Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên học viện an ninh nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 152 trang )

LÊ VĂN
TRUNG

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

*

LÊ VĂN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ
VIỆN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO
SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

*
2016

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

LÊ VĂN TRUNG


PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO
SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện
Mã số: 60 32 02 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Chương
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI DỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm
Luận văn Thạc sĩ

TS. Nguyễn Huy Chƣơng

PGS.TS. Trần Thị Quý

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả uận văn

Lê Văn Trung



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày t l ng biết ơn sâu s c nhất đến
TS. Nguyễn Huy Chương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và gi p đ để tôi c thể hoàn
thành công trình nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường
Đại học Khoa học xã h i Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà N i, Ph ng Đào tạo Sau
đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Thông tin – thư viện, Trung tâm Thông tin Khoa học
Tư liệu giáo khoa đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày t sự biết ơn sâu s c đến gia đình, người thân, đồng nghiệp,
những người luôn đ ng viên, khuyến khích và gi p đ

về mọi mặt để tôi c

thể

hoàn thành công việc nghiên cứu của mình.
Đề tài

t tr

ct

t

c

s

v


cv

ninh nhân

dâ ” được hoàn thành trong thời gian ng n, với khả năng kiến thức c n hạn chế nên
không tránh kh i những thiếu s t. Tôi rất mong nhận được các

kiến đ ng g p của

th y cô, đồng nghiệp và các đ c giả để tôi tiếp t c hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tác giả uận văn

Lê Văn Trung


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................1
PHỤ LỤC......................................................................................................7
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài..............................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................7
4. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................8
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................8
6. Cơ sở ý uận và phƣơng pháp nghiên cứu..............................................9
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................9
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu................................................................... 10
9. Cấu trúc uận văn.................................................................................... 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH
NHÂN DÂN................................................................................................. 11
1.1. Những ý uận chung về năng ực thông tin.......................................... 11
1.1.1. Khái niệm phát triển năng lực thông tin.............................................. 11
1.1.2. N i dung năng lực thông tin................................................................ 17
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển năng lực thông tin .. 21

1.2. Khái quát Học viện An ninh nhân dân và Trung tâm Thông tin khoa
học và Tƣ iệu giáo khoa............................................................................ 26
1.2.1. Khái quát về Học viện An ninh nhân dân...........................................26
1.2.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học

Tư liệu giáo khoa.....31

1.2.3. Vai tr của Trung tâm trong việc đáp ứng yêu c u phát triển năng lực
thông tin cho sinh viên.................................................................................. 40
1.3. Vai tr năng ực thông tin đối với sinh viên Học viện An ninh nhân
dân............................................................................................................... 43


Tiểu kết........................................................................................................ 48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN...........................50
2.1. Một số hoạt động h

trợ công tác phát triển năng ực thông tin cấp

Học viện....................................................................................................... 50
2.1.1. Các hoạt đ ng h


trợ phát triển năng lực thông tin của lãnh đạo Học

viện An ninh nhân dân.................................................................................. 50
2.1.2. Các hoạt đ ng h trợ công tác phát triển năng lực thông tin của giảng
viên............................................................................................................... 53
2.1.3. Các hoạt đ ng h

trợ phát triển năng lực thông tin của các tổ chức

Đoàn, h i....................................................................................................... 57
2.2. Các hoạt động phát triển năng ực thông tin của Trung tâm Thông
tin khoa học và tƣ iệu giáo khoa............................................................... 58
2.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển năng ực thông tin cho
sinh viên Học viện An ninh nhân dân........................................................ 62
2.4. Đánh giá năng ực thông tin của sinh viên Học viện An ninh nhân
dân............................................................................................................... 69
Tiểu kết........................................................................................................ 93
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO HỌC VIÊN HỌC
VIỆN AN NINH NHÂN DÂN.................................................................... 95
3.1. Giải pháp chung của Học viện An ninh nhân dân.............................95
3.1.1. Đ u tư trang thiết bị, cơ sở vật chất ph c v

công tác phát triển năng

lực thông tin cho sinh viên............................................................................ 95
3.1.2. Tăng cường hợp tác, trao đổi với các đơn vị thư viện trong và ngoài
lực lượng vũ trang........................................................................................ 96
3.1.3. Xây dựng, lồng ghép n i dung chuyên đề năng lực thông tin vào các
chương trình đào tạo dành cho sinh viên...................................................... 97



