Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành hà nội hiện nay ( qua nghiên cứu trường hợp thị trấn kim bài và xã cao dương, huyện thanh oai, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------

PHAN THÀNH TRUNG

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương
huyện Thanh Oai - Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành Xã hội học

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------

PHAN THÀNH TRUNG

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương
huyện Thanh Oai - Hà Nội)

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xã hội học
Mã sỗ: 60 31 03 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây chính là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Ngƣời cam đoan

Phan Thành Trung


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thực
trạng việc

m của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay”

ua nghi n cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương,Huyện Thanh
Oai - Hà Nội), tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Giáo sư, Tiến
sỹ Hoàng Bá Thịnh - Người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt Luận văn này.
Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội
học, Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Đảng ủy, chính quyền, các đoàn
thể và nhân dân tại xã Cao Dương, thị trấn Kim Bài - Huyện Thanh Oai, Hà

Nội đã tận tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại địa phương.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp, những người đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Ngƣời viết

Phan Thành Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề t i......................................................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................................................. 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 13
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
5. Câu hỏi v giả thuyết nghiên cứu.................................................................................. 14
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 15
7. Ý nghĩa ý uận v

thực tiễn.............................................................................................. 17

8. Khung phân tích...................................................................................................................... 18
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............19
1.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................................... 19
1.1.1. Khái niệm về thanh ni n.................................................................................................. 19
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm.......................................................................... 20
1.2. Lý thuyết áp dụng............................................................................................................... 23
1.2.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội........................................................................................... 23
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu............................................................................................................... 24

1.3. Vài nét về tình hình ao động việc làm của thanh niên hiện nay............26
1.4. Tiểu kết...................................................................................................................................... 28
1.5. Khái quát về địa b n nghiên cứu............................................................................... 28
1.5.1. Điều kiện tự nhi n, kinh tế và xã hội tại huyện Thanh Oai.......................... 28
1.5.2. Thị trấn Kim Bài - Huyện Thanh Oai..................................................................... 29
1.5.3. Xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai......................................................................... 30
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN TẠI
THỊ TRẤN KIM BÀI VÀ XÃ CAO DƢƠNG - HUYỆN THANH OAI HÀ NỘI............................................................................................................................................... 32
2.2.Đặc điểm nhân khẩu xã hội của thanh niên tại địa b n nghiên cứu.....32
2.2.1.Giới tính................................................................................................................................... 32
1


2.2.2.Độ tuổi...................................................................................................................................... 33
2.2.3.Trình độ học vấn, chuy n môn kỹ thuật.................................................................... 34
2.3.Cơ cấu nghề nghiệp việc m của thanh niên..................................................... 37
2.3.1. Nông nghiệp......................................................................................................................... 38
2.3.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp...................................................................... 40
2.3.3.Dịch vụ...................................................................................................................................... 41
2.4. Thu nhập của thanh niên tại địa b n nghiên cứu............................................ 43
2.5. Nhu cầu việc m của thanh niên tại địa b n nghiên cứu...........................48
2.5.1. Nhu cầu thông tin lao động việc làm của thanh ni n địa phương............48
2.5.2. Nhu cầu định hướng, tư vấn nghề của thanh ni n địa phương..................50
2.5.3. Nhu cầu nâng cao chuyên môn, kỹ thuật............................................................... 52
CHƢƠNG III: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA

THANH NIÊN TẠI THỊ TRẤN KIM BÀI VÀ XÃ CAO DƢƠNG
HUYỆN THANH OAI - HÀ NỘI...................................................................................... 55
3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.......................................... 55
3.2. Gia đình..................................................................................................................................... 59

3.3. Nh trƣờng.............................................................................................................................. 61
3.4. Các chính sách xã hội về việc làm tại địa phƣơng........................................ 64
3.5. Các giá trị truyền thống của địa phƣơng............................................................ 67
3.6. Các yếu tố nhân khẩu....................................................................................................... 69
3.7. Những thuận lợi v

khó khăn đối với giải quyết việc làm của thanh

niên tại địa bàn nghiên cứu.................................................................................................... 75
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 80
KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 87
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 89

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp thông tin chung về khảo sát ..............................................
Bảng 2.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tại huyệnThanh Oai giai đoạn
2010 - 2015......................................................................................................
Bảng 2.2: Nhóm tuổi của thanh niên ...............................................................
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của thanh niên ...................................................
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của thanh niên .............................
Bảng 2.5: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên tham gia các ngành nghề .......................
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của thanh niên tại địa bàn nghiên cứu ...........
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân của thanh niên theo địa bàn ...........................

Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của thanh niên theo giới tính .........................
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng về thu nhập của thanh niên .................................
Bảng 2.10: Mức độ hài lòng về thu nhập theo giới tính .................................
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng về thu nhập theo địa bàn ...................................
Bảng 2.12: Kênh cung cấp thông tin ...............................................................
Bảng 2.13: Nhu cầu tư vấn nghề của thanh niên theo giới tính ......................
Bảng 2.14: Nhu cầu nâng cao trình độ theo giới tính .....................................
Bảng 2.15: Nhu cầu nâng cao trình độ theo học vấn ......................................
Bảng 3.16: Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của thanh niên theo
giới tính ...........................................................................................................
Bảng 3.17: Đánh giá về quá trình tìm việc thanh niên....................................
Bảng 3.18: Tình trạng việc làm của thanh niên phân theo nhóm tuổi ............
Bảng 3.19: Thực trạng việc làm của nam và nữ ............................................

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH:

Ban chấp hành

CP:

Cổ phần

CNH - HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


ĐH - CĐ:

Đại học - Cao đẳng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

LLLĐ :

Lực lượng lao động

LĐ - TB & XH:

Lao động - Thương binh & Xã hội

TH:

Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

THCN:


Trung học chuyên nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TP:

Thành phố

TN:

Thanh niên

PVS:

Phỏng vấn sâu

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

UBND:

Ủy ban nhân dân

VL:

Việc làm


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề t i
Lao động - việc làm từ lâu đã là một chủ đề lớn và quan trọng không chỉ của
một quốc gia, một khu vực mà còn trên phạm vi toàn cầu. Có việc làm ổn định, bền
vững đồng nghĩa với việc người đó có một nguồn thu nhập đảm bảo nuôi sống bản
thân và gia đình. Có việc làm cũng có nghĩa là người đó được cống hiến, được phát
huy khả năng, trí tuệ và sức lực của mình vào sự phát triển chung của cộng đồng.
Họ có cơ hội áp dụng những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng mà mình tích lũy
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường cũng như trong xã hội vào
thực tế công việc. Được làm việc, được lao động cũng là cách để khẳng định giá trị,
vị trí của mỗi người trong xã hội hiện nay.
Lao động - việc làm đối với thanh niên lại càng có ý nghĩa quan trọng vì đây
là lực lượng trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo, luôn biết nắm bắt và ứng dụng những
kiến thức, kỹ năng mới vào thực tiễn công việc. Sẽ thật là một thiếu sót lớn đối với
chính phủ các nước trên thế giới khi thực hiện các chính sách an sinh xã hội mà
không đề cập đến lao động - việc làm của thanh niên. Tại Việt Nam, vấn đề việc làm
nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng mà nhất là thanh niên nông thôn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết
thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng
yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng
cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh ni n".
Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII đã thông qua bản Hiến pháp 2013 và trong điều 35 thuộc chương
AIcủa Hiến pháp cũng đã chỉ rõ: Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,

5


việc làm và nơi làm việc. Người làm công ăn lương được đảm bảo các quyền làm
việc công bằng, an toàn, được hưởng lương và chế độ nghỉ ngơi.[15, tr.20]
Điều đó cho thấy, lao động việc làm và giải quyết việc làm là một trong
những chính sách và ưu tiên quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên
nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động,
kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố này kết hợp thành một chỉnh thể tác động
mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn. Tìm hiểu về thực trạng và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động này.
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thành phố
có lịch sử hơn 1000 năm này không những là trung tâm đầu não về chính trị mà còn
là một trung tâm lớn về kinh tế của cả nước.
Vào tháng 8 năm 2008, địa giới hành chính của Hà Nội chính thức được mở
rộng, diện tích tăng lên là 3,324.3 km2. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, dân
số toàn thành phố là 7,319,000 người trong đó dân số sinh sống tại khu vực nông
thôn là 3,691,900 người. TP có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã [4, tr.27]. Theo thống
kê, TP hiện có 3,200,000 người trong độ tuổi lao động song vẫn thiếu những lao
động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều thanh niên được học tập trong những cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp song vẫn phải đào tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao
động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Những năm qua, đất
nông nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
đô thị, và các công trình công cộng trên địa bàn thành phố… tăng mạnh đã khiến

cho vấn đề lao động - việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành ngày càng trở
nên khó khăn. Ngoài ra, Hà Nội còn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn
khác như: Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn
môi trường đầu tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn
chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi
nhọn. Chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà Nội không cao và
thành phố cũng chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cư.
6


