......................................................................................................................
1.1.1. Du licḥ .........................................................................................................................
1.1.2. Tài nguyên du lịch .......................................................................................................
1.2. Các loại tài nguyên du licḥ ............................................................................................
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................................
1.2.1.1. Địa hình ...................................................................................................................
1.2.1.2. Biển ..........................................................................................................................
1.2.1.3. Thế giới động thực vật .............................................................................................
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................................
1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển du lịch ...........................................
1.4. Kinh nghiệm khai thác tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam……………………………………………………23

1.5. Khái quát về tỉnh Binh Thuâṇ ........................................................................................
1.5.1. Môi trường tư n ̣ hiên ....................................................................................................
1.5.2. Môi trường xãhôị.......................................................................................................
1.6. Vị trí của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tỉnh Bình
Thuận ....................................................................................................................................
Tiểu kết ................................................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN TỈNH
BÌNH THUẬN ......................................................................................................................
2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận ...............................
2.2. Nguồn tài nguyên để phat triển du lịch tỉnh Bình Thuận ...............................................
2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên .........................................................................................
2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................................
2.2.2.1. Các di tích lịch sử văn hoá ......................................................................................
2.2.2.2. Các lễ hội .................................................................................................................
2.2.2.3 Làng nghề truyền thống ............................................................................................
2.2.2.4 Ẩm thực .....................................................................................................................
2.2.2.5 Văn nghệ dân gian ....................................................................................................
2.2.2.6. Các đối tượng dân tộc học .......................................................................................
2.3.
Vai tro cua tài nguyên du licḥ nhân văn đối vơi sư p ̣ hat triển du licḥ tinh B
2.4.
Thực trạng của việc sử dụng tài nguyên du lịch nhân văn để phát triển du
Bình Thuận
̀̀

̀́

̀̀

̀̉



2.5. Đánh giá chung về hiệu quả khai thác – sử dụng, đầu tư nguồn tài nguyên du lịch nhân
văn Bình Thuận.................................................................................................................... 65
2.5.1 Đánh giá chung về hiệu quả khai thác – sử dụng....................................................... 65
2.5.2. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư............................................................................70
Tiểu kết................................................................................................................................. 73
Chương 3: TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LICH.............74
TỈNH BÌNH THUẬN...........................................................................................................74
3.1. Định hướng phát triển....................................................................................................74
3.1.1 Tạo dựng các sản phẩm du lịch mang tính “đặc sản”................................................74
3.1.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm........................................................76
3.1.3 Xây dựng các quần thể du lịch độc đáo và đa dạng mang đậm sắc thái địa phương . 76
3.2. Giải pháp về khai thác và đầu tư tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch
Bình Thuận........................................................................................................................... 78
3.2.1. Giải pháp về phối hợp liên ngành trong quản lý và khai thác tài nguyên………..82
3.2.2. Giải pháp về đầu tư……………………………………………………………………. 82
3.2.3. Giải pháp về bảo tồn và tôn tạo................................................................................. 80
3.2.4. Giải pháp về công tác xúc tiến và quảng bá du lịch...................................................81
3.2.5. Giải pháp xây dựng các chương trình, sự kiện văn hóa đặc thù.............................. 87
3.2.6. Xây dựng nguồn nhân lực...........................................................................................84
Tiểu kết................................................................................................................................. 87
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………... ……89
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………….94

4


MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
Trong những ngành kinh tế, du lịch là ngành chịu sự ảnh hưởng của nguồn
tài nguyên rất rõ nét thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tài nguyên du lịch là
cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng đa dạng của du khách. Mỗi loại tài nguyên du lịch đều mang lại những
nét hấp dẫn riêng biệt trong chính những giá trị về truyền thống tốt đẹp, tinh hoa trí
tuệ, giá trị văn hóa, nghệ thuật đất nước thông qua các di tích lịch sử văn hóa, lễ
hội, phong tục tập quán của mỗi vùng miền.
Việt Nam là đất nước có bề dày văn hóa lịch sử hàng ngàn năm đã tạo cho
đất nước nguồn tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng phong phú. Đây chính là cơ sở
hình hành nhiều trung tâm du lịch lớn nổi tiếng trên khắp mọi miền tổ quốc như Hà
Nội, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh… và Bình Thuận
cũng là một trong số đó.
Hiện nay, Bình Thuận đang là điểm nóng về du lịch của cả nước với số lượng
du khách đến rất cao bởi nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú với những
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa nghệ thuật hấp dẫn, điểm tham quan
nghỉ dưỡng độc đáo không chỉ với khách du lịch trong nước mà còn đối với cả du
khách nước ngoài. Với những lợi ích mà du lịch mang lại về kinh tế, văn hóa và xã
hội Bình Thuận đang ngày càng chú trọng vấn đề khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên phục vụ cho sự phát triển du lịch Việt Nam nói chung và Bình Thuận nói
riêng. Nếu “thủ đô Resort” với điểm sáng Mũi Né được khai thác hợp lý cùng với
nguồn tài nguyên nhân văn độc đáo và đa dạng thì du lịch Bình Thuận còn có thể
phát triển nhanh hơn nữa.
Có thể nói, Bình Thuận hội tụ tương đối đủ những lợi thế về thiên thời, địa
lợi, nhân hòa nên chỉ trong một thời gian ngắn nơi đây đã khẳng định vị trí trong
ngành du lịch không chỉ ở Việt Nam mà có tạo được thương hiệu trong lòng du
khách quốc tế với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch biển đảo, du lịch
mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.