3.2. Các giải pháp của Trung tâm Thông tin khoa học

Tƣ iệu giáo

khoa............................................................................................................. 99
3.2.1. Tạo điều kiện để cán b

thư viện học các lớp bồi dư ng chuyên môn

thư viện, đặc biệt là số cán b an ninh chưa được qua đào tạo......................99
3.2.2. Tham mưu cho Ban Giám đốc Học viện trong công tác tổ chức và phát
triển năng lực thông tin cho sinh viên.........................................................100
3.2.3. Nâng cao nhận thức cho đ i ngũ cán b

làm công tác thư viện trong

việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên.........................................103
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch v Thông tin thư viện..........104
3.2.5. Đa dạng h a hình thức đào tạo người dùng tin..................................105
3.3. Giải pháp cho giảng viên, sinh viên..................................................109
3.3.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao năng lực thông tin
cho sinh viên...............................................................................................109
3.3.2. Chủ đ ng phối hợp với Trung tâm thông tin khoa học

Tư liệu giáo

khoa xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo năng lực thông tin cho
sinh viên.....................................................................................................110

3.3.3. Tích cực khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học......113
Tiểu kết......................................................................................................114
KẾT LUẬN...............................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


DANH MỤC

ẢNG

STT
Bảng 2.1

Tỷ lệ gi


Bảng 2.2

Tỷ lệ gi

Bảng 2.3

Đánh giá

năng lực

Bảng 2.4

Ý kiến đ

Bảng 2.5

Đánh gi

Đánh gi
Bảng 2.6

Bảng 2.7

thời điểm

Bảng đá

kiếm thô


Bảng 2.8

Khảo sá

Bảng 2.9

Tiêu chí

Bảng 2.10

Mức đ

Bảng 2.11

Mức đ


DANH MỤC H NH V
STT
Hình 1.1

Cơ c

Hình 1.2

Sơ đ

Hình 1.3

Côn


Hình 2.1

Web

Hình 2.2

Chứ


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong “xã h i thông tin” và nền “kinh tế tri thức”, thông tin thực sự trở
thành m c tiêu, đ ng lực phát triển kinh tế xã h i, là yếu tố đảm bảo quốc
ph ng an ninh của m i quốc gia, dân t c trên thế giới.Trước đây nguồn tri thức
cung cấp cho con người đơn thu n là những tài liệu dưới dạng in ấn như sách,
báo, tạp chí,.. Ngày nay, với sự tấn công như vũ bão của mạng truyền thông
Internet, lượng thông tin khổng lồ với tốc đ tăng trưởng phi mã, c
mặt ở mọi l c mọi nơi, với loại hình đa dạng mà bạn đọc c thể đọc, nghe, nhìn,
xem.. Theo kết quả của m t nghiên cứu do Công ty IBM thực hiện năm 2010
cho thấy, lượng thông tin số trên mạng toàn c u tăng gấp hai l n chỉ sau
11 tiếng. Tuy nhiên vấn đề ở đây không nằm ở ch thông tin c được cung cấp đ
y đủ hay không mà nằm ở ch thông tin hiện đang cung cấp quá nhiều,
quá ồ ạt và h n tạp. Việc kiểm định chất lượng và đ tin cậy của thông tin
dường như bị ph mặc cho người sử d ng. Điều này đ i h i m i người dùng tin
phải c năng lực sàng lọc và phản hồi thích hợp đối với các nguồn thông tin
không phù hợp, c chất lượng kém và không đáng tin cậy. Khả năng tiếp cận và
sử d ng thông tin hay gọi đ là năng lực thông tin của m i người trong
việc đáp ứng nhu c u thông tin là khác nhau, năng lực thông tin c nghĩa rất

