Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa thị xã gò công, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 166 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phạm Hùng

Hà Nội, 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ từ quý Thầy/Cô, quý cơ quan, quý đồng nghiệp cùng gia đình
và bạn bè. Vì thế, cho phép tôi được gửi lời tri ân chân thành đến:
Quý Thầy/Cô Khoa Du lịch Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy/Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích,
giúp tôi có được những tri thức nhất định về khoa học du lịch. Những tri thức ấy là
hành trang cần thiết cho tôi trong công tác chuyên môn sau này. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời tri ân đến PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng – người Thầy đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp cận với những vấn đề trong nghiên cứu khoa học cũng như định hướng và hỗ
trợ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Quý Thầy/Cô phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Văn hóa Tp.HCM đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho lớp Cao học du lịch - khóa 03 chúng tôi, giúp chúng tôi
yên tâm học tập và có được kết quả như ngày hôm nay.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Tiền Giang, lãnh đạo và đồng nghiệp Phòng
Đào tạo Trường Đại học Tiền Giang; Thư viện Trường Đại học Tiền Giang; Thư
viện tỉnh Tiền Giang; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang; Phòng Văn
hóa – Thông tin thị xã Gò Công; Ban Quản lý di tích tỉnh Tiền Giang; Công ty cổ
phần Việt Phong Mê-Kông Tp.Mỹ Tho cùng gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, cung cấp
những tài liệu và thông tin quý giá cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được những góp ý và chỉ dẫn của quý Thầy/Cô cũng như các nhà nghiên cứu
để luận văn được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt

Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 10
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 10
6. Bố cục luận văn........................................................................................................................... 11
7. Đóng góp của luận văn............................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ
ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC CÁC DTLSVH Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN
GIANG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH.................................................................... 12
1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa..................................................................... 12
1.1.1. Văn hóa................................................................................................................................. 12
1.1.2. Di sản văn hóa.................................................................................................................... 13
1.1.3. Di tích lịch sử - văn hóa................................................................................................. 14
1.1.4. Du lịch văn hóa.................................................................................................................. 15
1.1.5. Tài nguyên du lịch văn hóa........................................................................................... 18
1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa.............................................................................................. 19
1.1.7. Khách du lịch văn hóa.................................................................................................... 20
1.1.8. Điểm đến du lịch văn hóa.............................................................................................. 20
1.1.9. Tuyến du lịch văn hóa..................................................................................................... 21
1.1.10. Vấn đề bảo tồn văn hóa trong du lịch..................................................................... 22
1.2. Điều kiện khai thác các DTLSVH TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang phục vụ
phát triển du lịch.............................................................................................................................. 24
1.2.1. Sức hấp dẫn của các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang...................24
1.2.2. Điều kiện khách quan cho phát triển DLVH ở TX Gò Công, tỉnh TG.........27
1.3. Những bài học kinh nghiệm về khai thác DTLSVH phục vụ phát triển DL
................................................................................................................................................................... 30


1


1.3.1. Bài học trong nước........................................................................................................... 30
1.3.2. Bài học ngoài nước.......................................................................................................... 32
Tiểu kết.............................................................................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DTLSVH
Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG............................................................................... 35
2.1. Khái quát về Gò Công........................................................................................................... 35
2.2. Tài nguyên du lịch Gò Công............................................................................................... 37
2.2.1. Số lượng các di tích lịch sử - văn hóa....................................................................... 37
2.2.2. Phân loại các di tích lịch sử - văn hóa...................................................................... 37
2.2.2.1. Di tích lịch sử......................................................................................................... 37
2.2.2.2. Di tích kiến trúc tín ngưỡng............................................................................. 45
2.2.2.3. Di tích kiến trúc nghệ thuật.............................................................................. 48
2.2.2.4. Lễ hội truyền thống.............................................................................................. 54
2.2.3. Phân bố các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang................................... 63
2.2.4. Đặc điểm các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang................................ 63
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch tại các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh TG .. 64

2.3.1. Thị trường khách du lịch................................................................................................ 64
2.3.2. Sản phẩm du lịch............................................................................................................... 67
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.................................................................................... 68
2.3.4. Công tác tổ chức, quản lý du lịch............................................................................... 68
2.3.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch................................................................. 69
2.3.6. Vấn đề bảo tồn văn hóa trong du lịch....................................................................... 69
2.3.7. Kết quả về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu nghiên cứu....................71
Tiểu kết.............................................................................................................................................. 76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC
DTLSVH Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG......................................................... 77

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp..................................................................................................... 77
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển DL của nhà nước, ngành, địa phương........77
3.1.2. Quy hoạch du lịch của tỉnh Tiền Giang.................................................................... 83
3.1.3. Những hạn chế, yếu kém trong du lịch..................................................................... 89
3.2. Một số giải pháp cụ thể......................................................................................................... 90
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn.......................................................................................................... 90