5



Tuy nhiên, quá trình khai thác còn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với nguồn
tài nguyên hiện có. Nên việc nghiên cứu tài nguyên du lịch nhân văn và tìm ra một
số giải pháp để khai thác phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh du
lịch đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Đề tài “Nghiên cứu tài nguyên du
lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận” được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ du lịch học với mong muốn góp phần tạo ra một số
sản phẩm, loại hình du lịch độc đáo, đặc thù nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch địa
phương, góp phần thỏa mãn nhu cầu cho du khách thập phương trong sự đòi hỏi
ngày càng cao của du khách.
II. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy đề tài du lịch không chỉ
được nhiều chuyên gia chú tâm biên khảo mà còn được không ít nhà nghiên cứu ở
các lĩnh vực khác quan tâm. Có rất nhiều những công trình nghiên cứu của rất nhiều
tác giả nghiên cứu về nguồn tài nguyên du lịch trên khắp cả nước.
Đối với Bình Thuận, du lịch được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau
trong một số công trình như:
Đề tài “Du lịch trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bình
Thuận” - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Dụng Văn Duy, Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 2004. Công trình đã nhấn mạnh vai trò của du lịch trong sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Qua đề tài này, tác giả chỉ điểm qua mà
không đi sâu khai thác chức năng cũng như những đóng góp tích cực của tài nguyên
du lịch trong sự phát triển ngành du lịch tỉnh nhà.
Đề tài “Văn hóa du lịch và du lịch văn hóa tỉnh Bình Thuận”, luận văn thạc
sỹ văn hóa học của Nguyễn Văn Hòa, Đại học khoa học xã hội và nhân văn thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2004. Đây là công trình nghiên cứu phần nào có liên quan
đến việc khai thác một số hoạt động du lịch từ nguồn tài nguyên du lịch có liên
quan để phát triển loại hình du lịch văn hóa tại Bình Thuận. Tuy nhiên, trong đó tác
giả chủ yếu đi sâu khai thác các bình diện và mối quan hệ giữa văn hóa du lịch và

du lịch văn hóa.

6


Thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh giao, Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch
đã biên soạn “Tài liệu thuyết minh các di tích lịch sử văn hóa, điểm du lịch ở Bình
Thuận” năm 2010. Với tài liệu này, hầu hết các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh
Bình Thuận được sưu tầm, thống kê khá đầy đủ nhưng với giới hạn của tài liệu này
không phải là một đề tài nghiên cứu nên chưa có được giải pháp hợp lý để phát triển
nguồn tài nguyên này trong sự phát triển du lịch của địa phương.
Ngoài ra, trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch của
tỉnh nhà, các cấp lãnh đạo đã có nhiều văn bản chỉ đạo như:
Đề án “Xây dựng và tổ chức city tour trên địa bàn thành phố Phan Thiết
(giai đoạn 2010-2015)” của UBND tỉnh Bình Thuận, năm 2010, đã lập kế hoạch
xây dựng một số chương trình du lịch city tour trên địa bàn thành phố Phan Thiết
trong đó có những chương trình khai thác một số tài nguyên nhân văn phục vụ cho
du khách.
Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 03/10/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
(khóa XII) về phát triển du lịch đến năm 2015. Thông qua nghị quyết các cơ quan
ban ngành ở Bình Thuận đã lập kế hoạch nhằm định hướng phát triển du lịch trong
tương lai, xây dựng đồ án quy hoạch, triển khai các dự án đầu tư du lịch tạo mọi
điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án mới, ưu tiên đầu tư phát triển những tổ hợp
du lịch, cảnh quan, khu vui chơi giải trí có quy mô lớn với chất lượng cao, đã dựng
nên bức tranh hoàn hảo cho ngành du lịch địa phương.
Bên cạnh đó, trong một số hội thảo về phát triển du lịch của địa phương đã
có nhiều tham luận đề cập đến đề tài này. Đáng chú ý là bài phát biểu của Giám đốc
Sở văn hóa – thể thao và du lịch Bình thuận nhân ngày 27/9 đã đề cập đến vấn đề tổ
chức những hoạt động, sự kiện, lễ hội văn hóa nhằm góp phần thúc đẩy du lịch phát
triển tại Bình Thuận.

Ngoài ra, trong một số tạp chí như tạp chí du lịch, các báo, đài truyền hình
trung ương và địa phương, mạng internet… cũng có giới thiêu nhiều bài viết của
các nhà nghiên cứu không chuyên, các nhà báo, các du khách v ề hoạt

7


động du lịch văn hóa ở Bình Thuận. Tuy nhiên, các tác giả chưa nhìn nó ở góc độ
sâu sắc của du lịch học.
Nhìn chung các công trình nêu trên, đã trình bày một cách khái quát và có hệ
thống về du lịch Bình Thuận nói chung và nguồn tài nguyên du lịch Bình Thuận nói
riêng nhưng chưa có công trình chuyên nghiên cứu về nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn của Bình Thuận để khai thác phục vụ du lịch ở góc độ du lịch học. Nhưng
đó là tất cả nguồn tư liệu quan trọng giúp đề tài được nghiên cứu một cách tổng quát
các tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh và đề ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả của nó góp phần phát triển du lịch của tỉnh nhà.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về số lượng và chất lượng
nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh. Trong đó, đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng khai thác và bảo tồn các tài nguyên nhân văn để phục vụ cho sự phát triển du
lịch. Bên cạnh đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tài
nguyên phục vụ phát triển du lịch Bình Thuận.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
-

Làm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài như du lịch, tài nguyên du

lịch bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn.
-


Vai trò củ du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Bình Thuận.