quan trọng đối với việc nâng cao trình đ chuyên môn và gi p con người phát
triển năng lực tư duy đ c lập và sáng tạo (Rockman, 2004).
Từ cuối những năm 1990 đến đ u những năm 2000, năng lực thông tin đã
trở thành m t chủ thể quan tâm đối với đông đảo các nhà nghiên cứu, giảng
dạy, cũng như đ i ngũ cán b làm công tác TTTV n i chung trên các phạm vi,
vấn đề này quan trọng đến mức mà trong cơ cấu tổ chức của mình, IFLA đã
thành lập hẳn m t b phận chuyên theo dõi vấn đề này ( Information Literacy
Section). Học tập mô hình này, nhiều tổ chức trên thế giới đã nghiên cứu, xây
1


dựng và phổ biến các tiêu chuẩn và mô hình về năng lực thông tin như; Các
trường đại học ở Mỹ đều xây dựng các tiểu chuẩn năng lực thông tin cho các
sinh viên đại học dựa trên các tiêu chuẩn mà Hiệp h i các thư viện Đại học và
thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL) đưa ra; 9 tiêu chuẩn về năng lực thông tin do
Hiệp h i cán b thư viện trường học Mỹ ( AASL) và Hiệp h i Truyền thông và
công nghệ giáo d c Mỹ (AECT) xây dựng và phổ biến năm 2004. Ở Anh
c mô hình năng lực thông tin 7 tr c t ( 7 Pillars Model for Information
Literacy) do Hiệp h i thư viện đại học, quốc gia và cao đẳng Anh (SCONUL)
phổ biến năm 2004 và ở m t số nước khác như: Ausxtralia, New Zeland và ở
Thái Lan,... đã đề ra những tiêu chuẩn năng lực thông tin riêng để đào tạo cho
sinh viên của mình. Nhìn chung việc đào tạo và phát triển năng lực thông tin
ngày càng được ch trọng và phát triển trên thế giới, n không chỉ là công
việc của cán b thư viện hay của các thư viện đại học. Đây là công việc đ i h i
phải c sự quan tâm đ ng mực của các b , ngành, các nhà lãnh đạo c liên quan
trực tiếp đến công tác giáo d c.
Từ đ u những năm 2013 m t số nghiên cứu định nghĩa lại kiến thức thông
tin theo m t cách hiểu mới đ là “năng lực thông tin” (NLTT), n i hàm khái
niệm NLTT bao quát được những vấn đề cơ bản về thông tin và khả năng
thông tin của người dùng tin trước sự bùng nổ thông tin trong xã h i hiện nay,

tác giả thấy khái niệm này phù hợp nên tác giả lựa chọn khái niệm NLTT theo
cách hiểu mới này.
Hiện nay, nền giáo d c Việt Nam đang từng bước c những thay đổi phù
hợp với yêu c u phát triển, đáp ứng được yêu c u dạy và học trong các trường
đại học, như Nghị quyết H i nghị l n thứ II, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
kh a VIII đã khẳng định “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo d c đào tạo...
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là
sinh viên đại học; phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường
2


xuyên và r ng kh p trong toàn dân, nhất là thanh niên”[2 ]. C nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, m t sinh viên được trang bị kỹ năng và năng lực thông tin tốt sẽ
đọc được nhiều hơn, biết tranh luận bằng cách sử d ng thông tin từ
nhiều nguồn và ở nhiều g c đ khác nhau, biết sử d ng dẫn chứng để bảo vệ
kiến của mình, c thể nối các tưởng, các khái niệm, biết phân tích và tổng hợp
thông tin, c thể trích dẫn thông tin m t cách thống nhất và chính xác, đánh giá
được mức đ tin cậy và giá trị của thông tin, quản l và tổ chức
thông tin.. Chính vì vậy, trong môi trường đại học, sinh viên phải luôn biết
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Nhưng làm thế nào để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo?
Rất nhiều vấn đề được đặt ra, mà cốt lõi của n chính là việc trang bị cho sinh
viên và sinh viên cũng tự trang bị cho mình năng lực thông tin để n m b t tri
thức. Vấn đề này càng nghĩa và phù hợp cho hình thức đào tạo theo tín chỉ
được Học viện an ninh thực hiện từ năm học 2012, với hình thức đào tạo này,
đ i h i sinh viên phải chủ đ ng hơn trong việc tự học, tự nghiên cứu, cho nên
việc trang bị năng lực thông tin sẽ gi p sinh viên dễ dàng, chủ đ ng trong việc
tìm kiếm, n m b t những thông tin mà mình nghiên cứu.
Học viện An ninh nhân dân là m t trong những cơ sở đào tạo hàng đ u
của lực lượng công an nhân dân, hàng năm c hàng ngàn sinh viên, chiến sĩ