2


3.2.1.1. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch............................................................. 90
3.2.1.2. Giải pháp về xây dựng điểm đến du lịch.............................................................. 91
3.2.2. Giải pháp dài hạn.............................................................................................................. 93
3.2.2.1. Giải pháp về phát triển thị trường khách du lịch............................................... 93
3.2.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch....................................................... 94
3.2.2.3. Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý du lịch.................................................. 96
3.2.2.4. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch...................................................... 97
3.2.2.5. Giải pháp về bảo tồn di sản văn hóa trong hoạt động du lịch...................... 98
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................................... 101
3.3.1. Đối với các cơ quan trung ương............................................................................... 101
3.3.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch............................................................ 101
3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh...................................................... 101
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp du lịch............................................................................ 103
3.3.5. Đối với cộng đồng địa phương và khách du lịch............................................... 104
Tiểu kết........................................................................................................................................... 105
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 108
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 111

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South East Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

UNESCO

United Nations Education, Scientific and Culture Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc

UNWTO

United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch thế giới

ICOMOS
Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích
BQL

Ban quản lý

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DL


Du lịch

DT

Di tích

DTLSVH

Di tích lịch sử - văn hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTB

Điểm trung bình

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDV

Hướng dẫn viên


HTX

Hợp tác xã

MICE

Du lịch hội họp, khuyến thưởng, hội thảo, triển lãm

Nxb

Nhà xuất bản

QL

Quốc lộ

TG

Tiền Giang

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp

Thành phố

Tp.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa Thông tin

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng lễ hội truyền thống ở Gò Công.
Bảng 2.2: Phân bố các Di tích lịch sử - văn hóa ở Gò Công.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn khách chia theo thị trường mục tiêu.
Bảng 2.4: Hiện trạng khách du lịch nội địa đến Tiền Giang giai đoạn 2001-2010.
Bảng 2.5: Hiện trạng khách du lịch đến Tiền Giang giai đoạn 2001-2005.
Bảng 2.6: Hiện trạng khách du lịch đến Tiền Giang giai đoạn 2006-2010.
Bảng 2.7: Hiện trạng khách du lịch đến thị xã Gò Công từ 2010-2012.
Bảng 2.8: Kết quả về mẫu khảo sát của đề tài.

Bảng 2.9: Quy ước thang điểm chuẩn ứng với từng mức đánh giá.
Bảng 2.10: Mức độ đánh giá sản phẩm du lịch của Gò Công.
Bảng 2.11: Mức độ đánh giá tính hấp dẫn du lịch của các DTLSVH Gò Công.
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch ở Gò Công.
Bảng 3.13: Dự báo các phương án phát triển du lịch Việt Nam đến 2020.
Bảng 3.14: Mục tiêu cụ thể phát triển du lịch thị xã Gò Công đến năm 2020.
Bảng 3.15: Hệ thống điểm tham quan du lịch ở thị xã Gò Công.
Bảng 3.16: Mục tiêu cụ thể phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2025.
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch của Gò Công.
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá về tính hấp dẫn du lịch của các DTLSVH Gò Công.
Biểu đồ 2.1: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch ở Gò Công.
Đề tài có sử dụng:
+ 01 bản đồ
+ 01 phiếu khảo sát
+ 02 phiếu phỏng vấn
+ 32 bức ảnh
+
02 công văn của UBND tỉnh Tiền Giang về quy chế quản lý du lịch và
quản lý môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tương ứng với 6 phụ lục
để làm rõ những vấn đề được nêu ra.

5


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển mà ngành du lịch đóng vai trò quan


trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có hàng ngàn năm lịch sử với nền văn
hóa đậm đà bản sắc. Đây là nguồn tài nguyên phong phú cần được khai thác và tích
cực sử dụng cho du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa nhằm giới thiệu hình ảnh đất
nước con người Việt Nam ra thế giới, đồng thời hình thành các địa danh du lịch
mang đặc trưng văn hóa vùng miền.
Trải dài bên bờ bắc sông Tiền, một nhánh lớn của sông Mê-Kông phần chảy
qua Nam bộ của Việt Nam, mảnh đất lành trái ngọt ấy của Việt Nam được mang tên
sông: TIỀN GIANG.
Tiền Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, cách Tp.HCM 70km về
phía Tây Nam. Tỉnh gồm: thành phố Mỹ Tho; thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các
huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, Chợ Gạo, Châu Thành, Tân
2

Phước, Cái Bè. Diện tích 2.367km , dân số hơn 1.700.000 người. Nhiệt độ trung
o

bình 28 C với hai mùa mưa nắng, 32km bờ biển.
Từ thế kỷ XVII, người Việt từ miền Trung với nhiều đợt di dân đã đến khai
phá vùng đất hoang vu này, biến nơi rừng rậm, đầm lầy, thú dữ thành những cánh
đồng mênh mông, những vườn cây trĩu quả, làm nên những làng xóm trù phú của
vùng châu thổ. Tiền Giang được mệnh danh là “vương quốc trái cây”, là quê hương
của Bạch Công Tử, cái nôi của đờn ca tài tử và nền nghệ thuật cải lương Việt Nam.
Với sinh thái tự nhiên đa dạng: biển, sông, kênh rạch, giồng, gò, cù lao nên Tiền
Giang không chỉ phong phú về cảnh quan mà còn cả về văn hóa.
Đến Tiền Giang là đến với cảnh sắc đồng bằng của những đồng lúa, kênh
rạch, vườn cây; là tìm về cội nguồn của dân tộc với các di tích lịch sử lâu đời từ văn
hóa Phù Nam đến văn hóa Việt; là gặp gỡ những con người chân chất. Tất cả tạo
cho Tiền Giang bức tranh nhiều màu sắc có sức hấp dẫn du lịch. Vùng đất này gắn
liền với tên tuổi của những anh hùng: Trương Định, Thủ Khoa Huân, Thiên Hộ