Làm rõ thực trạng của việc khai thác và bảo tồn các tài nguyên nhân văn

vật thể và phi vật thể tại Bình Thuận.
-

Định hướng các giải pháp để bảo tồn và phát triển các tài nguyên nhân văn

phục vụ cho du lịch.
IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu tài nguyên du lịch
nhân văn đã, đang khai thác. Trong đó, có một số tài nguyên có giá trị còn ở dạng
tiềm năng mà trọng tâm là tài nguyên nhân văn vật thể và tài nguyên nhân văn

8


phi vật thể đã khai thác phục vụ cho việc phát triển du lịch ở Bình Thuận từ 1995
đến nay.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phạm
vi lãnh thổ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1995 đến thời điểm hiện tại.
V. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong luận văn này, các lý thuyết về du lịch và tài nguyên du lịch trong bộ
Luật du lịch Việt Nam sẽ được sử dụng làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Bên
cạnh đó, còn sử dụng các văn bản chỉ đạo của trung ương, địa phương về chiến lược
phát triển du lịch tầm nhìn 2010 đến năm 2030.
Trong quátrinh̀ thưc ̣ hiêṇ đểhoàn thành bài luận văn , sử dung ̣ những phương
pháp nghiên cứu sau:
-


Phương pháp thống kê, phân tich́ và tổng hợp.

Các tài liệu thống kê được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu
trữ quốc gia và trung ương, tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch, các
tài liệu khác có liên quan.
Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được chọn lọc, tổng hợp
và phân tích liên hợp các yếu tố trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau làm cơ
sở cho mục đích nghiên cứu của luận văn.
-

Phương pháp phân tích hệ thống

Sử dụng phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá tài nguyên du lịch của
tỉnh trong mối liên hệ với với các điều kiện về dân cư, kinh tế, văn hóa - xã hội. Đặt
việc khai thác tài nguyên phát triển du lịch trong mối liên hệ với các yếu tố khác:
chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch; phương hướng phát triển du
lịch, kinh tế của tỉnh Bình Thuận.
-

Phương pháp khảo sát thực địa.

Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát ý kiến của du
khách đến Bình Thuận kể cả du khách trong nước và du khách quốc tế về nguồn tài
nguyên du lịch nhân văn. Bên cạnh đó, đề tài còn phỏng vấn chuyên sâu để lấy ý

9


kiến của du khách và chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và văn hóa nhằm giúp tìm ra

những giải pháp hợp lý để phát triển loại hình du lịch văn hóa tại địa phương.
VI. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Qua việc nghiên cứu và đối chiếu với thực tiễn của hoạt động du lịch, luận
văn làm rõ vai trò, chức năng, vị trí của tài nguyên nhân văn trong sự phát triển du
lịch ở Bình Thuận nói riêng và du lịch nước nhà nói chung.
Việc nghiên cứu tìm hiểu về nguồn tài nguyên du lịch, luận văn đã tổng hợp
một cách có hệ thống những tài nguyên du lịch nhân văn của Bình Thuận nên sẽ
đóng góp thêm một số nội dung về điểm tham quan theo hướng từ Bắc đến Nam
chiều dài của tỉnh.
Thông qua đề tài, luận văn đã đưa ra một số những sản phẩm du lịch nhằm
nâng cao tính đa dạng bổ sung vào trong hệ thống sản phẩm du lịch Bình Thuận
hiện nay.
Ngoài những đóng góp trên, luận văn còn góp phần quảng bá thương hiệu du
lịch Bình Thuận trong sự định hướng tổ chức, quản lý, bảo tồn và phát huy các giá
trị của tài nguyên trong quá trình phát triển du lịch của địa phương trong thời gian
tới.
VII. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu , Kết luâṇ, Danh muc ̣ tài liêụ tham khảo , Phụ lục , luận
văn gồm ba chương như sau:

10


Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH
THUẬN
Đưa ra các khái niệm về du lịch, tài nguyên, tài nguyên du lịch nhân văn…
Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận và vai trò của nguồn tài nguyên trong sự
phát triển du lịch Bình Thuận gần 20 năm qua.
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN
VĂN TỈNH BÌNH THUÂN

Giới thiệu, tổng hợp nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn; đánh giá thực trạng khai thác và hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên du
lịch nhân văn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua.
Chương 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC VÀ ĐẦU TƯ TÀI NGUYÊN DU
LỊCH NHÂN VĂN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LICH TỈNH BÌNH THUÂN
Đề xuất các giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Bình Thuận.