Do vậy, Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương, huyện
Thanh Oai - Hà Nội) được tôi chọn để làm luận văn Thạc sĩ Xã hội học, với hy
vọng góp phần luận giải một trong những vấn đề rất quan trọng có liên quan mật
thiết đến đời sống của thanh niên nông thôn. Từ nghiên cứu này, sẽ đưa ra một số
giải pháp, đề xuất trên cơ sở lý luận và thực tiễn sao cho phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu
Trong 20 năm trở lại đây, nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu,
bài viết xung quanh vấn đề quan trọng này. Tôi xin được phép chia ra làm mấy
nhóm nghiên cứu có liên quan đến chủ đề việc làm như sau:
Nhóm nghiên cứu về việc làm nói chung
Trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu “Chính sách giải quyết việc làm
ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung chủ biên được Nhà

xuất bản chính trị quốc gia phát hành vào năm 1997. Đây là một trong những công
trình nghiên cứu về việc làm đầu tiên kể từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới
do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng (1986). Các tác giả đã tập trung
vào trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận về chính sách

lao động việc làm. Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam trong những
năm cuối của thế kỷ 20. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng về chính sách việc
làm trong quá trình CNH - HĐH đất nước.
Tác giả Đồng Văn Tuấn trong nghiên cứu về “Giải pháp giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguy n” thực
hiện trong các năm 2010 và 2011 cho thấy mặc dù địa bàn nghiên cứu là một tỉnh
trung du miền núi phía Bắc song vẫn mang những đặc điểm chung của thực trạng
lao động việc làm ở nước ta hiện nay. Qua nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật và giới tính của người lao động có vai trò hết sức quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung cũng
như mỗi địa phương nói riêng.
Mặc dù giáp ranh với Hà Nội song trình độ văn hoá của lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên nhìn chung còn thấp. Lao động có trình độ trung học phổ thông
7


chiếm tỷ lệ thấp, 22,6%. Trong đó phần lớn là lao động nam giới. Điều đó hạn chế
rất lớn đến khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, ảnh hưởng đến
hiệu quả tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Trong khi đó, một tín hiệu đáng mừng là lực lượng lao động đã được đào tạo ở
Thái Nguyên lại tăng lên với tốc độ khá nhanh, năm 2009 lao động đã qua đào tạo
chiếm 19,3% thì đến năm 2011 đã tăng lên 25,5% và sẽ còn tăng lên trong những năm
tiếp theo. Điều này do hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề
được quan tâm phát triển mạnh. Tuy nhiên, những người được qua đào tạo chủ yếu làm
việc ở các khu vực đô thị, do đó tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo là rất thấp,
điều đó hạn chế rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn.

Liên quan đến các ngành nghề, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lực lượng
lao động tại khu vực nông thôn tham gia vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và ngư nghiệp chiếm một tỷ lệ rất lớn là 75,5%. Các lĩnh vực khác như tiểu

thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chiếm 24,33%. Điều đó thể hiện tại khu vực
nông thôn sản xuất thuần nông vẫn là chính, các hoạt động phi nông nghiệp kém
phát triển. Chúng ta đều biết rằng, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, sản
xuất mang tính thuần nông sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu việc làm mang tính phổ
biến. Trong toàn bộ thời gian lao động thì thời gian dành cho trồng trọt tại khu vực
nông thôn chiếm tỷ lệ là 49,1%. Điều này làm cho hiện tượng thiếu việc làm thời vụ
càng trở nên gay gắt hơn. Cũng theo tác giả, muốn giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thì nhất thiết phải hạn chế tính thời vụ, phát triển các ngành phi nông
nghiệp, phân bổ lại lao động nông thôn vào các ngành một cách hợp lý.
Xét ở góc độ giới tính, qua nghiên cứu của mình, tác giả cũng cho thấy, phụ
nữ có vai trò to lớn trong các hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn. Có thể họ không
giữ vai trò là người chủ gia đình nhưng họ là những người tham gia trực tiếp nhiều
nhất vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn. Hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động nữ. Tỷ lệ nữ trong lao động
nông thôn của tỉnh Thái Nguyên thấp hơn là hậu quả của hiện tượng tăng dân số
không cân đối trong những năm gần đây. Một số nơi vẫn còn tồn tại của tư tưởng
phong kiến trọng nam khinh nữ nên tỷ lệ nam sinh ra lớn hơn so với nữ giới (51,3%