6


Dương, Âu Dương Lân, Đốc Binh Kiều, Tứ Kiệt, Lê Thị Hồng Gấm,... và những
nghệ sĩ đã có những cống hiến to lớn cho nước nhà như: GS.TS Viện sĩ Trần Văn
Khê; nghệ sĩ nhân dân (NSND) Năm Châu, Phùng Há, Bảy Nam, Kim Cương; soạn
giả Trần Hữu Trang; nhà văn Hồ Biểu Chánh, nhà văn Đoàn Giỏi; nhà thơ – nhạc
sĩ Diệp Minh Tuyền, họa sĩ Nguyễn Sáng... mà tên tuổi của họ còn mãi trên trang sử
quê nhà, thành tựu của họ đã tạo nên bề dày cho lịch sử văn hóa Tiền Giang.
Gò Công quê hương Trương Định – vị anh hùng dân tộc đầu tiên đứng lên
chống thực dân Pháp. Đây cũng là nơi xuất thân của nhiều nhân vật lịch sử như:
Phạm Đăng Hưng và con gái Phạm Thị Hằng (Hoàng thái hậu Từ Dũ), Nguyễn Hữu
Thị Lan (Nam Phương Hoàng hậu), giám mục Nguyễn Bá Tòng, nhà văn Hồ Biểu
Chánh,… Vùng đất này được khai phá, hình thành và phát triển cùng thời điểm với
Sài Gòn – Gia Định, Đồng Nai – Bến Nghé. Trải qua biết bao biến cố của thời cuộc,
đất và người Gò Công đã đóng góp ít nhiều vào trang sử hào hùng của dân tộc:
“Gò Công rạch Lá nhớ nhung
Quê xưa Võ Tánh, Trương Công oai hùng
Từ thế kỷ XVIII, ở khu vực Nam bộ, với địa thế nhiều sông rạch, giồng đất
cao, cây cối rậm rạp, vùng đất mới đã được khai khẩn và trở nên trù phú, thu hút
đông đảo lưu dân Việt dừng chân định cư. Cách đây hơn một thế kỷ, Gò Công đã có
vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của Nam bộ. Hai tỉnh Định Tường và Gò
Công trước đây hợp nhất thành tỉnh Tiền Giang ngày nay. Thiên nhiên đã ban tặng
cho nơi đây vẻ đẹp hữu tình, biết bao thế hệ con người Gò Công đã góp tâm sức làm
nên diện mạo văn hóa, làm cho Gò Công vừa có đặc trưng chung của miền châu thổ
sông Cửu Long, vừa có những nét riêng độc đáo kết hợp văn hóa miệt vườn – miệt
biển. Trải qua biết bao biến cố thăng trầm, những tên đất, tên người gắn liền với
những giai thoại mà người Gò Công vẫn còn lưu giữ để vừa làm di tích, vừa lưu
truyền cho hậu thế.
Mỗi tên gọi của vùng đất này gắn liền với những sự kiện lịch sử và văn hóa

địa phương. Lũy Pháo Đài – nơi tập hợp nghĩa quân Trương Định trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp; Lăng Hoàng Gia với dòng họ Phạm Đăng, đã sinh ra
đức Từ Dụ – một bậc mẫu nghi nhân từ đức hạnh; Lăng mộ và Đền thờ anh hùng

7


dân tộc Trương Định là nơi yên nghỉ, lưu giữ thân thế, cuộc đời và sự nghiệp vẻ
vang của Ông,… Gò Công hôm nay vẫn còn lưu giữ đậm nét các giá trị văn hóa
truyền thống mà khi tiếp cận người ta không khỏi nao lòng nhớ đến tổ tiên một thời
“mang gươm đi mở cõi”.
Từ lịch sử đó, Gò Công đã và đang sở hữu nguồn tài nguyên quý giá với
nhiều huyền thoại đi vào lòng người mà người viết muốn nhắc tới ở đây là các di
tích lịch sử - văn hóa vật thể và phi vật thể đậm tính nhân văn, là nguồn tài nguyên
vừa “tiềm ẩn” vừa ”hiện hữu” có sức hấp dẫn du lịch mạnh mẽ.
Dù chưa phải là địa danh nổi tiếng về du lịch, nhưng với những ai thích tìm
hiểu, khám phá vùng đất ở cuối dòng Mê-Kông vươn ra biển Đông thì Gò Công
cũng cho nhiều nét đẹp mà không nơi nào có được. Nét đẹp đó hiện hữu trong lao
động sản xuất như hò cấy lúa; trong đời sống tâm linh của cộng đồng như lễ hội Kỳ
yên, lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Trương Định; trong tập tục thờ cúng tại gia
như cúng Việc Lề - dấu vết của thời khẩn hoang lập ấp; trong các hình thức diễn
xướng dân gian mà độc đáo nhất là sinh hoạt đờn ca tài tử – thú chơi tao nhã của
người dân Nam bộ. Tất cả đều chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc, là tài sản
quý giá cần được giữ gìn và khai thác.
Ngày nay, thị xã Gò Công là đô thị lớn thứ hai sau thành phố Mỹ Tho nằm về
phía đông của tỉnh Tiền Giang. Thị xã có Quốc lộ 50 đi qua, nối với thành phố Hồ
Chí Minh cách 60 km về phía bắc, nối với thành phố Mỹ Tho cách 35 km về phía
tây và các tỉnh lộ đi về các thị trấn ven biển cách 15 km về phía đông. Rạch Gò
Công bắt nhánh từ sông Vàm Cỏ, bao quanh phía bắc thị xã và chảy qua nội thị theo
hướng bắc - nam nối với các kênh rạch khác đi ra sông Tiền. Với vị trí địa lý và hệ

