Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Khảo sát hiện tượng câu ghép tỉnh lược trong tiếng việt qua hoạt động phát ngôn {nếu thì}

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.62 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******************************

NGUYỄN THU THỦY

KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG CÂU GHÉP TỈNH LƢỢC
TRONG TIẾNG VIỆT
(QUA HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGÔN {NẾU ... THÌ})

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******************************

NGUYỄN THU THỦY

KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG CÂU GHÉP TỈNH LƢỢC
TRONG TIẾNG VIỆT
(QUA HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGÔN {NẾU ... THÌ})

Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN THỊ CHUNG TOÀN

HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 7
Chƣơng 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN

QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 12
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................................... 12
1.2.Phân loại câu nói chung và vị trí của câu có chứa {Nếu … thì} trong tổng thể quan niệm

về câu........................................................................................................................................... …….. 13
1.2.1.Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến............................................................... 14
1.2.2.Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia
....................................................................................................................................................... .. 17

1.2.3.Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản................................................................. 20
1.2.4.Phân loại câu của Diệp Quang Ban..................................................................... 25
1.3.Các quan niệm và tên gọi đối với phát ngôn chứa {Nếu … thì} của các nhà
nghiên cứu trước đây......................................................................................................................... 29
1.3.1.Về tên gọi của phát ngôn........................................................................................... 29
1.3.2.Về quan niệm và tên gọi của các từ “Nếu” và “Thì”................................. 29
1.3.3.Các thuật ngữ liên quan đến ý nghĩa {Nếu … thì}..................................... 32
1.4.Quan niệm về hoạt động ngữ nghĩa của phát ngôn chứa {Nếu … thì} của tác
giả luận văn............................................................................................................................................. 34
1.4.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................................... 34
1.4.2. Hoạt động của cấu trúc {Nếu

......................................................thì}............................................................................. 35
Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGÔN CHỨA {NẾU … THÌ}
ĐƢỢC XEM XÉT TỪ GÓC ĐỘ CẤU TRÚC …………………………. …37
2.1.Hoạt động của P và Q xét từ góc độ các yếu tố tham gia vào thành phần mệnh đề 38

2.1.1.Mệnh đề P.......................................................................................................................... 38
2.1.2.Mệnh đề Q........................................................................................................................ 47
2.2. Hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} xét từ góc độ từ loại.................................. ..
.................................................................................................................................. 52


1


2.2.1. Q là cấu trúc động ngữ................................................................................................ 52
2.2.2. Q là cấu trúc tính ngữ.................................................................................................. 53
2.3. Hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} được xem xét từ góc độ các biến thể 54
2.3.1.Biến thể 1 - Dạng điển hình………………………………………......55
2.3.2.Biến thể 2 - Dạng thức đầy đủ 1 {Nếu P … thì sẽ Q}…………. …. 56
2.3.3. Biển thể 3 - Dạng thức đầy đủ 2 {Nếu P … thì đã Q}……………. 57
2.3.4.Biến thể 4 - Lược bỏ “Nếu” ……………………………………….. 57
2.3.5. Biến thể 5 - Lược bỏ “Thì” …………………………………….. 58
2.3.6. Biến thể 6 - Lược bỏ cả “Nếu” và “Thì” .. ………………………... 58
2.3.7. Biến thể 7 - Đảo đề ...…………………………………………….. 59
2.3.8. Biến thể 8 - Các tổ hợp cố định của “Nếu” và “Thì”…....………… 59
2.3.9. Biến thể 9 - Các dạng thức kết hợp bổ sung.…………………...........61
2.4. Một số nguyên tắc của phép tỉnh lược ………………………………..........63
2.5. Tiểu kết………………………………………………………………..........63
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGÔN {NẾU … THÌ} XÉT TRÊN
PHƢƠNG DIỆN NGỮ NGHĨA……………………………………………. 65

3.1.Khái quát chung …………………………………………………………. 65
3.1.1. Nghĩa giả định chính danh..………………………………………. 65
3.1.2. Nghĩa giả định không chính danh (giả định giả danh).…………… 66
3.2. Ý nghĩa giả định chính danh của cấu trúc {Nếu … thì}………………… 68
3.2.1. Dự báo tiến triển hợp lí của sự tình tại điều kiện P……………..........68
3.2.2. Xử sự phù hợp với tình huống P………………………………….. 70
3.2.3.Đưa ra các nhận định hoặc kết luận về hoàn cảnh, trạng thái của sự tình

trong tình huống được giả định ở P.…………………………………......................71
3.3.Ý nghĩa giả định không chính danh (giả danh) của cấu trúc {Nếu … thì}.....72
3.3.1.Đưa giả định để cảnh báo, không muốn xảy ra tình huống Q…….......72
3.3.2.Bày tỏ quan điểm, đưa ra một chính kiến qua giả định tình huống P………. 73