8


so với 49,25%). Tuy nhiên, vai trò của lao động nữ trong nông thôn là rất to lớn,
điều đó đòi hỏi cần phải có chính sách bồi dưỡng lao động nữ hợp lý nhằm tăng
cường vai trò của họ trong phát triển kinh tế nông thôn.
Nhóm nghiên cứu về việc làm của thanh niên
Đối với vấn đề việc làm của thanh niên, trong thời gian vừa qua cũng đã xuất
hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị liên quan đến lao động việc làm tại khu
vực Hà Nội và các khu vực lân cận. Tác giả Nguyễn Đức Hoàn trong nghiên cứu
Việc làm của thanh ni n lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nôi (Nghiên cứu tại
Quận Đống Đa - Hà Nội) đã đưa ra một số kết quả như sau:

Trình độ học vấn của số thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội
phần lớn chỉ học hết THPT và THCS thậm chí là Tiểu học. Do hạn chế về trình độ
học vấn nên họ không có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm cho mình. Khi tìm hiểu
nguyên nhân tại sao thanh niên lại làm các công việc đó thì kết quả cho thấy có 35%
số người được hỏi cho rằng họ đi làm vì không mất nhiều tiền vốn. Lý do tiếp theo
là không tìm được việc khác chiếm tỷ lệ 32%, không đòi hòi chuyên môn tay nghề
cao là 18%, phù hợp với bản thân là 14% và lý do khác là 6%. Từ đây có thể thấy
được thực tế là các bạn thanh niên tự do luôn ở vị trí yếu thế trong thị trường lao
động, luôn bị động và chịu sự tác động của yếu tố ngoại cảnh.
Loại công việc quy định nơi làm việc của thanh niên lao đông tự do. Kết quả
điều tra của đề tài cho thấy có tới 57,3% các bạn thanh niên làm việc trên đường
phố vì công việc chủ yếu là đánh giày, hát rong, bán hàng rong thu mua phế liệu,
bốc vác thuê. Tiếp đến cửa hàng của nhà chủ cũng là nơi làm việc của khá đông
thanh niên lao động tự do (chiếm 24%). Ngoài ra còn một số nơi làm việc khác nữa
của thanh niên lao động tự do như: bến xe, bến tàu, gầm cầu… nhưng nhìn chung
nơi làm việc của các bạn thanh niên là ở ngoài trời và không cố định.
Cũng qua khảo sát cho thấy phần lớn thời gian làm công việc hiện tại của
thanh niên lao động tự do là từ ba tháng đến dưới một năm chiếm 54%, từ một năm
trở lên chiếm 28,7%, ngoài ra còn có 17,3% các bạn thanh niên đang làm việc hiện
tại dưới ba tháng. Bên cạnh đó, thời gian làm việc trong ngày của thanh niên lao
động tự do chủ yếu là trên 8 giờ/ ngày (chiếm 69%, từ 6-8 giờ/ngày chiếm 19% và
chỉ có 2% làm việc dưới 6 giờ/ngày).
9


Kết quả điều tra về thu nhập của thanh niên lao động tự do tuy rằng rất khó
có thể khách quan và chính xác nhưng nhìn chung qua khảo sát của đề tài cho thấy
có tới 51,3% số thanh niên có thu nhập trên 3 triệu đồng/tháng, 43,3% thanh niên có
thu nhập từ 2-3 triệu đồng/tháng, vẫn còn 4,7% số thanh niên có thu nhập 1-2 triệu
đồng/tháng và chỉ có sự 0,7% kiếm được dưới 1 triệu đồng/tháng. Tuy vậy thì nhìn

chung mức thu nhập này có cao hơn so với ở quê. Chính vì ở nhà không có hoặc có
thu nhập thấp đã là một trong những yếu tố thúc đẩy thanh niên ra đô thị tìm kiếm
việc làm.
Còn tác giả Vũ Thị Huệ trong nghiên cứu: Việc làm sau khi tốt nghiệp của
sinh viên ngành xã hội học: thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp Khoa
Xã hội học, trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội) cũng đã đưa ra
nhiều kết quả đáng chú ý:
Thứ nhất: Tỷ lệ sinh viên Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ra trường đã có việc làm đạt 100%, trong đó có
tới một nửa trong mẫu khảo sát tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Cũng có tới gần một nửa (48,5%) số người tham gia nghiên cứu tìm được
công việc rất phù hợp và phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
Thu nhập tương đối ổn định, 55% số sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được
việc làm có mức từ 3 đến dưới 6 triệu trên một tháng.
Số sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được công việc theo đánh giá của họ là
rất ổn định và ổn định chiếm 67,5%.
Thứ hai: Kháo sát cho thấy sinh viên sau tốt nghiệp có việc làm hiện nay
phân bố trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là làm trong khu
vực nhà nước, sau đó là tư nhân và các công ty cổ phần.
Thứ ba: Khoảng cách giữa ngành nghề được đào tạo và yêu cầu thực tế của
việc làm chính là tầm quan trọng và khả năng đáp ứng các kĩ năng mềm theo yêu
cầu của nhà tuyển dụng.
Thứ tư: Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp chủ yếu là nguồn thông tin hỗ trợ mà phần nhiều là từ phía bố
mẹ, người thân trong gia đình.
Làm thêm cũng có những ảnh hưởng nhất định trong quá trình tìm kiếm việc
làm của sinh viên sau khi ra trường.
10