được tốt nghiệp và trở về công tác trong lực lượng công an nhân dân. Hiện
nay, Học viện An ninh nhân dân đào tạo cả ba cấp học: Cử nhân, Thạc sỹ,
Tiến sỹ và nhiều loại hình đào tạo, bồi dư ng khác cho toàn ngành Công an và
cán b của B An ninh nước C ng h a dân chủ Nhân dân Lào, B n i v Vương
quốc Campuchia, các lớp hệ dân sự thu c chuyên ngành công nghệ thông tin
và ngành luật.
Thực tiễn hoạt đ ng phát triển năng lực thông tin cho sinh viên trong các
trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam n i chung và ở Học viện An ninh nhân
3


dân n i riêng c n kém, các cấp lãnh đạo chưa hiểu rõ được t m quan trọng,
chưa quan tâm đ ng mức trong việc trang bị năng lực thông tin cho sinh viên.
Nhiều sinh viên vẫn c n b ng , mơ hồ trong việc tiếp cận nguồn tri thức mà
mình c n, hay chưa rõ các loại hình, dịch v hoạt đ ng của thư viện để khai
thác và sử d ng hiệu quả nguồn lực thông tin. Sinh viên Học viện ANND chưa
trang bị cho mình các kỹ năng trong việc chủ đ ng nhận dạng nhu c u tin, tìm
kiếm thông tin, đánh giá thông tin và hiểu biết về mặt pháp l khi sử
d ng thông tin trong học tập và nghiên cứu khoa học. Để đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu c u công tác đ i h i Học viện ANND c n
tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo trong đ phải tr trọng đến việc
phát triển năng lực năng lực thông tin cho sinh viên, cán b , giáo viên. Xuất
phát từ vai tr , t m quan trọng và yêu c u thực tiễn trong việc phát triển năng
lực thông tin cho hinh viên Học viện An ninh nhân dân, tác giả quyết định lựa
chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học
viện An ninh nhân dân” làm luận văn tốt nghiệp của mình, đây là đề tài cấp
thiết, mang nghĩa quan trọng cả về phương diện l luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề năng lực thông tin cho sinh viên và các vấn đề liên
quan đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, các h i thảo khoa học ngành

Thông tin – thư viện đưa ra qua m t số công trình nghiên cứu:
Khái niệm “Kiến thức thông tin”, “Thông thạo thông tin” hay “Kỹ năng
thông tin”... Định nghĩa về thuật ngữ này được trình bày trong các tác phẩm
như: “ K ế
“N ữ

t u c uẩ

c ươ

trì

T ưv
L);“T

Đạ


cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng ph n lớn các
n i hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “
kỹ

tìm k ếm, t u t

đú

u cầu và ợp p

Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn lu
thiết phải phát triển năng lực thông tin cho c ng đồng người dùng tin n i

chung, đặc biệt là sinh viên n
mới giáo d
t ức t
Nguyễn Thị Việt B c (2006), “T


p p

Hiền); “K ế
tr

tố

mạ

c

Văn Viết),
Nguyên” của tác giả Hà Tố Lâm, 2014...
Trong h u hết các tác phẩm này đều nêu bật vai tr
của năng lực thông tin trong thời đại ngày nay và sự c n thiết phải đẩy mạnh
đào tạo năng lực thông tin ở các trường đại học. Để phát triển năng lực thông
tin cho sinh viên, đa ph n các kiến đều cho rằng c n phải đáp ứng các yêu
c u sau: Đổi mới n i dung, phương pháp và chương trình đào tạo; Đưa năng
lực thông tin thành môn học b t bu c trong chương trình giảng dạy cho sinh
viên; Thiết kế chương trình năng lực thông tin phù hợp đồng thời nâng cao
trình đ đ i ngũ cán b giảng dạy về năng lực thông tin…
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã c

m t số công


trình nghiên cứu mang tính ứng d ng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại m t số
các cơ quan thông tin - thư viện như; Luận án tiến sĩ, “ Phát tr
5

k ế t ức


t

t

c

(2015),
trườ

Đạ



c
t tr

à

k

Nộ ” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2011).