thống giao thông thuỷ bộ thuận tiện, thị xã Gò Công có nhiều tiềm năng phát triển
du lịch nhất là loại hình du lịch văn hóa và du lịch sinh thái.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch
tại các di tích lịch sử - văn hóa thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang” với mong muốn
đóng góp một phần tâm sức của mình cho quê hương Tiền Giang.

8


2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Từ trước đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào trong nước cũng như
nước ngoài về nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở Gò
Công, tỉnh Tiền Giang. Nhưng có một số công trình nghiên cứu về lịch sử vùng đất
và con người nơi đây, tiêu biểu như:
Công trình nghiên cứu của Lương y Việt Cúc với tác phẩm “Gò Công cảnh
cũ người xưa” xuất bản năm 1968 (có phụ lục bản đồ và ảnh minh hoạ). Đây là
nguồn tư liệu quý giá mà sau này nhà văn Sơn Nam có chú giải và bổ sung trước khi
nó được ấn hành lại vào năm 1999; nhà nghiên cứu Huỳnh Minh với công trình “Gò
Công xưa và nay” được xuất bản năm 1969. Đây là tư liệu về lịch sử, địa lý, nhân
vật, giai thoại, tục lệ, văn hóa, nghệ thuật và các phương tiện lao động sinh hoạt của
tỉnh Gò Công xưa kia;
Ngoài ra, ấn phẩm “Những trang ghi chép về lịch sử văn hóa Tiền Giang”
của nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Nghiệp (Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Tiền Giang nay là Trường Đại học Tiền Giang) được xuất bản năm 1998, là nguồn
tư liệu tổng hợp khá đầy đủ về các sự kiện lịch sử, văn hóa và nhân vật của vùng đất
Tiền Giang;
Cùng với đó, ấn phẩm “Tiền Giang những di tích nổi tiếng” xuất bản năm

2002 của nhà sử học Lê Ái Siêm – nguyên Giám đốc bảo tàng Tiền Giang cũng giới
thiệu phần nào về tài nguyên văn hóa và những giá trị nhân văn thông qua những di
tích lịch sử - văn hóa và lễ hội trên đất Tiền Giang;
Và gần đây nhất, nhà giáo ưu tú Phan Thanh Sắc – nguyên là giáo viên
trường phổ thông trung học Trương Định nay đã nghỉ hưu với tác phẩm “Gò Công
– Vọng tiếng đất lành” xuất bản năm 2010 là một quyển hồi ký dài 590 trang, đã
khắc họa và gợi lại một miền đất phủ Lôi Lạp mấy trăm năm trước, là nơi dung thân
của đa phần dân xứ Quảng xuôi Nam từ trước thời Thuận Ngãi, Thuận Tắc. Một Gò
Tre, một bến xe ngựa, một trận bão năm Thìn…
Dù chưa trình bày dưới góc nhìn du lịch nhưng các nhà nghiên cứu đã cung
cấp nguồn tư liệu quý cho người quan tâm. Đề tài này đã tham khảo, kế thừa theo
hướng kết hợp giữa di tích lịch sử văn hóa với hoạt động du lịch.

9


3.

Mục đích nghiên cứu
-

Góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh Tiền Giang.

Phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về du lịch cho học sinh, sinh viên.
Qua đó, giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho thế hệ trẻ.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch Gò Công cũng như bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa trong hoạt động du lịch ở Tiền Giang.
4.

5.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
hóa.

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn

cận.

