Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

Tổ chức hoạt động thông tin thư viện phục vụ người khiếm thị trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.09 KB, 182 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

==================

NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN THƢ VIỆN PHỤC VỤ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN – THƢ VIỆN

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

==================

NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN - THƢ VIỆN PHỤC VỤ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN – THƢ VIỆN


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Quý

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài:“Tổ chức hoạt động Thông tin – Thư viện phục vụ
người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Quý. Các tư liệu, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo khoa Thông tin
– Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trường Phổ thông cơ sở
Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội, Thư viện Hà Nội (cơ sở 47 Bà Triệu), Trung tâm Đào
tạo cán bộ và Phục hồi chức năng cho người mù đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
để hoàn thành luận văn này. Cám ơn người dùng tin của thư viện đã ủng hộ, giúp tôi
hoàn thành phiếu khảo sát để tôi hoàn thành luận văn với những số liệu xác thực.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Quý –
người đã tận tình, tâm huyết hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những tình cảm mà gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình học
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước.....................................................2
3. Đối tượng, phạm vi & nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài...........................................................8
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu & cấu trúc của luận văn........................................8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN-THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI................................................................................................. 10
1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................10
1.1.1. Khái niệm Tổ chức hoạt động thông tin-thư viện.......................................... 10
1.1.2.Khái niệm khiếm thị và người khiếm thị........................................................ 14
1.1.3. Khái niệm tổ chức hoạt động thông tin-thư viện phục vụ người khiếm thị. . .15
1.2. Các yếu tố tác động tới tổ chức hoạt động thông tin thƣ viện phục vụ
ngƣời khiếm thị.....................................................................................................16
1.2.1.Nhận thức của lãnh đạo & cơ chế chính sách về người khiếm thị..................16
1.2.2. Năng lực của nhân lực thông tin-thư viện...................................................... 17
1.2.3.Tiềm lực cơ sở vật chất & ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.................19
1.2.4. Nhu cầu tin của người khiếm thị................................................................... 20
1.2.5. Số lượng & chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin-thư viện.......................20
1.2.6. Vốn tài liệu phục vụ người khiếm thị............................................................ 21
1.3. Các yêu cầu đối với hoạt động thông tin-thƣ viện.......................................21
1.3.1. Chính sách phát triển vốn tài liệu đảm bảo khoa học....................................21
1.3.2. Việc xử lý tài liệu đảm bảo hiệu quả tra cứu cao........................................... 22

1.3.3. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu dễ sử dụng, duy trì được “tuổi thọ”..........23
1.3.4. Sản phẩm, dịch vụ thông tin-thư viện chất lượng, phong phú.......................23
1.3.5. Người dùng tin khiếm thị thỏa mãn nhu cầu thông tin/tài liệu......................24


1.4. Cơ sở thực tiễn về tổ chức hoạt động thông tin-thƣ viện phục vụ ngƣời
khiếm thị tại Hà Nội..............................................................................................25
1.4.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các cơ sở khảo sát........................................ 25
1.4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ........................................................ 29
1.4.2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trường phổ thông cơ sở Nguyễn Đình

Chiểu Hà Nội.......................................................................................................... 29
1.4.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Thư viện Hà Nội....................30
1.4.2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Đào tạo cán bộ và phục hồi

chức năng cho người mù......................................................................................... 33
1.4.3. Đặc điểm người dùng tin............................................................................... 35
1.5. Vai trò của tổ chức hoạt động thông tin thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm
thị ở Hà Nội............................................................................................................36
1.5.1. Đối với bản thân người khiếm thị.................................................................. 36
1.5.2. Đối với xã hội................................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN-THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI39

2.1. Thực trạng các hoạt động nghiệp vụ thông tin-thƣ viện phục vụ ngƣời
khiếm thị................................................................................................................39
2.1.1. Tổ chức phát triển tài liệu.............................................................................. 39
2.1.1.1. Nguồn và kinh phí bổ sung tài liệu............................................................. 39
2.1.1.2. Diện bổ sung thông tin/tài liệu................................................................... 40
2.1.1.3. Công tác thanh lý thông tin/tài liệu............................................................. 42

2.1.2. Tổ chức hoạt động xử lý tài liệu.................................................................... 43
2.1.2.1. Hoạt động xử lý hình thức/môt tả hình thức tài liệu...................................43
2.1.2.2. Hoạt động xử lý nội dung tài liệu............................................................... 44
2.1.3. Hoạt động lưu trữ và bảo quản thông tin/tài liệu........................................... 47
2.1.3.1. Hoạt động lưu trữ thông tin/tài liệu............................................................ 47
2.1.3.2. Hoạt động bảo quản tài liệu........................................................................ 48
2.1.4. Công tác phục vụ người dùng tin khiếm thị................................................... 51