Thứ năm: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh
viên sau tốt nghiệp trước hết nằm ở đánh giá chương trình đào tạo cần sát với yêu
cầu của công việc và việc phân bố hợp lý giữa lý thuyết và thực hành.
Bên cạnh đó, một điểm cần chú ý là về chất lượng giảng viên của khoa cần
đổi mới hơn nữa trong phương pháp dạy, cần sinh động, thu hút nhiều hơn nữa cũng
như việc thường xuyên khảo sát ý kiến của người học để biết được những đánh giá,
nhận xét đồng thời nắm được những yêu cầu, đòi hỏi của sinh viên trong quá trình
truyền tải nội dung kiến thức.
Cuối cùng là về phía nhà tuyển dụng nhận được rất nhiều sự quan tâm trong
ý kiến lựa chọn của các bạn sinh viên đã tốt nghiệp. Nhà tuyển dụng cần theo sát

thực tế hơn nữa ở chỗ kết hợp ngay từ công tác xây dựng đào tạo trong nhà trường
đến việc thường xuyên tạo điều kiện để thực hành, thực tập cho đến vấn đề cam kết
tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Các cuốn sách về việc làm hoặc các bài viết về việc làm đăng tải trên các
tạp
chí, báo điện tử và các phương tiện truyền thông đại chúng khác.
Bên cạnh các công trình khoa học đã được công bố và nhận được phản hồi
tích cực từ phía giới nghiên cứu còn xuất hiện rất nhiều cuốn sách nói về vấn đề lao
động việc làm nói chung và lao động việc làm của thanh niên nông thôn nói riêng
hoặc những bài viết có liên quan đăng tải trên các tạp chí và phương tiện thông tin
đại chúng trong thời gian vừa qua.
Trong cuốn sách “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” Tổng cục dạy nghề,
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2004 đã khái quát về nghề nghiệp và việc làm, mối
quan hệ giữa việc làm, nghề nghiệp và tương lai, nghề nghiệp và sự thành đạt. Tiếp
đó, để lựa chọn nghề nghiệp thì cần phải căn cứ vào năng lực, kỹ năng, tính cách,
tinh thần, trách nhiệm, sự thích thú các nhu cầu. Ngoài ra phải rèn luyện cho mình
các kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói và cả kỹ năng tư duy và các kỹ năng
sống trong cộng đồng. Cuốn sách cũng trình bày rất cụ thể, chi tiết về vấn đề việc

làm, các ngành nghề đang tăng trưởng ở Việt Nam, sự liên hệ giữa bản thân và công
việc, những nguồn cung cấp thông tin có được việc làm như trung tâm giới thiệu
việc làm, báo chí ,internet, phát thanh, truyền hình, hội chợ việc làm, bạn bè
11


và người thân, những người sử dụng lao động, các trường cơ sở đào tạo, quảng cáo
cá nhân. Cùng với đó, các hoạt động hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cũng được
trình bày rất cụ thể, chi tiết.
Bàn về “Vấn đề việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình
đô thị hóa Hà Nội” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2007), tác giả Vũ Thị Mai
nêu thực trạng việc làm của người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hóa
và các giải pháp tạo việc làm cho người lao động. Theo tác giả, người lao động
muốn có việc làm phù hợp, thu nhập cao thì đương nhiên phải có kế hoạch thực
hiện và đầu tư sức lao động của mình để được đào tạo, trau dồi kiến thức, phát triển
và nắm vững một nghề nghiệp nhất định - Đây là điều kiện cần thiết cho người lao
động khi tham gia vào thị trường lao động.
Tác giả Triệu Thị Trinh - Trường Đại học Lao động - Xã hội trong bài viết
“Vấn đề lao động việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay. Thực trạng và giải
pháp” đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội cũng đã đưa ra những con số thực tế về tình hình lao động việc làm của thanh
niên nông thôn hiện nay. Mặc dù đã có sự nỗ lực của cấp ủy Đảng và các cấp chính
quyền song tại nhiều vùng nông thôn, tình trạng thiếu việc làm vẫn diễn ra khá phổ
biến, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè,
nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy
cơ cao về các tệ nạn xã hội. Do thiếu việc làm, nhiều thanh niên đã ra thành phố,
đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc
làm không ổn định, thu nhập bấp bênh. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ học vấn
hạn chế, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao
động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc

với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ... Qua một số điều tra xã hội học về
lao động và việc làm với đối tượng là lao động thanh niên ở nông thôn thì số người
không được đào tạo nghề chiếm 68,4%, số người không có đất để sản xuất - kinh
doanh là 53,1%, loại khó khăn tiếp cận các nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm
sản xuất là 26,5%, thiếu thông tin về thị trường lao động là 23,3%. Cũng theo tác
giả thì việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng

12


nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế
khiến cho nhiều thanh niên nông thôn vẫn lúng túng tìm ra cho mình một con đường
lập nghiệp phù hợp và đúng đắn.
Qua các nghiên cứu cũng như những cuốn sách, bài viết về lao động việc làm
nói chung và việc làm của thanh niên nông thôn nói riêng có thể thấy rằng đây là
một chủ đề không mới nhưng luôn thu hút sự quan tâm, chú ý của giới nghiên cứu
khoa họ, các nhà hoạch định chính sách cũng như cộng đồng. Các nghiên cứu, cuốn
sách hay bài viết đều tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng việc làm
cũng như đề xuất những giải pháp cả ở cấp vĩ mô và vi mô để giải quyết việc làm
việc làm, những kỹ năng cần và đủ để người trong độ tuổi lao động có thể tìm việc
làm phù hợp với khả năng và chuyên môn.
Đề tài “Thực trạng việc m của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
hiện nay” ua nghi n cứu trường hợp tại thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương - huyện
Thanh Oai) mang tính kế thừa những nghiên cứu trên để đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng việc làm của thanh niên huyện Thanh Oai hiện nay như thế nào. Đồng thời
muốn tìm hiểu định hướng của thanh niên trong quá trình tìm việc làm và những
yếu tố tác động tới vấn đề việc làm của thanh niên trên địa bàn huyện Thanh Oai
hiện nay - Một trong những địa phương được đánh giá là có tốc độ đô thị hóa và
chuyển đổi cơ cấu lao động nhanh chóng, mạnh mẽ hiện nay trên địa bàn Thủ đô.
Trên cơ sở đó đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực trạng việc làm hiện nay của

thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nhận diện thực trạng việc làm của thanh niên ngoại thành Hà Nội và những
yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ 1: Hệ thống rõ các khái niệm lý thuyết, quan điểm của xã hội học

về lao động, việc làm cho nhóm thanh niên nhất là thanh niên nông thôn.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các chủ trương, luật pháp chính sách về lao động,

việc làm, nông nghiệp, nông thôn và thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam và
nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
13


- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá về tình trạng và đặc điểm về

việc làm của thanh niên tại khu vực ngoại thành Hà Nội mà cụ thể là thị trấn Kim
Bài và xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai dựa trên các yếu tố về giới tính, trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu lao động - việc làm v.v….
- Nhiệm vụ 4: Đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc giải quyết tốt hơn nữa

vấn đề việc làm của thanh niên tại các địa bàn nghiên cứu.

4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay.

4.2. Khách thể nghiên cứu
- Thanh niên trong độ tuổi từ 16 - 30 tuổi tại thị trấn Kim Bài và xã Cao

Dương - huyện Thanh Oai.
- Người dân địa phương.
- Cán bộ địa phương.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: xã Cao Dương và thị trấn Kim Bài - huyện Thanh Oai.
- Về thời gian: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015.

5. Câu hỏi v giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
+ Thực trạng việc làm của thanh niên tại địa bàn nghiên cưu như thế nào?
+ Nhu cầu việc làm của thanh niên địa phương nay ở mức độ nào?
+ Các yếu tố như giới tính, tuổi, trình độ học vấn - chuyên môn kỹ thuật, hoàn

cảnh, tình hình địa phương v.v…ảnh hưởng như thế nào tới việc làm của thanh niên?

5.2. Giả thuyết nghiên cứu
+

Phần lớn thanh niên có việc làm, tập trung vào các ngành dịch vụ và công

nghiệp.
+ Các yếu tố về giới tính, trình độ học vấn, chuyên môn, gia đình v.v.. có


ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên.
+ Thanh niên ngoại thành có nhu cầu cao về việc làm.