Phạm vi nghiên cứu: thị xã Gò Công và các huyện Gò Công phụ

-

Thời gian nghiên cứu: từ cuối thế kỷ XVIII đến năm 2013.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu phát triển du lịch là một nghiên cứu tổng hợp cả chiều rộng và
chiều sâu, nên đề tài này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp khảo sát điền dã: Bằng những lần đi thực tế ở Gò Công và
vùng phụ cận để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu tôi đã thu nhận trực tiếp và
khách quan những thông tin cụ thể, cập nhật mà các tài liệu thành văn cũng như bản
đồ không có ưu thế hơn. Phương pháp này đã giúp tôi chủ động quan sát, điều tra,
ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn người dân địa phương và những người làm việc
trong các cơ quan có liên quan đến hoạt động du lịch ở Gò Công. Từ đó, tìm ra các
yếu tố khách quan và chủ quan, các điều kiện trong và ngoài địa phương, trong và
ngoài ngành du lịch cũng như những vấn đề đang bị lãng quên. Các kết quả điều tra
thực địa là cơ sở quan trọng để tôi thẩm định lại số liệu trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp lịch sử và logic: Phương pháp lịch sử đặc tả chi tiết từng di
tích, phương pháp logic giúp tìm ra đặc điểm cũng như mối liên hệ của các di tích
với hoạt động du lịch nhằm làm rõ các yếu tố văn hóa địa phương đặc sắc và khác

biệt của vùng đất Gò Công.
Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng để tiếp cận các chủ thể và
khách thể có liên quan đến các DTLSVH ở Gò Công. Từ đó, tìm ra được những khó
khăn, thuận lợi, những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp phù hợp.


10


Phương pháp hệ thống và so sánh: Thông qua thao tác tập hợp, xử lý các tư
liệu thu thập từ nhiều nguồn như sách, tạp chí, phim khoa học, các đề tài nghiên cứu đã
được công bố liên quan đến phát triển du lịch văn hóa ở các địa phương khác trong mối
quan hệ so sánh với Gò Công trên cơ sở khai thác các di sản văn hóa của địa phương.

Phương pháp liên ngành: Giúp tổng hợp và liên kết sự đa dạng của
những hiện tượng văn hóa vốn được các ngành khoa học khác nghiên cứu một
cách độc lập nhằm xử lý một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống di sản văn
hóa trong phạm vi nghiên cứu của đề tài cho hoạt động phát triển du lịch.
6.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa và điều kiện khai thác các
di tích lịch sử văn hóa ở thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phục vụ phát triển du lịch
Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở thị
xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở

thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
1.

Đóng góp của luận văn
-

Hệ thống một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa.

-

Hệ thống nguồn tài nguyên du lịch văn hóa ở Gò Công.

Góp phần làm rõ mối tương quan giữa di tích lịch sử - văn hóa và du lịch,
vai trò của di tích lịch sử - văn hóa ở Gò Công đối với hoạt động du lịch và vai trò
của du lịch đối với vấn đề bảo tồn di sản văn hóa.
Góp phần làm rõ bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, từ đó làm rõ
hơn đặc trưng văn hóa vùng trong tổng thể bản sắc văn hóa Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như
phát huy thế mạnh và những điều kiện thuận lợi mà Gò Công có được để có thể phát
triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng.

11


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA
VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA

THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN
GIANG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH

1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có rất nhiều quan niệm khác nhau. Tùy theo mục
đích nghiên cứu, tiêu chí, hoàn cảnh,... mà chúng ta lựa chọn hoặc xây dựng cho
mình một quan niệm phù hợp nhất.
Theo Nguyễn Khắc Phục:“Văn hóa chính là giá đỡ toàn bộ một dân tộc, một
đất nước xây dựng ý thức quốc gia. Văn hóa không phải là biểu hiện bên ngoài. Nó
không phải là chúng ta hát kiểu gì, múa kiểu gì, chúng ta ăn mặc ra làm sao, mà nó
là dòng chảy tiềm ẩn trong lòng các thế hệ Việt Nam mấy nghìn năm”.

(1)

Theo Nguyễn Từ Chi: “Tất cả những gì không phải là tự nhiên đều là văn
hóa” hay “Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người”
Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm về văn hóa như sau “Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn”. Ở đây, văn hóa có ý nghĩa sâu xa, đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát
triển của đất nước. Nó không chỉ là mục tiêu phấn đấu vươn tới những giá trị cao
đẹp cho cuộc sống mà còn có vai trò nền tảng và sức mạnh hết sức to lớn trong phát
triển mọi mặt đời sống xã hội.
Theo Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”

Nguyễn Khắc Phục: Văn hóa là dòng chảy tiềm ẩn của tình yêu Việt Nam, Tạp chí Du lịch số
1/2013, tr.67
1



12


Theo UNESCO nhìn nhận văn hóa với ý nghĩa rộng nhất của từ này. Đó là
một phức thể, một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, về vật chất, trí thức
và tình cảm. Khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, xóm làng, vùng
miền, quốc gia, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những
truyền thống tín ngưỡng.
Cách hiểu văn hóa theo nghĩa hẹp của UNESCO: Văn hóa là tổng thể những
hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng
đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị
để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đạo đức hay vô nhân đạo,
phải hay trái, đúng hay sai) theo cộng đồng ấy.
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng nhìn chung văn hóa là
toàn bộ thành tựu của con người hình thành trong quá trình phát triển, là sự nhận
thức thế giới xung quanh, là cách xử thế; văn hóa còn là đạo đức, lối sống, tư tưởng,
tình cảm mang đặc trưng của dân tộc mình không lẫn vào đâu được trong cộng đồng
nhân loại.
Ngoài ra, dưới góc nhìn của khoa học du lịch: Văn hóa là sự khác biệt của
một quốc gia, một tộc người, một cá nhân so với một quốc gia, một tộc người, một
cá nhân khác. Sự khác biệt này làm cho họ khác nhau, tạo thành những nền văn hóa
khác nhau. Nói cách khác, văn hóa là yếu tố duy nhất tạo nên sự khác biệt giữa các
quốc gia, các dân tộc.
1.1.2. Di sản văn hóa
Di sản văn hóa là sản phẩm của những điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế và
chính trị cụ thể qua nhiều thời kỳ. Di sản văn hóa được hiểu là toàn bộ các tạo phẩm
chứa đựng những giá trị tốt đẹp mà loài người đã đạt được trong thực tiễn do thế hệ
trước truyền lại cho thế hệ sau. Đây là bộ phận quan trọng để gắn kết cộng đồng, là
cốt lõi của bản sắc dân tộc, là cơ sở để sáng tạo ra những giá trị mới tạo nên môi