11


NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH THUẬN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Du lich
Du lịch hiện nay đang phát triển ở nhiều quốc gia. Để hiểu sâu sắc hơn về
hoạt động du lịch, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nha u về
thuâṭngữnày.
Theo ngôn ngữ phương Tây , thuâṭngữ Du lịch được bắt nguồn từ tiếng Hy
Lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Trong tiếng Pháp “Tour” nghĩa là đi vòng quanh,
là một cuộc dạo chơi; “Touriste” là người đi dạo chơi. Theo Robert Langquar, vào
khoảng năm 1800, “Tourism” lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh, được quốc tế
hóa và sử dụng cho đến ngày nay. [42, tr.16].
Vào năm 1963, Hội nghị LHQ về Du lịch ở Roma đã định nghĩa “Du lịch là
tổng hòa các mối quan hệ, hiện tượng, các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của
họ hay ngoài nước của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ.” [42, tr.17]
Tuy nhiên, các học giả Trung Quốc gọi Du lịch là du lãm với nghĩa là đi chơi

để nâng cao nhận thức. Dựa trên cơ sở phân tích bản chất và thuộc tính của hoạt
động du lịch đã đưa ra định nghĩa “Du lịch là hiện tượng kinh tế xã hội nảy sinh
trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, là sự tổng hòa tất cả các mối quan hệ và
hiện tượng do việc lữ hành để thõa mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển,
giải trí và văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời cư trú của mọi
người dẫn tới”.[55, tr.551]
Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada tháng 06/1991 lại có
một định nghĩa “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên (nơi ở của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng
thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không

12


phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Định
nghĩa này thể hiện rõ quan điểm , du lịch làmôṭhoạt động không mang mục đích lơị
nhuâṇ của con người . Tuy nhiên , đinḥ nghiã chưa thểhiêṇ sư b ̣ ao quát những nội
hàm của hoaṭđông ̣ du lịch.


một góc độ khác, tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đa ̃mở rộng khái

niệm du lịch như sau: "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi
trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với
thời gian liên tục ít hơn một năm". Với khái niêṃ này , nôịhàm của hoaṭđông ̣ du
lịch tuy có đề cập khá chi tiết nhưng vấn đề t hời gian du licḥ chưa phùhơp ̣ với
nhiều đối tương ̣ khác nhau.
Bên cạnh đó, Tổ chức Du lịch Thế giới đã định nghĩa, du lịch cũng là một

dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ Du lịch là từ Hán - Việt. “Du” có nghĩa là đi chơi,
“lịch” có nghĩa là từng trải . Nhiều tác giảđa đ ̃ ưa ra nhiều đinḥ nghiã khác nhau.
Từ điển tiếng Việt thông dụng đã định nghĩa “du lịch là đi đến nơi xa lạ để
giải trí và hiểu thêm về đất nước, con người và cuộc sống” [22, tr. 333]. Theo Từ
điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì “du lịch là đi xa cho biết xứ lạ khác với
nơi mình ở ” [52, tr.264] .
Trong Từ điển bách khoa toàn thư mở, du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải
trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có
tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có sự trở về.
Trên cơ sở đó, có thể hiểu du lịch là hoạt động của con người về sự di
chuyển và lưu trú ngoài nơi cư trú nhằm mục đích tham quan nghỉ dưỡng và nâng
cao nhận thức về thế giới xung quanh.
Về cách diễn đạt tuy có khác nhau nhưng đa phần các khái niêṃ đều hàm
chứa nét nghĩa, du lịch là một hoạt động gắn liền với đi chơi, giải trí nhằm phục hồi
nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động của con người trong một thời gian nhất

13


định. Tuy nhiên, mục đích các chuyến đi du lịch không chỉ dừng lại ở việc nghỉ
ngơi, giải trí mà còn nhằm thoả mãn nhu cầu về tinh thần.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 tại khoản 1, điều 4 đa ̃nêu đinḥ nghiã “ Du
lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.
Đinḥ nghiã này gắn với thưc ̣ tiêñ hoaṭđông ̣ du licḥ của du khách ViêṭNam . Măṭ
khác, định nghĩa này thể hiện được hướng nghiên cứu của luận văn nên đềtài choṇ
đinḥ nghiã đểlàm đinḥ hướng nghiên cứu.[21, tr.8]
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên và các đối tượng văn

hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội
và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm cả nguồn tài nguyên đã, đang và chưa được khai
thác. Đây được xem như là tiền đề để phát triển du lịch, nguồn tài nguyên càng
phong phú, độc đáo, đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng hấp dẫn đối với du
khách bấy nhiêu và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc xác định nguồn tài nguyên du lịch là một phần đóng góp quan trọng
trong việc xây dựng những sản phẩm du lịch mà tiêu biểu là nhưng điểm tham quan
phục vụ cho du khách và là cơ sở tạo nên những chương trình du lịch độc đáo mang
đậm những sắc thái riêng ở mỗi vùng, miền.
Xét ở góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, Luật Du Lịch Việt Nam (năm 2006)
đã định nghĩa “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy, tài
nguyên du lịch được chia thành tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự
nhiên.
1.2. Các loại tài nguyên du lich
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

14


Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên,… được sử dụng phục vụ mục
1

đích du lịch.