2.2. Thực trạng các yếu tố tác động tới tổ chức hoạt động thông tin-thƣ viện
phục vụ ngƣời khiếm thị......................................................................................53
2.2.1.Nhận thức của lãnh đạo & cơ chế chính sách về người khiếm thị..................53
2.2.1.1. Về nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo................................................. 53
2.2.1.2. Cơ chế chính sách phục vụ tài liệu cho người khiếm thị............................54
2.2.2. Năng lực của nguồn nhân lực thông tin-thư viện........................................... 55
2.2.3.Tiềm lực cơ sở vật chất & ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.................57
2.2.4. Nhu cầu tin của người dùng tin khiếm thị..................................................... 60
2.2.4.1. Mục đích sử dụng tài liệu/thông tin của người dùng tin khiếm thị.............60
2.2.4.2. Thói quen tra cứu tài liệu/thông tin của người khiếm thị............................ 64
2.2.4.3. Nhu cầu về nội dung tài liệu/thông tin của người khiếm thị.......................68
2.2.5. Số lượng & chất lượng sản phẩm thông tin-thư viện..................................... 72
2.2.6. Vốn tài liệu phục vụ người dùng tin khiếm thị.............................................. 73
2.3. Đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động thông tin-thƣ viện phục vụ ngƣời
khiếm thị................................................................................................................75
2.3.1. Mức độ đánh giá về Chính sách phát triển vốn tài liệu.................................. 75
2.3.2. Mức độ đánh giá về chất lượng xử lý tài liệu................................................ 77
2.3.3.Mức độ đánh giá về công tác Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu....................78
2.3.4. Sản phẩm, dịch vụ thông tin-thư viện chất lượng, phong phú.......................79
2.3.5. Người dùng tin khiếm thị thỏa mãn nhu cầu thông tin/tài liệu......................84
2.4. Nhận xét công tác tổ chức hoạt động thông tin-thƣ viện phục vụ ngƣời

khiếm thị................................................................................................................87
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................................... 88
2.4.2 Nhược điểm.................................................................................................... 88
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................. 88
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI.................................................................................................................. 89
3.1. Chú trọng đến yếu tố con ngƣời...................................................................89
3.1.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp..................................................... 89


3.1.2. Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin-thư viện......................................... 90
3.1.3. Trang bị năng lực thông tin cho người dùng tin khiếm thị.............................92
3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức & cơ sở vật chất phục vụ ngƣời khiếm thị......93
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức............................................................................. 93
3.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ người khiếm thị..................................... 93
3.2. Phát triển vốn tài liệu/thông tin phù hợp với ngƣời khiếm thị...................94
3.2.1. Tiến hành điều tra nhu cầu tin của người khiếm thị....................................... 94
3.2.2.Chú trọng các loại tài liệu phù hợp với người khiếm thị................................95
3.2.3. Tăng cường kinh phí bổ sung tài liệu cho người dùng tin khiếm thị.............96
3.3. Hoàn thiện tổ chức xử lý tài liệu phục vụ ngƣời khiếm thị.........................97
3.3.1. Đối với xử lý hình thức................................................................................. 97
3.3.2. Đối với xử lý nội dung.................................................................................. 98
3.4. Chú trọng cả lƣợng & chất sản phẩm & dịch vụ thông tin-thƣ viện........98
3.4.1. Đa dạng hóa sản phẩm thông tin-thư viện..................................................... 98
3.4.2. Về dịch vụ thông tin thư viện........................................................................ 99
3.5. Nhóm các giải pháp khác.............................................................................101
3.5.1. Tăng cường chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức khác.................101
3.5.2. Tích cực chia sẻ vốn tài liệu/thông tin phục vụ người khiếm thị.................102
3.5.3. Cần có sự hợp tác giữa gia đình, cộng đồng và thư viện.............................103

3.5.4. Triển khai hoạt động Marketing.................................................................. 104
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................107
PHỤ LỤC.............................................................................................................111


Tên chữ
CBTTTV
CNTT
CSVC
NDT
NCT
NKT
SP&DV
TT-TV
TTTT-TV

Trường P

Trung tâm

PH

Từ viết tắ
DDC

ISBD


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Danh mục tài liệu bổ sung sách chữ nổi Brai.......................................... 41
Bảng 2.2: Danh mục đặt sách nói cho người khiếm thị........................................... 42
Bảng 2.3. Mục đích sử dụng tài liệu của học sinh khiếm thị Trường phổ thông cơ sở
Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội.................................................................................... 60
Bảng 2.4: Mục đích sử dụng tài liệu của người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội......61
Bảng 2.5:Mục đích sử dụng tài liệu của Trung tâm Đào tạo Cán bộ và Phục hồi
chức năng cho người mù......................................................................................... 62
Bảng 2.6: Thói quen tra cứu tài liệu của NDT khiếm thị Trường phổ thông cơ sở
Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội.................................................................................... 64
Bảng 2.7.Thói quen tra cứu tài liệu của người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội........65
Bảng 2.8. Thói quen tra cứu tài liệu của người khiếm thị tại Trung tâm Đào tạo Cán
bộ và Phục hồi chức năng cho người mù................................................................. 66
Bảng 2.9: Nhu cầu về nội dung tài liệu của NDT khiếm thị Trường phổ thông cơ sở
Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội.................................................................................... 68
Bảng 2.10. Nhu cầu về nội dung tài liệu của người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 69
Bảng 2.11. Nhu cầu về hình thức tài liệu của học sinh khiếm thị Trường phổ thông
cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội........................................................................... 70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mục đích sử dụng tài liệu của người dùng tin khiếm thị tại Trường phổ
thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội................................................................. 61
Biểu đồ 2.2. Mục đích sử dụng tài liệu của người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội. .62
Biểu đồ 2.3. Mục đích sử dụng tài liệu của NDT khiếm thị tại Trung tâm Đào tạo
Cán bộ và Phục hồi chức năng cho người mù......................................................... 63
Biểu đồ 2.4: Mục đích sử dụng tài liệu của người dùng tin khiếm thị tại Hà Nội....64
Biểu đồ 2.5. Thói quen tra cứu tài liệu của học sinh khiếm thị Trường phổ thông cơ
sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội............................................................................... 65
Biểu đồ 2.6: Thói quen tra cứu tài liệu của người dùng tin khiếm thị tại Thư viện Hà
Nội.......................................................................................................................... 66