trường sống cho con người. Nhìn từ góc độ kinh tế (nói chung) và du lịch (nói
riêng), di sản văn hoá là một tiềm năng mang lại nguồn thu lớn cho đất nước.

13


Di sản văn hoá gồm có di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, là toàn bộ các sản phẩm vật chất hiện hữu do con người sáng tạo ra, bao gồm
hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn, tác phẩm văn học,
nghệ thuật, lễ hội truyền thống, tri thức về y dược học, ẩm thực, trang phục truyền
thống…
Di sản văn hóa phi vật thể tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và hành
vi của con người. Trường hợp cá biệt, chủ thể sáng tạo và chủ sở hữu di sản là một
cộng đồng cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng có tác
động không nhỏ đến sự tồn vong của di sản. Và chính họ là nhân tố quyết định di
sản văn hóa nào cần được bảo tồn, phương cách bảo tồn, giữ gìn và khai thác chúng
ra sao.
1.1.3. Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là những tàn tích, dấu vết còn lại
trong quá khứ, là tài sản của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau. Theo Hiến chương
Vơnidơ (Italia–1996), di tích lịch sử văn hóa gồm những công trình xây dựng lẻ loi,
những khu di tích ở đô thị hay ở nông thôn là những bằng chứng của một nền văn
minh riêng biệt hoặc của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử.



Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa (2001): “Di tích lịch sử văn hóa là

những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình,
địa điểm đó có giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học”.
Như vậy, di tích lịch sử - văn hóa là bộ mặt quá khứ của mỗi quốc gia, dân
tộc, địa phương, là những chứng tích phản ánh xác thực nhất và sâu sắc nhất về đặc
trưng văn hóa, về cội nguồn và tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, giá trị

14


văn hóa nghệ thuật của địa phương, dân tộc, quốc gia đó. Nó góp phần phát triển trí
tuệ, tài năng của con người; phát triển các ngành khoa học nhân văn, khoa học lịch
sử,… là tài sản quý giá của quốc gia và cả nhân loại.
Từ những quan niệm trên, dưới góc nhìn của khoa học du lịch, tôi cho rằng:
di tích lịch sử - văn hóa là bộ phận đặc biệt trong cơ cấu tài nguyên du lịch. Các di
tích này, cả về nội dung lẫn hình thức đều có sức hấp dẫn du lịch mạnh mẽ.
Tiêu chí để công nhận di tích lịch sử - văn hóa:


Di tích ghi dấu sự kiện lịch sử quan trọng, tiêu biểu trong quá trình dựng

nước và giữ nước;

Di tích gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh
nhân của
đất nước;


Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, ghi dấu tội ác chiến tranh, ghi


dấu sự vinh quang trong lao động;


Di tích có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai

đoạn lịch sử, di tích có giá trị tiêu biểu về khảo cổ, bao gồm các di chỉ cư trú và các
di chỉ mộ táng.


Việt Nam, căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử -

văn hóa (gọi chung là di tích) được phân cấp như sau:


Di tích cấp tỉnh: Là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, do chủ tịch

UBND tỉnh quyết định xếp hạng.
Di tích cấp quốc gia: Là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, do Bộ
VHTTDL quyết định xếp hạng.




Di tích cấp quốc gia đặc biệt: Là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu, do

Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng trên cơ sở lựa chọn các di tích quan
trọng đã được Bộ VHTTDL xếp hạng là di tích quốc gia.
1.1.4. Du lịch văn hóa
Nói đến du lịch là nói đến văn hóa, bởi du lịch luôn chứa đựng các yếu tố

văn hóa trong các hoạt động của nó. Nhìn lại sản phẩm chương trình du lịch ở nước