Các đề tài này đều tập trung nghiên cứu n i dung và vai tr của năng lực
thông tin với giáo d c đại học; tiêu chuẩn của năng lực thông tin đối với sinh
viên và các giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên; trên
cơ sở đ xây dựng n i dung phát triển năng lực thông tin phù hợp với đặc điểm
riêng của sinh viên m i trường. Những giải pháp đ cho đến nay vẫn c n
nguyên giá trị và c thể áp d ng trong việc phát triển NLTT cho Sinh
viên Học viện ANND. Trên thực tế, NLTT đã trở thành môn học chính trong
chương trình đào tạo của trường Đại học Hà N i từ năm học 2012-2013.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là
Trung tâm TTKH&TLGK đã c m t số đề tài nghiên cứu như:
Luận văn “T
t

k

a

c và tư

cườ
u

ạt độ

t

t

k a


cv

tưv

tạ Tru

tâm T

â dâ ” của tác giả

Hoàng Thị Dung, năm 2011
Luận văn thạc sĩ “Tổ c ức và bả quả vố tà
t

k a

c và tư

u

k a–

cv

u tạ Tru

tâm T

â dâ ” của tác giả


Nguyễn Minh Hoàng, năm 2013.
Luận văn thạc sĩ “ N uồ
& tư

u

ct

t

tạ Tru

tâm T

t

k

a

c

k a” của tác giả Vũ Thị Hiền Lương, năm 2015

Các luận văn này đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về tình hình
hoạt đ ng của Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa, thực trạng
công tác tổ chức bảo quản vốn tài liệu tại trung tâm, những ưu điểm nhược
điểm trong công tác tổ chức và đưa ra những giải pháp trong công tác bảo
6



quản tài liệu, các luận văn trên cũng nêu được thực trạng nguồn lực thông tin
của Trung tâm và nhu c u tin trong quá trình học tập của sinh viên Học viện
ANND . Trên g c đ nào đ , kết quả nghiên cứu của các đề tài này được sử
d ng làm căn cứ cho việc phát triển năng lực thông tin phù hợp với sinh viên
Học viện An ninh nhân dân.
Tuy nhiên về g c đ đánh giá năng lực thông tin, các kỹ năng thông tin của
sinh viên các tác giả chưa đề cập đến. Hơn nữa, ở Học viện An ninh nhân dân
chưa c m t công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu đến công tác
phát triển năng lực thông tin cho sinh viên. Vì vậy, việc tác giả lựa chọn đề tài
này làm luận văn tốt nghiệp là yêu c u cấp thiết và không trùng lặp với các
công trình khoa học nghiên cứu trước đ .
Để giải quyết các nhiệm v nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn đã kế
thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp những kinh
nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng phát triển năng lực thông tin của
sinh viên Học viện ANND , trên cơ sở đ đề xuất các giải pháp phát triển
NLTT cho sinh viên Học viện ANND.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đíc

cứu

Qua việc khảo sát thực tiễn trong quá trình công tác phát triển năng lực
thông tin trong Học viện An ninh nhân dân, tác giả sẽ làm rõ thực trạng công
tác phát triển năng lực thông tin, các khái niệm năng lực thông tin, các tiêu
chuẩn đánh giá năng lực thông tin, những đánh giá, đánh giá khả năng năng
lực thông tin của sinh viên Học viện An ninh nhân dân, từ đ xác định m t số
mặt c n hạn chế để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực
thông tin cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
-N