1.2.1.1. Địa hình

Trong du lịch, từ đồng bằng cho đến trung du, miền núi, địa hình càng đa
dạng, độc đáo thì càng có sức hấp dẫn du khách.
Nói đến đồng bằng, chủ yếu là địa hình sông nước. Tuy đối với một số
người, nó ít có sức hấp dẫn vì tính đơn điệu, nhưng số khác đã xem đây là những
điểm đến khá thú vị. Vì thế, ở một số quốc gia, du lịch sông nước khá thịnh hành.
Đến đây, họ được hòa mình vào thiên nhiên và cuộc sống cộng đồng trong một
không gian thoáng mát, đầy cây xanh, tham gia các thú vui như câu cá, chèo thuyền,
tắm sông, thưởng thức những món đặc sản sông nước. Hoặc có khi du khách được
ngắm thành phố mình ưa thích khi đang lướt trên sóng nước.
Đối với vùng đồi núi, nơi có nhiều sông suối, thác nước, hang động, rừng
cây, có khí hậu mát mẻ, thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng có thể phát triển nhiều loại
hình du lịch như du lịch thể thao (leo núi, vượt thác), du lịch sinh thái, du lịch nghỉ
dưỡng …. Đặc biệt, miền núi là địa bàn sinh sống của đa số đồng bào các dân tộc ít
người, với sự đa dạng văn hóa cũng là yếu tố để thu hút du khách đến tham quan,
khám phá về phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt của cộng đồng,….


nước ta, một số kiểu địa hình có cảnh quan thu hút du khách như kiểu địa

hình karst gắn với một số địa danh nổi tiếng như động Phong Nha, động Thiên
Đường (Bố Trạch – Quảng Bình), động Tiên Cung, hang Đầu Gỗ (Hạ Long), Tam
Cốc – Bích Động (Ninh Bình), động Hương Tích (Hà Tây)…
1.2.1.2. Biển
Biển không chỉ là cầu nối để phát triển thương mại và giao thương quốc tế.
Ngày nay, biển còn có vai trò quan trọng, là nguồn tài nguyên du lịch phong phú về
tiềm năng. Biển là điểm đến lý tưởng được nhiều du khách lựa chọn bởi sự hấp dẫn
của những bãi biển đẹp, nước biển sạch, không khí trong lành. Biển thích hợp với
1

Điều 13, chương II. Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005


15


nhiều loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch thể thao, du lịch
ẩm thực, du lịch khám phá các loại hình văn hóa biển.
Việt Nam với 3.200km đường bờ biển, nhiều bãi tắm đẹp, trải dài từ Bắc đến
Nam như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế),
Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi Né (Bình Thuận), Vũng Tàu. . . Mỗi địa phương, du
khách sẽ được tận hưởng những loại hình du lịch độc đáo mang nét văn hóa bản địa.
Chẳng hạn, khi đến với biển Mũi Né (Bình Thuận), du khách không chỉ tắm
biển, nghĩ dưỡng mà họ còn được thưởng thức nhiều hương vị ẩm thực đặc sản. Ở
đây, với sự ưu đãi của thiên nhiên về địa hình, khí hậu, độ nắng và gió,... thích hợp
với loại hình du lịch thể thao như lướt ván buồm, lướt ván diều,…
Biển được xem như một mỏ vàng của ngành du lịch. Nhiều quốc gia trên thế
giới đã khai thác biển rất tốt để phát triển du lịch, trở thành địa chỉ hấp dẫn đối với
du khách.
1.2.1.3. Thế giới động thực vật
Hệ sinh thái động thực vật được xem là một tiềm năng du lịch đã và đang
được khai thác để phát triển du lịch ở nhiều quốc gia. Mỗi hệ sinh thái có những đặc
trưng riêng, chứa nhiều sinh cảnh, nhiều tiểu vùng khí hậu, nhiều tiểu vùng thủy văn
khác nhau. Vì thế, các khu bảo tồn thiên nhiên được xem là những bảo tàng rộng
lớn, những kỳ quan của tạo hóa, nơi lưu giữ nhiều thảm động, thực vật phong phú.
Xu hướng du lịch hiện nay của con người là tìm đến những khu vườn quốc
gia, khu du lịch sinh thái để được tiếp cận thế giới động thực vật sống động, để
chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thiên nhiên và để tận hưởng không khí trong lành.


Việt Nam, một số vườn quốc gia với những loại động thực vật đặc hữu


được khai thác để phục vụ phát triển du lịch như Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì
(Hà Tây), Cát Bà (Hải Phòng), Ba Bể (Bắc Kạn), Bạch Mã (Huế), Yondon (Đắc
Lắc), Nam Cát Tiên (Đồng Nai), Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), hệ sinh thái Đầm
Dơi (Cà Mau ), khu bảo tồn Tràm Chim (Đồng Tháp).
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng cho con
người. Con người mong muốn cải tạo và biến nguồn tài nguyên này trở nên có giá

16


trị hơn đối vối đời sống cộng đồng. Ngoài việc khai thác, con người phải quan tâm
đến việc bảo tồn, tôn tạo để giảm áp lực đối với thiên nhiên, phát huy những giá trị
tự nhiên.
Sự phân loại tài nguyên mang tính chất tương đối, các loại tài nguyên sẽ
tương hỗ nhau không tách biệt độc lập mà luôn gắn kết sẽ tạo nên những hoạt động
du lịch hết sức độc đáo
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1 Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trọng quá trình phát triển. Theo Điều 13 của Luật Du lịch Việt Nam
(2005), tài nguyên du lịch nhân văn được khái niệm “Tài nguyên du lịch nhân văn
gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di
tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người
và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch”. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn thường là những giá trị văn hóa
tiêu biểu, đặc sắc của mỗi địa phương và của mỗi quốc gia.
1.2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện tự
nhiên và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Tuy nhiên khi tiến hành khai
2

thác tài nguyên du lịch nhân văn cần chú ý một số đặc điểm sau :

Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải
trí.
- Việc tìm hiểu diễn ra trong thời ngắn, do đó trong chuyến đi du lịch có thể đi tham
quan nhiều đối tượng tài nguyên.
- Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố, ở các điểm quần
cư nên không cần xây dựng thêm cơ sở vật chất riêng.
- Tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ như tài nguyên du lịch tự
nhiên
- Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, khách quan tâm là những người có trình độ
văn hoá cao, có mức sống cao và hiểu biết rộng
- Sở thích của người tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn phụ thuộc vào độ tuổi,
trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thành phần dân tộc, thế giới quan, vốn trí thức của
họ.