15


ta, hầu hết đều dựa vào sản phẩm văn hóa làm nội dung chính. Văn hóa là mục tiêu
chính để các nhà kinh doanh du lịch dựa vào đó tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc.
Văn hóa trong du lịch được hiểu là những yếu tố lạ, yếu tố gây ấn tượng có sức hấp
dẫn mà ngành du lịch khai thác triệt để nhằm phục vụ cho phát triển du lịch.
Nhà văn Nguyên Ngọc cho rằng: “Du lịch bao giờ cũng là văn hóa, là trao
đổi văn hóa, là hành động của những con người tìm đến với nhau bằng văn hóa,
qua văn hóa. Du lịch rất cần tìm hiểu cho ra sự chuyển động và hình thành văn hóa
mới của chuyển động đó trên từng vùng đất này để làm món “hàng độc” của mình.
Hướng đi mới, theo tôi, chính là một hướng đi văn hóa, theo nghĩa sâu xa và cũng
rất thời sự của văn hóa”.
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt
động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa
như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và
các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu
thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS): “Du lịch văn hóa là
loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại
những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình
này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội”.
Như vậy, có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại hình du lịch giúp cho con
người hưởng thụ những sản phẩm văn hóa nhằm nâng cao hiểu biết về văn hóa cho
các cá nhân thông qua các chuyến đi đến những nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu
lịch sử, thể chế xã hội, kiến trúc, kinh tế, lối sống và những phong tục tập quán, tín
ngưỡng của các địa phương trong nước cũng như ở nước ngoài.

Cũng xin nhấn mạnh, vai trò nổi trội của du lịch văn hóa so với các loại hình
du lịch khác ở chỗ ngoài lợi ích về mặt kinh tế, du lịch văn hóa còn mang lại cho
quốc gia, vùng, địa phương, cho nhà kinh doanh du lịch rất nhiều lợi ích, đó là nâng
cao về mặt xã hội, nâng cao cái “chất” trong du lịch, nâng cao nét đẹp, giữ gìn tính

16


văn hóa đối với cả du khách và cư dân địa phương và nhà kinh doanh du lịch.
Các nhóm loại hình du lịch văn hóa được các nước tiên tiến khai thác:
Du lịch văn hóa vùng di sản: Bao gồm tất cả những chuyến du lịch tham
quan di sản thiên nhiên, di sản văn hóa.
Du lịch văn hóa thắng cảnh nhân: Bao gồm tất cả những chuyến du lịch
thăm lại những khu di tích lịch sử, thăm những ngôi nhà của các anh hùng dân tộc,
nơi làm việc của các vĩ nhân…
Du lịch văn hóa những điểm đen: Là loại du lịch văn hóa đem lại cảm giác
xúc động mạnh như: tham quan khu thảm sát trong chiến tranh, khu xảy ra tai nạn
của các nhân vật nổi tiếng, hay nơi xảy ra vụ đắm tàu lịch sử, nơi chôn xác trong
chiến tranh…
Du lịch văn hóa công viên chuyên đề: Bao gồm những chuyến tham quan các
công viên văn hóa chuyên đề như: Công viên nước, công viên hoa, công viên tình
yêu, công viên tranh nghệ thuật, điêu khắc.
Tương ứng bốn nhóm trên, có các loại hình du lịch văn hóa tiêu biểu sau:
Du lịch văn hóa cảm xúc: Là những sản phẩm khai thác các đặc tính thẩm mỹ
phi vật thể thông qua các giác quan như: màu sắc, âm thanh, ánh sáng, tiếng động.
Những thành tố này sẽ tạo nên một vùng cảm xúc mạnh mẽ đối với du khách và để
lại cho họ những ký ức đẹp.
Du lịch văn hóa sự kiện và lễ hội: Là những sản phẩm du lịch tận dụng sự
kiện và lễ hội để xây dựng chương trình tour sao cho du khách có thể trải nghiệm và
hòa mình vào không khí của lễ hội một cách hợp lý nhất.

Du lịch văn hóa di sản: Là sản phẩm lấy những giá trị văn hóa, lịch sử có
trong di sản để du khách thưởng thức. Chẳng hạn như đầu tư xây dựng những phim
tư liệu về lịch sử hình thành hay các sự kiện có liên quan đến di sản.

17


Du lịch văn hóa hiện đại: Là sản phẩm khai thác các giá trị văn hóa lịch sử
hiện đại bao gồm: công trình thế kỷ, các lễ hội chuyên đề, sự kiện âm nhạc, chính
trị, tôn giáo, văn hóa, thể thao để xây dựng chương trình tham quan.
Du lịch văn hóa nông thôn: Là sản phẩm được xây dựng dựa vào các yếu tố
sinh hoạt văn hóa nông thôn, tạo cơ hội cho du khách có thời gian trải nghiệm cuộc
sống của vùng nông thôn nơi họ đến.
Du lịch văn hóa làng nghề truyền thống: Là sản phẩm khai thác các giá trị
của làng nghề truyền thống, tạo cho du khách cơ hội giao lưu học hỏi, được tham
gia vào các công đoạn làm ra sản phẩm cũng như mua những sản phẩm ấy.
1.1.5. Tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch văn hóa được hiểu là đối tượng và hiện tượng văn hóa
lịch sử do con người tạo ra trong quá trình phát triển có sức hấp dẫn du lịch. So với
tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch văn hóa có tác dụng nhận thức nhiều
hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. Nhìn chung, tài nguyên du lịch văn hóa không có tính
mùa vụ, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt động của nó là
rất lớn, tài nguyên du lịch văn hóa cũng có 2 loại vật thể và phi vật thể
1.1.5.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch văn hóa



Do con người tạo ra nên chịu tác động của chính con người.