3.3.3.Đặt ra vấn đề để lựa chọn khi xảy ra tình huống P….....…………… 74

2


3.3.4.So sánh giữa P và Q khi qui về một tiêu điểm.……………………. 74
3.3.5.Thể hiện sự hối tiếc vì đã không thực hiện P ……………………... 76
3.3.6.Chất vấn, phản bác, trước bằng chứng thực tế…….………………. 77
3.3.7.Thề thốt không P, khẳng định sự thật do không muốn xảy ra Q...... 78
3.4.Cơ chế hoạt động ngữ nghĩa của cấu trúc {Nếu … thì}………………...... 79
3.4.1.Cấu trúc đơn lẻ: Giả định chính danh và giả định giả danh.………... 79
3.4.2.Cấu trúc tỉnh lược và cấu trúc lồng ghép phức hợp….…………. …. 81
3.5.Tiểu kết…………………………………………………………………… 83
PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………........... 88
PHỤ LỤC……………………………………………………………….......... 98


3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến………………………...
Bảng 1.2: Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia.
Bảng 1.3: Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản………………………….
Bảng 1.4: Phân loại câu của Diệp Quang Ban …………………………...
Bảng 1.5: Tên gọi của phát ngôn {Nếu … thì}…………………………..
Bảng 1.6: Ý nghĩa và các biến thể của “Nếu”……………………………
Bảng 1.7: Ý nghĩa và các biến thể của “Thì”……………………….........
Bảng 1.8: Các thuật ngữ liên quan ………………………………………
Bảng 2.1: Các dạng thức cấu trúc của phát ngôn{Nếu …thì}…………....
Bảng 2.2: Các dạng thức biến thể của phát ngôn {Nếu … thì} ..……......
Bảng 3.1: Ngữ nghĩa của các phát ngôn {Nếu … thì}......…………….....
Bảng PL1: Phân loại phát ngôn {Nếu … thì} theo cấu trúc …………......
Bảng PL2: Phân loại phát ngôn {Nếu … thì} theo ngữ nghĩa …………..

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Câu là đơn vị ngôn ngữ có chức năng thông báo. Xung quanh vấn

đề câu có rất nhiều quan điểm nghiên cứu khác nhau. Càng ngày càng xuất
hiện nhiều quan niệm mới về bản chất nội dung của câu cũng như hoạt động
vận hành câu trong lời nói. Các nhà ngôn ngữ học, dựa trên các khảo sát thực

tế về hoạt động của câu trên nhiều bình diện khác nhau đã và đang đưa ra
những kiến giải bổ ích, lí thú cho các vấn đề lí luận về câu và cố gắng để đưa
các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào quá trình giảng dạy thực hành các ngôn
ngữ nói chung và từng ngôn ngữ cụ thể nói riêng.
Câu trong tiếng Việt (nói chung), câu ghép (nói riêng) là một trong những
vấn đề luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của giới Việt ngữ. Câu ghép (dưới
góc độ là đơn vị của ngôn ngữ) hay là các phát ngôn phức hợp (dưới góc độ là
hoạt động cụ thể của câu vận hành trong lời nói) là một cấu trúc có tổ chức phức
tạp. ở đó, từ bình diện cấu trúc cho đến bình diện ngữ nghĩa luôn chứa đựng
nhiều vấn đề có thể tiếp tục tìm kiếm để đưa ra những kiến giải mới ngày càng
phù hợp hơn. Đặc biệt việc nghiên cứu sự vận hành của câu trong lời nói, nghiên
cứu sự cải biến hay tỉnh lược các mô hình câu làm phong phú cho hoạt động của
ngôn từ, cho nội dung thông báo của phát ngôn vẫn luôn là “điểm nóng” cho việc
nghiên cứu câu từ bình diện ngữ dụng học các phát ngôn.
Đến nay, việc nghiên cứu câu ghép tiếng Việt, tuy đã có được những thành
tựu đáng kể, nhưng vẫn chưa đạt được sự nhất trí giữa các nhà nghiên cứu, đặc
biệt là việc nghiên cứu chúng trên cơ sở khảo sát các hoạt động ngữ nghĩa để áp
dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt thực hành hay góp phần vào các kiến giải lí
thuyết cũng đang là những vấn đề tiếp tục phải được quan tâm hơn nữa.