14


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích các số liệu thống kê, các tài liệu đã công bố, kết quả một số cuộc
điều tra trên phạm vi quốc gia và địa phương, phân tích các bài báo và những
nghiên cứu lý luận về lao động, việc làm và thanh niên.
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát vấn đề liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về định hướng giá trị nói
chung, định hướng về lao động và việc làm trong nhóm thanh niên. Đồng thời qua
đó có sự so sánh, đối chiếu nhằm làm phong phú thêm nội dung đang tiến hành
nghiên cứu, tìm hiểu.
Tham khảo và xem xét các báo cáo hàng năm về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của địa phương từ cấp huyện đến cấp xã. Tham khảo một số tài liệu về lao
động, việc làm của thanh niên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội, Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện xã hội học và các tổ chức quốc tế như Chương
trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) v.v… biên
soạn và phát hành. Ngoài ra, tôi cũng tham khảo thông tin, số liệu từ một số bài viết
có liên quan đến lao động việc làm tại khu vực nông thôn đăng trên các báo Tuổi trẻ
Thành phố Hồ Chí Minh, báo người Lao động, báo phụ nữ Thủ đô v.v…một số
chương trình chuyên đề phát sóng trên các kênh truyền hình nông nghiệp nông thôn
VTC16, đài phát thanh và truyền hình Hà Nội (HTV).

6.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Thiết kế một bảng hỏi phản ánh về thực trạng lao động, việc làm của thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. Bảng hỏi gồm 20 - 25 câu hỏi với những

câu hỏi đóng, hỏi mở và câu hỏi nửa đóng nửa mở.
Loại mẫu sử dụng trong nghiên cứu là mẫu ngẫu nhiên thuận tiện trong độ
tuổi từ 16 đến 30 tuổi, tỷ lệ nam nữ tham gia khảo sát không quá chênh lệch nhau.
Số phiếu phát ra: 200 phiếu chia đều cho 2 địa bàn nghiên cứu
Số phiếu thu về: 200 phiếu hợp lệ
Cơ cẫu mẫu khảo sát như sau:
15


Bảng 1: Tổng hợp thông tin chung về khảo sát

Giới tính

Trình độ
học vấn

Nhóm tuổi

Địa bàn khảo sát
(Nguồn: Khảo sát của đề tài)
Nội dung trưng cầu ý kiến: Bảng hỏi được xây dựng nhằm mục đích tìm hiểu
về thực trạng lao động - việc làm của thanh niên địa phương, loại hình công việc,
thu nhập từ công việc hiện tại và nhu cầu lao động việc làm cũng như những chính
sách hỗ trợ đào tạo và hướng nghiệp tại địa phương.
Số phiếu thu về được xử lý trên phần mềm SPSS và Excel, tôi đã thu được
những thông tin định lượng có độ chính xác cao, cung cấp thông tin chủ yếu cho
việc kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu của đề tài.

6.3. Phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm bổ sung các thông tin định

tính làm sáng tỏ cho các dữ liệu định lượng. Tất cả các phỏng vấn sâu đều được ghi
âm hoặc được ghi chép cẩn thận.
Tổng số lần phỏng vấn sâu đã thực hiện là 15 với khách thể bao gồm: 01 cán bộ
huyện, 01 cán bộ xã, 01 cán bộ thị trấn, 10 thanh thiếu niên và 02 người dân địa phương.

6.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp được phối hợp sử dụng trong quá trình
thu thập thông tin thông qua sự tri giác trực tiếp để có được thông tin cần thiết


16


cho đề tài. Những biểu hiện bên ngoài như cách nói chuyện, thái độ, hành động,
ngôn ngữ, hoàn cảnh sống và làm việc của người được trả lời sẽ được ghi chép, ghi
âm lại cẩn thận để có thể phân tích, bổ sung vào trong luận văn nhằm có được
những thông tin chân thực nhất về vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra phương pháp quan sát còn được sử dụng để tìm hiểu về hoạt động
của một số cơ sở sản xuất và kinh doanh, các làng nghề truyền thống tại địa phương.
Một số bức ảnh về khung cảnh địa phương như văn phòng UBND xã, thị
trấn, trường học, trạm xá v.v…cũng được lưu lại nhằm làm góp phần làm cho bài
luận văn thêm phần phong phú, sinh động.

6.5. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu như: SPISS, Excel… để nhập thông tin
và xử lý số liệu nghiên cứu.
7.

Ý nghĩa ý uận v thực tiễn


7.1.