Tài nguyên du lịch văn hóa ở mỗi địa phương, vùng, quốc gia không giống


nhau (do điều kiện tự nhiên, xã hội không giống nhau). Đây là cơ sở để tạo ra những
sản phẩm du lịch độc đáo riêng có.


Tài nguyên du lịch văn hóa không có tính mùa vụ (trừ các lễ hội), ít phụ

thuộc vào các điều kiện tự nhiên.


Đối tượng quan tâm đến tài nguyên du lịch văn hóa thường có trình độ văn

hóa cao và yêu cầu thưởng thức cũng cao.

18


1.1.5.2. Vai trò đặc trưng của tài nguyên du lịch văn hóa


Tài nguyên du lịch văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn

hóa phong phú.


Đánh dấu sự khác biệt giữa nơi này và nơi khác, quốc gia này với quốc gia

khác, dân tộc này với dân tộc khác.



Là đối tượng tìm hiểu và nghiên cứu của các nhà khoa học.



Góp phần giảm nhẹ tính mùa vụ trong du lịch.

1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa
Trong quá trình phát triển, các dân tộc đều hướng tới việc sáng tạo ra những
sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống xã hội. Sản phẩm văn hóa được đưa vào kinh
doanh du lịch sẽ trở thành sản phẩm du lịch. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
là tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ.
Sản phẩm du lịch là một phạm trù khá phức tạp vì nó bao gồm cả sản phẩm
hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch mang đặc trưng văn hóa cao và thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của các đối tượng du khách. Ðó có thể là một tour du lịch, là phong
cách của người làm du lịch… Ở góc độ này, sản phẩm du lịch là “dịch vụ” và là một
khía cạnh của văn hóa du lịch. Ngoài ra, sản phẩm du lịch còn được cụ thể hóa bằng
các sản phẩm vật chất để cung cấp cho du khách ở những nơi mà họ dừng chân, đó
có thể là các vật phẩm, đồ lưu niệm, các chủng loại hàng hóa.
Như vậy, có thể hiểu sản phẩm du lịch văn hóa là dùng văn hóa để tạo ra cái
hồn cho sản phẩm du lịch mà ở đó chứa đựng nhiều giá trị nhân văn đặc sắc, tiềm ẩn
chiều sâu tâm hồn của dân tộc. Sản phẩm du lịch văn hóa được khai thác và sử dụng
trong các chương trình du lịch văn hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu hưởng thụ văn hóa
cao mà du khách tham gia loại hình du lịch này đòi hỏi.

19


1.1.7. Khách du lịch văn hóa
Khách du lịch văn hóa là những người đi du lịch với mục đích thẩm nhận tại
chỗ những giá trị văn hóa truyền thống, hữu hình hay vô hình từ các di sản văn hóa

còn nguyên gốc, nguyên nghĩa hoặc họ tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm du lịch đặc
thù của một địa phương.
Cũng giống như khách du lịch nói chung, khách du lịch văn hóa có thể đi với
động cơ là nghỉ ngơi, giải trí phục hồi sức khỏe; hay đi với mục đích nghiên cứu,
tìm hiểu, học tập hoặc đi du lịch kết hợp với mục đích công vụ, hội nghị, hội thảo.
Với mục đích chính là nghiên cứu, tìm hiểu, học tập nên khách du lịch văn hóa sẽ có
những nhu cầu, sở thích tương ứng. Có thể chia khách du lịch văn hóa thành hai
nhóm: khách du lịch văn hóa đại trà và khách du lịch văn hóa chuyên đề:

Khách du lịch văn hóa đại trà: thuộc mọi lứa tuổi, nghề nghiệp,
thành phần.


Khách du lịch văn hóa chuyên đề: là đối tượng du khách có trình độ hiểu

biết về lịch sử, văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật, khảo cổ, dân tộc học, xã hội học,... họ
đi du lịch với mục đích chính là nghiên cứu.
1.1.8. Điểm đến du lịch văn hóa
Điểm đến du lịch là mục tiêu chủ yếu của khách du lịch, tùy theo không gian,
ngữ cảnh mà điểm đến du lịch có nghĩa rộng và hẹp khác nhau. Như chúng ta nói
điểm đến du lịch Châu Âu, Châu Á, hay khẩu hiệu “3 quốc gia, một điểm đến”,
điểm đến du lịch Việt Nam, điểm đến du lịch Khánh Hòa, Quảng Ninh, TP.HCM
hay hẹp hơn có thể nói điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, động Phong Nha - Kẻ
Bàng, địa đạo Củ Chi v.v…
Để thu hút hấp dẫn du khách, một điểm đến du lịch cần phải phong phú, đa
dạng về nội dung và hình thức, thỏa mãn nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến điểm
đến du lịch. Về hình thức, điểm đến du lịch phải hấp dẫn, mới lạ, không giống các
điểm đến khác. Về nội dung, điểm đến du lịch phải bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu
thiết yếu của du khách như về tính chuyên nghiệp của đội ngũ phục vụ, về chất
lượng các dịch vụ ăn, ở, đi lại, vui chơi giải trí, mua sắm và khách du lịch luôn có


20


×