5


Trong các kết cấu câu ghép, chúng tôi chọn câu chứa cấu trúc {Nếu …
thì} làm đối tượng chính để khảo sát, trên cơ sở đi sâu vào một cấu trúc cụ thể
này, chúng tôi hi vọng sẽ đưa ra được những kiến giải cụ thể, mới và khác biệt về
cấu trúc hình thức cũng như hoạt động ngữ nghĩa của của câu trong lời nói hầu
mong có được những đóng góp thiết thực vào các vấn đề lí luận cũng như thực tế
trong nghiên cứu và giảng dạy có liên quan về câu nói chung và các phát ngôn
ngữ dụng của câu nói riêng.

2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cấu trúc và ngữ nghĩa của câu chứa cấu trúc {Nếu … thì}

trong hoạt động lời nói, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc giảng dạy tiếng
Việt thực hành cho sinh viên Việt Nam, trong đó có việc giảng dạy tiếng Việt
như một ngoại ngữ cho người nước ngoài, đưa ra một số kiến giải góp phần vào
lí luận về câu đặc biệt là bình diện phát ngôn với các dạng thức điển hình và tỉnh
lược của chúng trong tiếng Việt hiện đại.
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động của phát ngôn {Nếu… thì}

trong tiếng Việt hiện đại. Các phát ngôn này được lấy từ trong các nguồn ngữ liệu được
nêu ở mục 6 dưới đây với các dạng thức đầy đủ và dạng thức tỉnh lược để xem xét cơ
chế vận hành của cấu trúc này trong các phát ngôn của tiếng Việt hiện đại.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đưa ra các dạng thức hoạt động cơ bản của cấu trúc

{Nếu … thì} , các biểu thức cấu trúc và các biểu hiện ngữ nghĩa, các hoạt động
cụ thể của từng cấu trúc trong tiếng Việt, từ đó tìm hiểu các khả năng tỉnh lược
của các liên từ “Nếu” và “Thì” trong hoạt động lời nói được thể hiện trong các
văn bản và ngôn ngữ hội thoại. Qua việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của cấu

6



trúc này, hướng tới nhiệm vụ khảo sát câu ghép nói chung và câu ghép tỉnh lược
trong tiếng Việt nói riêng.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trong luận văn, chúng tôi

sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây


Phương pháp thống kê tư liệu
Câu ghép chứa cấu trúc {Nếu … thì} được sử dụng rất rộng rãi trong

các tác phẩm văn học, báo chí, truyền hình, các cuộc hội thoại hàng ngày, trên
internet … Chúng tôi thống kê sự xuất hiện của các phát ngôn chứa cấu trúc này
trong các cảnh huống nói về mặt tổng thể số lượng tổng thể cũng như tần số xuất
hiện cho từng cấu trúc và biểu hiện nghĩa tương ứng của chúng.


Phương pháp miêu tả và phân tích văn bản
Cũng như các ngành khoa học khác, ngôn ngữ học cần đến việc sử dụng

phương pháp miêu tả để bàn về hoạt động của đối tượng nghiên cứu từ đó có thể
rút ra được các kết luận về bản chất hiện tượng đang bàn đến. Phương pháp miêu
tả của chúng tôi được sử dụng ở đây là Miêu tả đồng đại. Để có được kết quả
miêu tả, chúng tôi dùng các biện pháp phân tích văn bản như phân tích cải biến,
phân tích thay thế, đặc biệt, chúng tôi tập trung chủ yếu vào biện pháp phân tích
ngữ pháp. Chúng tôi miêu tả và phân tích từng phát ngôn trong từng ngữ cảnh cụ
thể để đưa ra được cấu trúc và ý nghĩa hoạt động của {Nếu … thì} cho từng mô

hình. Những miêu tả và phân tích này đều dựa trên những cơ sở lý thuyết của
ngữ pháp hiện đại. Kết quả miêu tả là cơ sở để phân loại ra cấu trúc và ý nghĩa
hoạt động của {Nếu .. thì} một cách chính xác.