2

Điều 13, chương II. Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005


17


1.2.2.3. Có rất nhiều cách phân loại tài nguyên du lịch nhân văn theo mỗi
quan điểm khác nhau của những nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, theo Nguyễn Minh
3

Tuệ và nhiều nhà nghiên cứu ở nước ta, tài nguyên du lịch nhân văn được phân
thành những loại như sau:
- Di tích lịch sử - văn hóa
- Các lễ hội

- Nghề và các làng nghề truyền thống
- Các đối tượng gắn với dân tộc học
- Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác.
Bên cạnh đó, theo hướng nghiên cứu của Bùi Thị Hải Yến, tài nguyên du lịch
nhân văn còn có cách phân loại khác khá đầy đủ [53, tr 38]. Theo bảng sau:

Tài
nguyên du
lịch nhân
văn

3 Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Lê Thông, Lê Mỹ Dung và những người khác, Địa lí Du lịch
Việt Nam, NXB Giáo dục, 2010.

18


thể thao hay những hoạt
động có tính sự kiện.
+ Các giá trị thơ ca, văn
học.
*
-

Về tài nguyên du lịch nhân văn vật thể:

Di tích lịch sử - văn hoá là một trong những tài sản văn hoá quý giá, biểu

hiện sức sống của một cộng đồng, một dân tộc và của cả nhân loại. Di tích là những
tàn tích, những dấu vết còn lại của quá khứ, là thông điệp của thế hệ trước gởi cho

thế hệ sau. Những di tích này đã chứng minh cho một thời gian, một giai đoạn tồn
tại của con người và cũng có thể là của một vương quốc đã tồn vong.
Tìm về với những di tích lịch sử – văn hóa cũng chính là tìm về với cội
nguồn của con người để hiểu hơn về cuộc sống, về tư duy của lớp người đi trước.
Di tích – lịch sử sẽ góp phần giúp con người nhận thức đúng về lịch sử và các hệ
giá trị truyền thống mà nhiều thế hệ đã xây dựng nên.
-

Di tích kiến trúc nghệ thuật mang tính hấp dẫn cao, bao gồm nhiều dạng

như đình, đền, chùa, miếu, tượng đài,… Điểm nhấn của loại di tích này thể hiện ở
sự tinh tế trong đường nét chạm trổ, sự phối kết của nguyên vật liệu và sự thiết kế,
bài trí. Mỗi cộng đồng có quan niệm về thẩm mỹ riêng biệt, do đó mỗi dí tích kiến
trúc nghệ thuật là một công trình thể hiện sự tích lũy kinh nghiệm và sáng tạo của
nhân dân. Sự độc đáo của loại di tích này đã được nhiều địa phương chọn làm biểu
tượng, biểu trưng cho văn hóa địa phương như chùa Một cột (Hà Nội), chùa Thiên
Mụ (Huế), Dinh Thống nhất (Thành phố Hồ Chí Minh),….
-

“ Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết

hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ
4

và khoa học” . Ở Việt Nam, có nhiều danh thắng nổi tiếng như Yên Tử (Quảng
Ninh), Hồ Tây, Hồ Gươm, đền Ngọc Sơn, Vịnh Hạ Long…

4

Luật di sản văn hóa Việt Nam và văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Chính trị quốc gia,

2003,trang 13.

19


-

Các công trình đương đại là những công trình được xây dựng trong thời kỳ

hiện đại có giá trị về mặt kiến trúc, mỹ thuật… như các trung tâm hội nghị hội thảo,
các tòa nhà… Tiêu biểu như sân vận động Mỹ Đình (Hà Nội), khu hội nghị quốc
gia…
-

Vật kỷ niệm và cổ vật thường được gìn giữ trong các bảo tàng, bảo tàng

cũng là một điểm du lịch quan trọng. Bảo tàng là nơi lưu trữ, gìn giữ tài sản văn
hoá. Tham quan bảo tàng là chương trình được du khách quan tâm, đặc biệt du
khách nước ngoài. Những tư liệu lịch sử được biểu hiện qua di vật, hình ảnh, tác
phẩm,… khơi gợi cho người xem những cảm xúc mạnh mẽ và chân thật, giúp cho
con người gần nhau hơn. Bằng phương pháp giáo dục trực quan, bảo tàng là nơi
giáo dục truyền thống sinh động và hiệu quả nhất.
Ở nước ta, một số bảo tàng tiêu biểu được khai thác phục vụ cho du lịch như
Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Bảo tàng quân đội, Bảo tàng
văn hoá các dân tộc, Bảo tàng Hải dương học … du khách có thể tìm ở đây những
tư liệu quý giá mang tính bao quát nhất về một đối tượng nào đó.
* Về tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể:
-