m vụ

cứu

Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề sau:
7


- Nghiên cứu những cở sở l luận về năng lực thông tin.
-

Nghiên cứu n i dung năng lực thông tin, các tiêu chuẩn năng lực thông

tin và m t số khái niệm liên quan
-

Khảo sát thực trạng nhu c u về năng lực thông tin của sinh viên Học

viện ANND
- Đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiểu biết về năng
lực
thông tin cho sinh viên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác phát triển năng lực thông tin ở Học viện ANND vẫn c
n yếu, chưa đáp ứng được yêu c u học và tự học theo hình thức đào tạo theo
tín chỉ, chưa c sự quan tâm đ ng mức của các cấp lãnh đạo đối với vấn
đề này. Nhiều sinh viên vẫn c n mơ hồ trong việc tiếp cận và khai thác thông
tin, hay các em chưa được trang bị đ y đủ những kỹ năng để đáp ứng nhu c u
tin cho bản thân. Những hạn chế này do những yếu tố chủ quan và khách quan

gây ra, nếu như c sự nhìn nhận đ ng về t m quan trọng trong việc phát triển
năng lực thông tin, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc
dạy và học thì việc phát triển năng lực thông tin sẽ được đảm bảo và hiệu quả
hơn.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đố tượ

cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên Học viện an ninh nhân dân
+

ạm v

cứu:

Phạm vi không gian: Luận văn được tác giả giới hạn nghiên cứu công

tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện ANND
+
Phạm vi n i dung: Công tác phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên
Học viện ANND


8


+ Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên

Học viện ANND từ năm 2012 đến nay (Từ năm 2012 Học viện An ninh nhân
dân b t đ u áp d ng hình thức đào tạo theo tín chỉ)
6. Cơ sở ý uận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở ý uậ
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các
quan điểm của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của các b , ngành về
công tác giáo d c- đào tạo và công tác thư viện.
-

ươ

p

p

cứu

Để nghiên cứu hiệu quả đề tài luận văn tác giả sử d ng các phương pháp
nghiên cứu c thể sau đây:
+
+

Phương pháp tổng hợp, phân tích nghiên cứu tài liệu

Phương pháp điều tra qua bảng h i, (đối với đối tượng là sinh viên hệ

chính quy được áp d ng hình thức đào tạo theo tín chỉ).
+


Phương pháp tổng kết thực tiễn công tác

+

Phương pháp quan sát

+

Phương pháp thống kê

+

Phương pháp so sánh

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ýĩa về mặt ý uậ
Đề tài g p ph n hoàn thiện l luận phát triển năng lực thông tin trong các
trường đại học, cao đẳng n i chung và Học viện An ninh nhân dân n i riêng.
Luận văn c thể sử d ng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên cao học,
nghiên cứu sinh và sinh viên chuyên ngành Thông tin – thư viện trong việc
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát năng lực thông tin trong các trường
đại học hiện nay.
9




ĩa về mặt t

ctễ


Qua việc nghiên cứu, luận văn đưa ra m t số kiến nghị, đề xuất giải pháp
đối với công tác phát triển năng lực thông tin tại Học viện ANND. Qua đ ứng
d ng m t số phương pháp dạy và học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác giáo d c của Học viện An ninh nhân dân.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
-

Đề tài sẽ phản ánh được thực trạng công tác phát triển năng lực thông

tin tại Học viện An ninh nhân dân
-

Luận văn sẽ đưa ra m t số giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả

công tác phát triển năng lực thông tin và th a mãn nhu c u tin cho sinh viên
Học viện An ninh nhân dân.
9. Cấu trúc uận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận và danh m c tài liệu tham khảo luận văn gồm
3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở l luận và thực tiễn về năng lực thông tin cho sinh viên
Học viện An ninh nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực thông tin của sinh viên Học
viện An ninh nhân dân
Chƣơng 3: M t số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện An ninh nhân dân