7


Phương pháp so sánh đối chiếu



Trong ngôn ngữ học, đối chiếu là phương pháp nghiên cứu dựa trên sự so
sánh các hiện tượng, cứ liệu ngôn ngữ để tìm ra những nét khác và giống nhau
về cấu trúc, chức năng và hoạt động của đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, với tư cách là một phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa
học nói chung, đối chiếu được tiến hành trên nhiều bình diện và phạm vi khác
nhau. Trong luận văn, ngoài việc đối chiếu các ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi
còn đối chiếu quan điểm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây trong các
kiến giải về hoạt động của câu ghép nói chung và kết cấu {Nếu… thì} để có
được tổng quan về vấn đề nghiên cứu, tiếp thu các thành quả nghiên cứu trước
đây, từ đó đưa ra những kiến giải mới phù hợp với hệ thống xem xét của mình.
Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu đồng đại, đối chiếu đặc trưng.


Phương pháp phân tích ngữ dụng và tu từ
Ngôn ngữ là một trong những phƣơng tiện quan trọng của giao tiếp.

Phân tích các phát ngôn chứa {Nếu … thì}, chúng tôi phải xem xét chúng
đƣợc sử dụng với những tiền giả định hàm ngôn nhƣ thế nào để biểu đạt ý
nghĩa thông tin của mình trong từng ngữ cảnh cụ thể. Chúng tôi xem xét

việc tỉnh lƣợc hay giữ nguyên cấu trúc của {Nếu … thì} đã mang đến những
hiệu quả thông tin, hiệu quả tu từ nào? Đây là kết quả của việc sử dụng các
thao tác của phân tích ngữ dụng và tu từ vào luận văn.
6.

Nguồn ngữ liệu
Chúng tôi thống kê và xem xét sự hành chức của cấu trúc {Nếu … thì} xuất

hiện trong các nguồn ngữ liệu sau đây làm tư liệu phân tích và miêu tả.
-

Một số tác phẩm văn học hiện đại.

-

Một số giáo trìnhtiếng Việt được dùng làm tư liệu giảng dạy tiếng Việt cho

sinh viên nước ngoài.

8


-

Tư liệu của các nhà nghiên cứu trong các công trình trước đây.

-

Các hội thoại hàng ngày và các văn bản được đăng tải trên các trang


internet.
7.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn có cấu trúc như sau:
Phần Mở đầu
Chƣơng 1: Lịch sử nghiên cứu và một số vấn đề lí luận liên quan đến nội
dung nghiên cứu
Chƣơng 2: Hoạt động của phát ngôn {Nếu ... thì} trên phương diện cấu
trúc Chƣơng 3: Hoạt động của phát ngôn {Nếu ... thì} trên phương diện
ngữ nghĩa Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nguồn dữ liệu
Bảng phụ lục tƣ liệu

9


Chƣơng 1:
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ
LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Câu và hành chức của câu trong lời nói, đặc biệt là các biến thể của câu từ
góc độ tỉnh lược đã được nhiều nhà ngôn ngữ học chú trọng nghiên cứu từ lâu.
Theo Phạm Văn Tình [tr.33] cho đến hiện nay, có khoảng 20 nhà nghiên cứu
người Việt Nam và người nước ngoài giới thiệu kết quả nghiên cứu về hiện
tượng tỉnh lược trong các công trình của mình. Có thể kể đến một số tác giả tiêu
biểu trong nước như sau: Diệp Quang Ban, Cao Xuân Hạo, Hoàng Trọng Phiến,
Nguyễn Kim Thản, Phạm Văn Tình, Nguyễn Chí Hòa...

Ngoài ra, trong các công trình nghiên cứu cũng như trong các từ điển, các
sách về ngữ pháp khác nhau mà chúng tôi tiếp cận được, mặc dù trọng tâm
nghiên cứu của các tác giả không nhằm về vấn đề tỉnh lược, nhưng việc tỉnh lược
các vế của câu ghép, các từ nối trong câu… cũng được đề cập đến ở khá nhiều tư
liệu và ở nhiều góc độ khác nhau.[33] [23] [48] ...
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu một hiện tượng tỉnh lược câu ghép cụ
thể, rồi từ đó tiến tới xem xét vấn đề câu ghép tỉnh lược trong một chuỗi tổng thể
các nghiên cứu như cách tiếp cận của chúng tôi vẫn đang là một hướng đi mới,
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ.
Luận văn của chúng tôi cũng chỉ mới là những viên gạch đầu tiên trong
việc xây dựng hướng triển khai theo cách tiếp cận này.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, chúng tôi phải xây dựng cho mình một
số vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu, trong đó có việc xem xét
các ý nghĩa và hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} trong dạng đầy đủ, điển hình
của nó rồi từ đó mới xem xét các dạng thức đã được định hình trong ý thức của