Lễ hội dân gian, truyền thống không chỉ là tấm gương phản chiếu nền văn


hoá dân tộc, mà còn là môi trường bảo tồn, làm giàu và phát huy nền văn hoá dân
tộc ấy.
Theo GS. Phan Đăng Nhật: “Lễ hội là kho tàng lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ
vô số những lớp phong tục tín ngưỡng, văn hóa, nghệ thuật và cả các sự kiện lịch
sử quan trọng của dân tộc. Lễ hội còn là bảo tàng sống về các mặt sinh hoạt văn
hoá tinh thần của người Việt. Chúng đã sống, đang sống và với đặc trưng của mình,
chúng tạo nên sức cuốn hút và thuyết phục mạnh mẽ nhất.”
Khai thác lễ hội để phục vụ du lịch là chiến lược phát triển của nhiều địa
phương, thể hiện trong sự nâng cấp và đầu tư từ nội dung chương trình cho đến các
điều kiện phục vụ hoạt động lễ hội. Lễ hội trong hoạt động du lịch vừa đề cao “tính
thiêng” nhưng cũng đồng thời thỏa mãn nhu cầu về tâm linh của con người.

20


Ngoài lễ hội truyền thống, lễ hội ngày nay được mở rộng về hình thức và qui
mô tổ chức mà chúng ta thường gọi chung là lễ hội đương đại, được tồn tại dưới
dạng festival, các sự kiện (event), các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch... gắn với
nhiều nội dung phong phú, mang tính quốc tế.
-

Nghề và các làng nghề truyền thống

Ẩm thực là một thành tố quan trọng tạo nên phong vị dân tộc, phong vị quê

hương. Nó lưu giữ và thể hiện những triết lý sâu sắc về văn hóa và tính cách con
người của mỗi vùng miền, mỗi quốc gia. Vì thế, mỗi nơi có một quan niệm khác
nhau về văn hóa ẩm thực.
Theo quan niệm của Nguyễn Tuân - một tác giả đã từng đưa hương vị Phở

của Hà Nội đến với bạn bè thế giới, “Ẩm thực là một dòng chảy không ngừng,
không nghỉ như con sông nó đi qua bao tầng nấp, bờ bãi của kinh nghiệm ăn và
sống mới phát triển thành nghệ thuật. Chủ quan, cảm tính là yếu tố không thể
không tránh khỏi. Nhưng như mọi hiện diện của đời sống, ẩm thực cũng là một ấn
tượng, một thói quen, một ký ức hay một kỷ niệm.”
Ẩm thực là cầu nối du khách với cư dân bản địa. Qua thưởng thức ẩm thực,
du khách có dịp hiểu biết hơn về cách ăn, cách chế biến cũng như tấm lòng của
người dân địa phương chứa đựng trong mỗi món ăn mang những nét riêng và được
nâng lên thành nghệ thuật ẩm thực.

Việt Nam, từ món ăn dân dã cho đến món ăn cầu kỳ, sang trọng đều
mang
ý
nghĩa truyến thống và gắn với điều kiện sinh sống của cư dân mỗi vùng
miền.
Nhiều địa chỉ ẩm thực hấp dẫn du khách như chả cá Lã Vọng (Hà Nội); cơm vua ở
cố đô Huế; Bê thui Cầu Mống (Quảng Nam); Cá lóc nướng trui (Đồng Tháp),… đặc
biệt, món phở Việt Nam có sức lan tỏa rộng và có mặt ở nhiều nước trên thế giới.
Qua đó cho thấy, ẩm thực được xem như một phương tiện quan trọng góp phần thu
hút khách du lịch.
-

Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học là những điều kiện sinh sống,

những đặc điểm văn hoá phong tục tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái
riêng của các dân tộc. Những tập tục riêng về cư trú, về tổ chức xã hội, về sinh hoạt,

21



trang phục và ẩm thực, về ca múa nhạc…
bao

Các đối tượng văn hóa thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện

gồm các trung tâm khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn, các bảo tàng…và
những hoạt động mang tính sự kiện như các giải trí thể thao lớn, các cuộc triển lãm,
những thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, các liên hoan phim ảnh quốc, ca
nhạc quốc tế, dân tộc, các lễ hội điển hình.
-

Các giá trị thơ ca, văn học là những giai điệu đặc trưng riêng của mỗi vùng

miền, có thể là những vần điệu được sử dụng trong các lễ hội, sự kiện…
1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển du lịch
Tài nguyên du lịch là nguồn lợi quan trọng, là điều kiện để tạo thành sản
phẩm du lịch đặc thù của mỗi địa phương. Việc khai thác tài nguyên để phục vụ du
lịch đòi hỏi địa phương phải nắm bắt được những yếu tố nổi bật, có khả năng khu
biệt sản phẩm du lịch của điểm này với điểm khác, vùng này với vùng khác.
Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động và sự
phát triển du lịch của một địa phương. Sức hấp dẫn của điểm du lịch tùy thuộc vào
sự phong phú và đặc sắc của nguồn tài nguyên du lịch. Thực tế cho thấy, sự độc đáo
của điểm du lịch đã thôi thúc và tác động mạnh mẽ đến sự ham thích, niềm đam mê
cũng như sự mong muốn được hiểu biết, nhận thức hoặc khám phá của con người.
Mặt khác, tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển các loại hình du lịch. Với
nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú
sẽ là lợi thế rất quan trọng để địa phương khai thác, phát triển các loại hình du lịch.
Ngành du lịch cần chuyên môn hóa việc khai thác nguồn lợi từ tài nguyên du lịch để
phục vụ du khách. Việc đòi hỏi đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của du khách đã
cho thấy sự đa dạng trong loại hình du lịch là cần thiết nhưng phải thể hiện được

tính giá trị của mỗi loại đặc sản, tạo sự cạnh tranh trong hoạt động du lịch. Như thế,
chất lượng phục vụ sẽ được nâng cao, tạo sự thu hút mạnh mẽ đối với du khách.
Du lịch là ngành có sự định hướng về nguồn tài nguyên rất rõ nét. Trong đó,
tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo nên sản phẩm du lịch. Mỗi
địa phương khi tiến hành quy hoạch, xây dựng chiến lược, thiết lập các chính sách