10



Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH
NHÂN DÂN
1.1. Những ý uận chung về năng ực thông tin
1.1.1. Khái niệm phát triển năng ực thông tin
*K


m p

t tr



Trong phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng:

t tr

đ k

ả đế

qu t qu

p ức tạp, từ kém

trì
à t

vậ độ

đế

đ
à t

từ t ấp đế

ca , từ đơ

ơ ”. Quá trình đ

vừa diễn ra

d n d n, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Phát triển
là sự tự thân. Đ ng lực của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên
trong sự vật, hiện tượng, phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường
như lặp lại m t số đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể
hiện tính quanh co phức tạp, c thể c những bước th t lùi tương đối trong sự
phát triển.
Phát triển là m t trường hợp đặc biệt của vận đ ng. Trong quá trình phát
triển, sự vật, hiện tượng chuyển h a sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn; làm
cho cơ cấu, tổ chức, phương thức vận đ ng và chức năng của sự vật ngày càng
hoàn thiện hơn. Phát triển c tính khách quan, phổ biến, đa dạng. Từ nguyên l
của sự phát triển, con người r t ra được những quan điểm, nguyên
t c chỉ đạo hoạt đ ng nhận thức và hoạt đ ng thực tiễn.
*K

m

ct


t

Sự bùng nổ thông tin từ những năm 60 của thế kỷ XX, đã đặt nền tảng
cho sự ra đời của xã h i thông tin. Xã h i thông tin đã mang lại những thay đổi
lớn về phương thức sinh hoạt và những khả năng mới cho con người. Để thích
nghi với m t xã h i luôn luôn biến đ ng đ , con người c n phải c kiến

11


thức và m t số kỹ năng nhất định. Trong đ phải trang bị cho bản thân “ năng
lực thông tin” c n thiết.
C thể nhận thấy khái niệm năng lực thông tin (Infomation – Literacy)
được quan tâm nhiều nhất trong những năm g n đây. Đồng thời, đã c rất nhiều
nghiên cứu về NLTT của các chuyên gia và các nhà nghiên cứu, đặc biệt là
Anh, Úc và Mỹ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa c m t định nghĩa
thống nhất về NLTT. Câu h i được đặt ra ở đây là NLTT được hiểu như thế
nào, hay NLTT được định nghĩa như thế nào dựa trên những quan điểm của
các nhà nghiên cứu để gi p ch ng ta c cái nhìn tổng quan nhất về NLTT.
NLTT c thể được xem là m t khái niệm c nhiều khía cạnh khác nhau, hay
c n được gọi là m t thuật ngữ đa chiều [33, pg. 20] . Điều này làm cho NLTT c
thể được hiểu khác nhau ở những đối tượng khác khau như cá nhân, tổ chức,
xã h i hay toàn c u. Wepworth đã chỉ ra rằng c hai cách tiến cận chính đối với
việc nghiên cứu NLTT.
T ứ

ất: NLTT được nhận diện là những kỹ năng và thái đ

riêng biệt


c thể học và đo lường được.
T ứ a : NLTT được nhận diện thông qua cách mà m t cá nhân trải
nghiệm với thông tin và g n kết n với thế giới riêng của họ, hay n i cách khác
g n kết n với yêu c u của họ trong cu c sống.
Quan điểm thứ nhất nhấn mạnh đến cách tiếp cận dựa trên những kỹ
năng. Quan điểm thứ hai dựa vào cách tiếp cận c chủ đích đối với NLTT.
Cách tiếp cận thông tin dựa trên các kỹ năng của người dùng tin: Nhiều
tác giả thừa nhận NLTT như là m t tập hợp các kỹ năng và thái đ . Quan điểm
này được thể hiện trong những định nghĩa dưới đây.
Khái niệm NLTT được giới thiệu l n đ u vào năm 1974 bởi Paul
Zurkowski – Chủ tịch Hiệp h i Công nghiệp thông tin Mỹ (US Information
Industry Association). Theo Zurkowski, người c NLTT là người được huấn
12