Ý nghĩa lý luận

Ý nghĩa khoa học của đề tài “Thực trạng việc m của thanh niên khu vực
ngoại th nh H Nội” ( ua nghi n cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương
- huyện Thanh Oai - Hà Nội) được thể hiện ở hệ thống một số khái niệm cơ bản của
xã hội học như lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm, thanh niên v.v.. cũng
như một số lý thuyết xã hội học thường được sử dụng để giải thích những vấn đề có
liên quan đến lao động - việc làm như lý thuyết về mạng lưới xã hội, thuyết về nhu
cầu v.v…Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm các lý
thuyết xã hội học này.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà
Nội có một ý nghĩa hết sức thiết thực. Đề tài không chỉ góp phần làm rõ thực trạng
việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội mà cụ thể là tại thị trấn Kim
Bài và xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai hiện nay mà còn làm rõ được những yếu
tố nào tác động đến thực trạng này. Những kết quả của nghiên cứu đề tài có thể làm
tài liệu tham khảo cho cơ quan chính quyền, đoàn thể tại địa phương nơi tiến hành
cuộc nghiên cứu đồng thời cũng góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu
về việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay nhất là khi Thủ đô
chính thức được mở rộng vào năm 2008.
17


8. Khung phân tích
Điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội


Các yếu tố cá nhân:
Giới
Nhóm tuổi
Học vấn
Chuyên môn

Các yếu tố cộng đồng:
Gia đình
Nhà trường
Phong tục tập quán…

Thực trạng việc làm của
thanh niên khu vực ngoại
thành

18


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI 1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về thanh niên
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã chỉ rõ:
Thanh ni n là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu tr n nhiều lĩnh vực,
đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh
ni n là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng
tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm n n thanh ni n
cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. [19, tr.2]

Theo Điều 1 Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì:
Thanh ni n quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi.[23, tr.5]
Từ góc độ xã hội học, thanh niên được xem là một nhóm xã hội của những
người mới lớn. Theo từ điển xã hội học Oxford, thuật ngữ thanh niên được sử dụng
theo ba cách: một cách rất chung là nó bao hàm toàn bộ các giai đoạn trong vòng
đời, từ lúc còn ấu thơ đến khi bắt đầu người trưởng thành. Một cách khác để chỉ lý
thuyết và nghiên cứu về thanh niên tuổi từ 13 đến 19 và quá trình chuyển thành
người lớn. Một cách khác để chỉ một tập hợp những vấn đề giả định về tình cảm và
xã hội gắn với việc lớn lên trong xã hội công nghiệp đô thị. [21, tr.239]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin được phép xem xét nghiên cứu
đối tượng là thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội đang có hộ khẩu thường trú tại
thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai trong độ tuổi từ 16 đến 30 và
được phân chia ra thành 2 nhóm:
- Nhóm đã hoàn thành việc học tập và đang làm việc tại địa phương.
- Nhóm đã hoàn thành việc học tập nhưng chưa có việc làm hoặc đã có việc

nhưng nghỉ việc và đang trong quá trình tìm kiếm việc làm ở địa phương.
19


1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm
1.1.2.1.Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành các sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống con người. Vì vậy, lao động là một hoạt động đặc thù riêng có của con
người, phân biệt giữa con người với các loài động vật; trong quá trình lao động sản
xuất, con người không những tạo ra của cải, mà tạo ra cho mình phát triển cả về thể

lực và trí lực.
Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại, lao động bao giờ
cũng là nhân tố cơ bản, là điều kiện không thể thiếu của sự tồn tại và phát triển đời
sống xã hội loài người. Từ khi hình thành, con người muốn tồn tại thì phải được đáp
ứng các nhu cầu cơ bản như: ăn, mặc, ở, đi lại... muốn như vậy phải lao động sản
xuất và sản xuất đó không ngừng được phát triển với quy mô ngày càng lớn.
Trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng thì vấn đề lao động luôn luôn
được coi trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khi giành
chính quyền đến nay, Nhà nước ta đã sáu lần thông qua Hiến pháp; Hiến pháp được
xây dựng và thông qua đầu tiên là Hiến pháp năm 1946, sau đó đến các Hiến pháp
sửa đổi, bổ sung vào các năm 1959, 1980, 1992, 2001 và 2013. Tất cả các bản Hiến
pháp nói trên đều quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Từ những căn cứ trên, tôi xin được đưa ra khái niệm về lao động như sau: là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên
phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của sức lao động
trong qúa trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình
kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.

1.1.2.2.Khái niệm việc làm
Vấn đề việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp. Đó là
công việc cụ thể của mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với xã hội. Có việc làm, người
lao động không những có thu nhập để nuôi sống bản thân họ mà còn tạo ra một
lượng của cải vật chất cho xã hội.
Ở nước ta trước đây, nền kinh tế vận động theo cơ chế kế hoạch hoá tập

trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội
20



×