10


người bản ngữ, các cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng … cho phép họ có thể lược bỏ
hay cần phải giữ lại cấu trúc hình thức của các liên từ trong phát ngôn.
1.2. Phân loại câu nói chung và vị trí của câu có chứa {Nếu … thì} trong tổng thể quan
niệm về câu

Các nhà ngôn ngữ học, theo quan điểm nghiên cứu riêng của mình, đã đưa
ra khá nhiều kiến giải về câu với các tên gọi khác nhau như: câu, câu nòng cốt,
cú, mệnh đề, câu đơn, câu ghép, câu phức hợp .... Theo đó, kết cấu {Nếu … thì}
cũng được đặt trong những hệ thống tên gọi và sự phân biệt khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại cơ bản về câu có liên quan đến cấu trúc
{Nếu … thì} của một số nhà ngôn ngữ học:

1.2.1. Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến
Trên cơ sở các nội dung được trình bày từ trang 203 đến trang 288 của Hoàng
Trọng Phiến [36] chúng tôi tóm tắt lại trong bảng 1.1 trang 14. Tuy nhiên, vì có
một số luận điểm cũng như cách trình bày (đặc biệt là vấn đề sử dụng và phân
loại các tên gọi cho các mẫu câu) của tác giả chưa thật nhất quán nên chúng tôi
chỉ tổng kết lại được nội dung cơ bản trên tinh thần của tác giả mà thôi.

11


Bảng 1.1: Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến
Các loại lớn
Phân
loại
theo
mục
đích
phát
ngôn

Câu kể

Phân
loại
theo
cấu
trúc
ngữ
nghĩa


Câu đơn

Câu hỏi
Câu cầu khiến

Câu trung gian

Câu ghép

12

Đặc điểm n

Nói về các sự
tượng, tình trạn
động
Các sự kiện làm
cho câu là khả
phi hiện thực
Nêu lên ý mu
thể phát ngôn v
người nghe đá
hành động
- Câu sự kiện
thành phần và
phần
-Câu định dan
một thành phần
Phức tạp hóa cá
câu đơn


- Gồm 2 hoặc
phận câu tương
có 2 trung tâm
trở lên


Trong hệ thống phân loại này thì {Nếu... thì} thuộc loại câu ghép qua lại.
Theo Hoàng Trọng Phiến, Câu ghép qua lại gồm hai vế quan hệ với nhau theo
kiểu nội dung điều kiện - kết quả, nguyên nhân - kết quả, nhượng bộ - tăng tiến


Hai vế của câu ghép này liên quan với nhau và dựa vào nhau mà tồn tại.

Phương tiện nối các quan hệ này khá phong phú. Khi tham gia làm phương tiện
nối kết các thành tố của câu ghép, các từ nối mang thêm ý nghĩa từ vựng hoặc ý
nghĩa quan hệ vào cho ngữ nghĩa cú pháp của câu nói chung. Các vế của câu
ghép qua lại có ngữ nghĩa kết hợp, mỗi vế không có nghĩa tự thân. Câu ghép có
từ nối có mô hình tiêu biểu là: XA + YB.
Trong đó: X, Y là hai cặp từ nối
A, B là các vế mà mỗi vế đều có tính vị ngữ của riêng
mình. VD : “Nếu anh đến thì tôi sẽ không đi nữa. ”
Các từ nối trong loại câu này tự nó không tạo ra tính phụ thuộc của các vế câu
mà chính nó tạo nên tính chất của mối liên hệ cú pháp giữa các vế của câu ghép.
Do đó, tính chất chặt - lỏng, một chiều, hay hai chiều của mối liên hệ cú pháp
cũng được biểu hiện ở hiện tượng này. Trong trường hợp này sự có mặt hay vắng
mặt từ nối sẽ dẫn đến nội dung phong phú và có nhiều sắc thái khác nhau.
Trong Tiếng Việt, khi nối liền hai vế để thành một tổng thể câu có thể sử dụng từ
nối (một cặp từ nối, một từ nối) mà cũng có thể không cần dùng từ nối. So sánh :


(Nếu) anh đến (thì) tôi sẽ không đi nữa.
( . )Anh đến thì tôi sẽ không đi nữa.
Anh đến (.) tôi sẽ không đi nữa.
Hoàng Trọng Phiến đưa ra những nhận định khi nào sử dụng từ nối, khi nào
tỉnh lược, khi nào tỉnh lược một trong hai vế hoặc tỉnh lược cả hai vế như sau:


Khi không có từ nối quan hệ ý nghĩa giữa hai vế câu mập mờ, lỏng lẻo.
Có khi phải hiểu nhiều cách

VD: “ Anh đi tôi cũng đi”



- Nếu anh đi tôi cũng đi.
- Khi anh đi tôi cũng đi.
13


-

Anh đi nhưng tôi cũng đi.