22


để phát triển du lịch cần phải điều tra, đánh giá xác thực nguồn tài nguyên du lịch,
cũng như giá trị tiêu biểu của từng loại tài nguyên du lịch.
1.4. Kinh nghiệm khai thác tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát
triển du lịch một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam.
Việc khai thác nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ trong du lịch chủ
yếu là phát triển loại hình du lịch văn hóa mà đối tượng khai thác đó chính là các di
tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật ẩm thực và các làng nghề truyền thống,

1.4.1. Trong những năm qua, một số nước trong khu vực và ở châu Á, với
xuất phát điểm và điều kiện tương tự như ở Việt Nam nhưng nhờ có chính sách đầu
tư, cơ chế quản lý và những biện pháp phát triển du lịch thích hợp, ngành du lịch
của những nước này phát triển rất nhanh và được du khách đánh giá khá cao.
1.4.1.1 Malaysia – ngoài những danh lam thắng cảnh trời phú, ngành du lịch
Malaysia luôn biết khai thác các yếu tố văn hoá đa dạng – nơi ba nền văn minh Mã
Lai, Trung Hoa và Ấn Độ hòa quyện với nhau để tạo ra các sản phẩm du lịch văn
hóa độc đáo gắn liền với các lễ hội truyền thống đặc sắc nhằm thu hút khách du lịch.
Xây dựng những điểm đến du lịch mới, hiện đại nhưng ngành du lịch
Malaysia cũng vẫn không ngừng tu bổ những di tích lịch sử, văn hoá đã có từ lâu
nhằm phát triển thế mạnh du lịch đền đài, chùa chiền. Thủ đô Kuala Lumpur như
một sự kết hợp các hình thái kiến trúc đa dạng, đa sắc màu, đa phong cách khi đứng
cạnh Cung điện của Đức vua Abdul Samabde được xây dựng từ năm 1897 (nay là

Tòa án tối cao). Dù trải bao thời gian nhưng nhờ những chiến dịch tu bổ, bảo quản
các giá trị văn hoá, kiến trúc và lịch sử của ngành du lịch nước này vẫn còn nguyên
bản.
Bên cạnh đó, du lịch Malaysia sẽ triển khai nhiều biện pháp, trong đó có các
chiến lược nhằm đa dạng hóa dịch vụ du lịch; đẩy mạnh phát triển thị trường; nâng
cao tính chiến thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch; kịp
thời nắm bắt diễn biến quốc tế tác động tới thị trường du lịch...

23


1.4.1.2. Thái Lan là nước có ngành du lịch phát triển mạnh ở châu Á. Truyền
thống văn hóa và sự mến khách của nhân dân Thái Lan là yếu tố quan trọng góp
phần tăng cường thu hút khách du lịch đến với đất nước này. Cơ quan Du lịch Quốc
gia Thái Lan hoạt động rất hiệu quả luôn phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có
liên quan đến du lịch để chỉ đạo các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động
du lịch, dựa trên những chiến lược và tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu thị trường
để xúc tiến quảng bá. Sau đó đưa ra định hướng và những giải pháp cụ thể cho cùng
thực hiện trong từng giai đoạn nhất định.
Du lịch là ngành kinh tế chủ đạo góp phần đưa nền kinh tế Thái Lan từ chỗ
thâm hụt, giảm sút khi Thái Lan rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế đến mức ổn định
và dần tăng trưởng trở lại. Một yếu tố quan trọng đã giúp ngành Du lịch Thái Lan
mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia này chính là họ biết tạo dựng những chủ
đề với các chiến dịch quảng bá và xúc tiến đa dạng như: Năm 1987 và năm 1992
đều có chủ đề là Năm Du lịch Thái Lan, hai năm liền 1998 - 1999 là Chiến dịch
Amazing Thailand…
Tuy nhiên, sự bùng nổ du lịch cũng đã mang đến cho Thái Lan những tác
động tiêu cực đối với các tài nguyên du lịch như vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi
trường, thay đổi sắc thái nền văn hóa. Nên Thái Lan đã tập trung vào việc nâng cao
phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ môi trường trên cơ sở phát

triển một cách ổn định và cân bằng, khuyến khích phát triển các nguồn lực, đảm bảo
năng lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch.
1.4.1.3. Chính phủ Trung Quốc xác định du lịch là một trong những trọng
điểm tăng trưởng kinh tế mới, là một ngành kinh tế trụ cột cần ưu tiên đầu tư phát
triển. Để quản lý và phát triển tốt ngành du lịch, các chính sách về du lịch của Trung
Quốc không ngừng được ban hành, điều chỉnh và hoàn thiện. Trong đó, sự phối hợp
liên ngành trong hoạt động đầu tư, phát triển du lịch là một hoạt động tốt nhất.

24


×