luyện trong việc áp d ng các nguồn tin vào công việc của họ. Họ học tập
phương pháp và kỹ năng sử d ng các công c thông tin, cũng như các nguồn tin
chính thống nhằm hình thành các giải pháp để giải quyết các m c đích của họ
[26]. Trong cách giải thích này, Zurkowski đã xem NLTT như là các phương
pháp và kỹ năng đồng thời nhìn nhận NLTT trong mối liên hệ với môi trường
công việc, học tập và chia sẻ thông tin với nhau.
Đến năm 1984, khái niệm NLTT được định nghĩa lại bởi Kuhlthau,
nhưng tác giả đã nhìn nhận lại NLTT trong mối quan hệ với công nghệ thông
tin khi cho rằng NLTT bao gồm việc nhận ra nhu c u tin và tìm kiếm thông tin
c n thiết trong đời sống hàng ngày. N cũng bao gồm việc nhận ra nhu c u tin
và tìm kiếm thông tin để đưa ra những quyết định c ích cho nhu c u tin của
mình. NLTT đ i h i khả năng c thể quản l m t khối lượng thông tin phức tạp
được tạo ra bởi máy tính và các phương tiện truyền thông đại ch ng. Khả năng
học tập suốt đời của m i người c thể bị thay đổi bởi sự phát triển của xã h i và

khoa học kỹ thuật, đ i h i m i người phải trang bị cho mình những kỹ năng và
tri thức mới [31].
M

t trong những định nghĩa về NLTT được sử d ng phổ biến nhất hiện

nay là từ Hiệp h i Thư viện Mỹ ( American Libarary Association – ALA). Tổ
chức này cho rằng NLTT
ậ ra k
t

t

à cầ t

cầ t ết một c c

à một tập
t

ợp c c k ả

và có k ả

đ đị

đò


ỏ c cc


â

và sử dụ

u quả [27] . ALA cũng nhấn mạnh rằng, người

có NLTT là người học cách để học, họ là người chuẩn bị cho việc học tập suốt
đời, bởi vì họ c thể luôn luôn tìm thấy thông tin c n thiết cho bất cứ nhiệm v
hay quyết định nào. Quá trình này chỉ ra thực tiễn của việc tìm kiếm, lựa chọn
và đánh giá thông tin, cũng như cho phép người sử d ng tạo ra những tưởng
mới để chuyển giao thông tin cho người khác bằng cách sử
d
ng các phương tiện và công nghệ khác nhau. Định nghĩa này cũng
nhìn
13


nhận NLTT như là m t tập hợp các kỹ năng và đặt n trong bối cảnh học tập
suốt đời.
Told xem NLTT như là khả năng sử d ng thông tin c m c đích và hiệu
quả. N là quá trình học tập c tính tương tác và toàn diện bao gồm những kỹ
năng như: Xác định những đặc điểm, định vị, lựa chọn, tổ chức, trình bày và
đánh giá thông tin từ các nguồn bao gồm sách, phương tiện truyền thông đại
ch ng, kinh nghiệm và con người. Những thông tin đ c thể được xem xét dựa
trên tri thức sẵn c , bổ sung vào những hiểu biết hiện tại và được áp d ng
m t cách tự tin, thành thạo để giải quyết nhu c u tin [34]. Viện chuyên gia Thư
viện và thông tin Hoàng gia Anh quốc (The UK’s Chartered Institute of
Library and Information Professional – CILIP) nhận định rằng, Người c
NLTT là người biết khi nào và tại sao bạn c n thông tin, nơi để tìm ch ng, cách

đánh giá, sử d ng và truyền tải n theo các tiêu chuẩn đạo đức. Cơ quan này
cũng cung cấp, hướng dẫn về những kỹ năng c n thiết để trở thành người có
NLTT như sau:
Khả năng nhận biết nhu c u tin, nhận diện được nguồn tin sẵn c , biết
cách tìm tin, khả năng đánh giá kết quả, biết cách làm việc hay khai thác kết
quả, hiểu được những vấn đề liên quan đến đạo đức và trách nhiệm của việc
sử d ng tin, biết cách truyền tải hay chia sẻ kế quả; biết cách quản l kết quả
[28].
M

t trong những định nghĩa được biết đến nhiều nhất, được giới thiệu

vào năm 2011 bởi Hiệp h i Thư viện các trường đại học quốc gia và cao đẳng
(Society of College, National and University Libraries – SCONUL) cơ quan
này cho rằng, người c
đ
đạ

tập ợp, sử dụ
đức và sẽ có

14


×