Khi hoàn cảnh giao tế đã rõ, việc thêm từ nối vẫn có tác dụng nhấn mạnh mối
quan hệ của câu.


Khi không có từ nối thì trật tự trước sau giữa các vế là cố định. Khi có từ
nối thì trật tự được giải phóng khỏi chức năng giữ mối liên hệ ấy.


So sánh: (a) Trời mưa tôi vẫn ra đi. (+) (Không có từ nối)
Tôi vẫn ra đi, trời mưa. ( - ) (Không có từ nối)
(b)

Tuy trời mưa tôi vẫn ra đi. (+) (Có từ nối)
Tôi vẫn ra đi, tuy trời mưa (+) (Có từ nối)

Rõ ràng, từ nối mang theo tính chất quan hệ và bao giờ cũng đi theo một vế nhất định.


Việc sử dụng từ nối lại còn liên quan đến ngữ điệu phát âm. Khi không có
từ nối, phát âm liền nhau hay cách nhau cũng là một phương tiện liên hệ ý
nghĩa. Khi có từ nối thì khoảng cách phát âm cũng được tự do hơn.

So sánh:
(a) Nó không đến được (:) trời mưa to (+)
(b) Nó không đến được trời mưa.
Câu này có thể hiểu là (b') "Nó không đến trời mưa thì trời nắng nó đến". Trái lại
khi có từ nối thì chỗ ngừng trước trời mưa không bắt buộc phải có. (a‟) "Nó
không đến được vì trời mưa to".
1.2.2. Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia

Nội dung được trình bày trong công trình này được chúng tôi tổng kết tại
bảng 1.2 trang 17 sau :

14


Bảng 1.2 : Phân loại câu của nhóm TTKHXH &NVQG
Câu


Đặc
trƣng

Câu tả
Biểu
trình,
trong hoạt động, trạng
thái hay tính chất của

Phong cảnh này
thật hùng vĩ

Tiểu
loại

- Câu hoạt động
- Câu tồn tại
- Câu biến hoá,
- Câu tiếp thụ (bị
động, chủ động),
- Câu tính chất

15

thị một quá Biể
miêu tả sự vật quá
luận
định
của

Ngu
nhà
của
ngh
thiệ
quá


Trong công trình này, {Nếu ... thì} thuộc vào loại Câu ghép qua lại trong
quan điểm của các tác giả về một số kiểu câu ghép như sau :
Câu ghép song song: có thể có 2 hay nhiều vế, và không phải là loại tiêu biểu
cho câu ghép. Trong trường hợp câu ghép có quan hệ bổ sung gió ào ào thổi, lạnh
không chê (giữa các về không dùng kết từ) khá gần gũi với câu ghép qua lại. [tr.244]

Câu ghép qua lại: “Nòng cốt câu ghép qua lại chỉ có 2 vế và nhất thiết
phải có 2 vế. Vế này là điều kiện tồn tại của vế kia và ngược lại. Có đủ 2 vế mới
trở thành một câu ghép có nghĩa trọn vẹn, mới biểu thị một suy lí bao hàm một
tiền đề và một hệ luận”. [tr. 245]
Ngoài trật tự, có thể dùng phụ từ và kết từ để làm rõ hơn quan hệ tiền đề hệ luận giữa 2 về và nội dung suy lí của câu ghép qua lại.
a. Phụ từ được dùng trong cấu tạo của phần thuyết của các nòng cốt đơn [tr.245]
VD: “Người ta vừa mở miệng nói, anh đã cắt ngang. ”
Có thể dùng phụ từ thành cặp như: vừa...đã; chưa... đã; mới ... đã; vừa... vừa; càng... càng... b.
Kết từ được dùng ở trước nòng cốt đơn của mỗi vế, có thể dùng thành cặp. [tr.245]
1.

(Bởi) vì N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.

2.

(Tại) vì N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.


3.

Do N1 (cho) nên (hoặc mà) N2

4.

Nhờ N1 (cho) nên (hoặc mà) N2

5.

Để N1 (cho) nên (hoặc mà) N2

6.

Tuy N1 nhưng (hoặc song) N2

7.

(Mặc) dù N1 nhưng (hoặc song) N2

8.

Nếu N1 thì N2

9. Hễ N1 thì

N2

10. Miễn (là) N1 thì N2

11. Để N1 thì N2
12. Hễ N1 là N2
13. Sở dĩ N1 (là) vì N2

16


14. Không những N1 mà (còn) N2.
c. Xét mối quan hệ giữa kết từ và phụ từ
(1). Trường hợp dùng cả phụ từ và kết từ:
Vừa/thì: Anh ấy vừa (p) đứng lên thì (k) chủ tọa đã tuyên bố kết thúc cuộc họp.
-

Cả phụ từ và kết từ được dùng thành cặp:

VD 1: « Vì (k) trời đã (p) trở rét nên (k) gian áo ấm mới (p) đông khách thế
» (2). Cả kết từ và phụ từ đều không dùng:
+

Tuy cả kết từ và phụ từ đều không dùng, nhưng câu ghép vẫn rõ quan hệ và

nội dung suy lí. Đó là trường hợp về thứ nhất của câu ghép có nghĩa giả thiết
Nghĩa giả thiết của vế thứ nhất có thể được biểu thị bằng cách cấu tạo theo
kiểu nghi vấn:
VD 2 : « Khi nào mẹ về, con báo tin ngay cho ba. »
VD 3 : « Ra về ngay ư, mất lòng chủ nhà, anh ạ. »
(3). Trường hợp chỉ dùng phụ từ có trong nòng cốt của vế giả thiết:
VD 4 : « Có cố gắng, nhất định sẽ thành công. »
1.2.3. Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản
Nội dung được trình bày trong công trình này được chúng tôi tổng kết tại

bảng 1.3 trang 20 sau :

17


Bảng 1.3 : Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản
Câu
Có khả năng nói lên một cái gì đó, thuật lại một cái gì đó
Phân
câu
kết
ngữ pháp

loại Câu song phần
theo Gồm
cấu phận
thường dựa
nhau mà tồn tại:
Công thức: S║ P
S: là
chủ ngữ.
P: là bộ phận vị
ngữ
Ví dụ: Cụ đã ra!

Câu
thuật
Kể về
trạng thái, tính chất
hay chủng loại của

đối tượng. Là hình
thức biểu hiện thông
thường
18

hai
chủ

bộ

hoạt

nhất


phán đoán và được
dùng
loại nhất.Mục
theo liên quan
hình kết cấu của câu
và ngược
chủng
có vị ngữ do thể từ
đảm nhiệm, những
câu khác thường có
vị ngữ do vị từ đảm
nhiệm.
Ví dụ: Chúng nó
đương bàn gì …
ở trên gác ấy.


Phân
câu
mục đích

rộng
đích
với

Hạc là con hạc,
giá là trên xe,
tiên là cõi tiên,
du là chơi, các
ông hiểu chưa?
(NCH 2, I, 74

19


Trong hệ thống phân loại của Nguyễn Kim Thản [40], {Nếu … thì} thuộc
dạng Câu phức hợp có quan hệ qua lại. Dưới đây là tóm tắt về quan hệ ý nghĩa
trong câu phức hợp bậc 1 của Nguyễn Kim Thản.
1.2.3.1. Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 1
Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn câu trong câu phức hợp loại này có thể là:
a.

Điều kiện - kết quả




Điều kiện (hay vô điều kiện): có … (thì) … mới, miễn là … thì…
VD 1: “Việt Minh có lên thì người nghèo chúng ta mới đỡ khổ” [HP, 12]



Giả thiết:
Đoạn câu có tác dụng biểu thị một sự giả thiết, một điều kiện không nhất

-

định có thật và một loại câu chỉ sự việc nảy sinh ra từ điều kiện giả thiết ấy.
Thường gặp các liên từ: mà … thì, nếu … thì, giá (mà) …thì, giả sử … thì, giả
phỏng … thì, nhược bằng … thì, giá … tất.
-

Biểu thị điều kiện giả thiết không may, ta dùng nhỡ … thì, ngộ … thì. Liên

từ thì đặt ở đầu đoạn câu thứ hai (chỉ kết quả) có thể một mình biểu thị quan
hệ này. Nó có một lịch sử lâu dài hơn những liên từ nếu, giá, giả sử, nhược
bằng cũng có thể dùng một mình ở đoạn câu chỉ giả thiết.
VD 2: “Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa, chúng con
không biết chạy vào đâu được.” [114]
Có thể xếp những câu có hễ … là (thì) …, động … là vào loại câu điều kiện.
Chú ý: Trong tiếng Việt hiện đại, câu giả thiết nếu … thì có khi chỉ có giá trị tu
từ học, về thực chất chỉ là câu so sánh.
VD 3: “Nếu Đại hội Đảng lần thứ II là Đại hội kháng chiến thì Đại hội lần thứ III là
Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.”
b.

Nguyên nhân - kết quả


-

Đoạn câu có nguyên nhân có liên từ: vì, tại (vì), là vì.

-

Đoạn câu có kết quả có liên từ: nên, cho nên, thành ra, thành thử và sở dĩ.

20


Chúng phối hợp với nhau như sau: vì …(cho) nên, vì … thành ra (thành thử),
… sở dĩ … là vì. Có khi có thể bớt vì, sở dĩ ở đoạn câu thứ nhất:
VD 4: “Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay.” [114]

VD 5: “Sở dĩ được như thế là vì Đảng ta … toàn tâm toàn lực phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc.” [HCT, II, 201].
Liên hoàn

c.

Hai đoạn câu liên hoàn bao giờ cũng có đại từ, đoạn câu thứ nhất
bao giờ cũng có đại từ nghi vấn có ý nghĩa phiếm chỉ, đoạn thứ hai bao giờ cũng
có đại từ chỉ định.
VD6: “Địch đến đâu thì nó giết hại cùng phá đến đó.” [HCT I, 160]
VD 7: “Ngoài kia, tiếng gõ cửa mạnh bao nhiêu, trong này trống ngực
tôi mạnh bấy nhiêu.” [NCH 2, I, 264]
d.
-


Nhượng bộ - tăng tiến

Đoạn câu có ý nghĩa nhượng bộ có các liên từ: tuy, dù (cho), mặc dầu, đành

rằng, cho rằng, thà.
-

Đoạn câu có ý nghĩa tăng tiến có các liên từ: nhưng, thì, chứ.

Chúng phối hợp với nhau như: tuy … nhưng, dù … nhưng, mặc dầu …
nhưng, đành rằng … nhưng, cho rằng … thì, thà … chứ.
1.2.3.2. Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 2
Giống như quan hệ trong câu phức hợp bậc 1. Điều khác là ở loại phức hợp bậc
một mỗi đoạn chỉ có một kết cấu SP, còn ở loại phức hợp bậc hai thì có thể có hai kết
cấu SP. Hai kết cấu này có thể có quan hệ liên hợp hay có quan hệ qua lại với nhau.
U1
Vô luận kẻ địch hung bạo thế nào,
Nếu có phải ông giời ông ấy bắt cái số tôi
như vậy thật, cô chứ nhất định lấy tôi mà
nhỡ có thế nào,
Năm nay có tăng thì đến hăm bốn đồng,
cùng lắm hăm nhăm đồng,

21


Chú thích: U1 - Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 1
U2: - Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 2
1.2.3.3. Quan hệ hỗn hợp

Là câu vừa có những đoạn câu có quan hệ qua lại, vừa có đoạn câu chỉ có
quan hệ liên hợp với chúng
VD 1: “Bây giờ quan đang cần vú sữa. Nếu bác muốn làm thì tôi đưa vào” [114]

VD 2: “Mấy ông “tiên sư” nghề dạy học đã bảo thế là phải.”
Trên đây là quan điểm phân loại câu của Nguyễn Kim Thản được trình
bày trong cuốn Nghiên cứu về Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1997, từ
trang 497 đến trang 609[40]. Về sơ bộ, cuốn này có sự phân loại khá chi tiết về
các loại câu. Theo sự phân loại này, phát ngôn {Nếu … thì} nằm trong Câu phức
hợp có quan hệ qua lại. Tác giả cũng đã phân loại tương đối rõ ràng về loại câu
này và đã đưa ra được những nhận xét tinh tế và khác biệt so với một số tác giả
đi trước. . Tác giả cho rằng: “trong tiếng Việt hiện đại, câu giả thiết {Nếu
… thì} có khi chỉ có giá trị tu từ học, về thực chất chỉ là câu so sánh.” Tuy
nhiên, đây chỉ mới là những nhận xét bước đầu và mang tính chất ngẫu nhiên, vì
trong nghiên cứu của chúng tôi về phát ngôn {Nếu … thì}, nhận xét trên đây chỉ
là một trong các tiểu loại trong các hoạt động của phát ngôn này.
1.2.4. Phân loại câu của Diệp Quang Ban
Nội dung được trình bày trong công trình này được chúng tôi tổng kết tại
bảng 1.4 trang 25 sau:

22


×