Biểu đồ 2.7. Thói quen tra cứu tài liệu của người khiếm thị tại Trung tâm Đào tạo
Cán bộ và Phục hồi chức năng cho người mù......................................................... 67
Biểu đồ 2.8. Thói quen tra cứu của người dùng tin khiếm thị tại Hà Nội................68
Biểu đồ 2.9. Nhu cầu về hình thức tài liệu của học sinh khiếm thị Trường phổ thông
cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội........................................................................... 71
Biểu đồ 2.10. Mức độ đánh giá của cán bộ thư viện về chất lượng công tác Tổ chức
lưu trữ, bảo quản tài liệu......................................................................................... 78
Biều đồ 2.11. Đánh giá của người dùng tin về chất lượng ản phẩm thông tin – thư
viện tại Thư viện Hà Nội......................................................................................... 79
Biểu đồ 2.12. Đánh giá của người dùng tin về chất lượng sản phẩm thông tin – thư
viện tại Trung tâm ĐTCB và PHCN cho người mù................................................. 80
Biểu đồ 2.13. Đánh giá của người dùng tin về chất lượng sản phẩm thông tin – thư
viện tại Trường PTCS Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội................................................ 81
Biểu đồ 2.14. Đánh giá của người dùng tin về chất lượng sản phẩm thông tin – thư
viện tại Hà Nội........................................................................................................ 81
Biểu đồ 2.15. Đánh giá của người dùng tin về tính đa dạng của dịch vụ thông tin –
thư viện trên địa bàn Hà Nội................................................................................... 82
Biểu đồ 2.16. Đánh giá của người dùng tin về tính thân thiện của dịch vụ thông tin –
thư viện trên địa bàn Hà Nội................................................................................... 83


Biểu đồ 2.17. Đánh giá của người dùng tin về tính phù hợp của dịch vụ thông tin –
thư viện trên địa bàn Hà Nội................................................................................... 85
Biểu đồ 2.18. Thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin của NKT tại Thư viện
Trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội............................................. 85
Biểu đồ 2.19. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin khiếm thị tại Trung
tâm Đào tạo cán bộ và Phục hồi chức năng cho người mù...................................... 86
Biểu đồ 2.20. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin khiếm thị tại

Thư


viện Hà Nội............................................................................................................. 86
Biều đồ 2.21. Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin khiếm thị tại
Hà Nội..................................................................................................................... 87
Biểu đô 3.1 Mức độ đáp ứng tài liệu của 03 đơn vị khảo sát...................................95


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức trường PTCS Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội...................29
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Thư viện Hà Nội............................................................ 30
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức Trung tâm ĐTCB và PHCN cho người mù...................33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn
thế giới, các nguồn thông tin phát triển ngày càng đa dạng và nhu cầu sử dụng thông
tin ngày càng mở rộng. Hoạt động thông tin trở nên quan trọng và cần thiết trong tất
cả lĩnh vực của đời sống. Thông tin trở thành nhu cầu không thể thiếu của mỗi tổ
chức, mọi hoạt động, là nhu cầu sống còn, là điều kiện tồn tại, phát triển của hầu hết
mọi người và trong đó có người khiếm thị.
Hiện nay, theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 285 triệu
người khiếm thị trong đó chiếm 90% là những người có hoàn cảnh khó khăn. Chính
vì vậy, việc tiếp cận thông tin đối với họ có rất nhiều rào cản. Nhưng được sự quan
tâm của chính phủ cũng như các tổ chức từ thiện, các cá nhân… nên việc tiếp cận
thông tin của người khiếm thị cũng dần được cải thiện.


Việt Nam, việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin khiếm thị luôn


được Đảng và Nhà nước quan tâm. Điều này được quy định rõ tại điều 6 khoản 4
Pháp lệnh Thư viện: “Người khiếm thị được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện
bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt” (2, tr.2). Tại điều 2 khoản 4 Nghị
định của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh thư viện cũng xác
định rõ trách nhiệm của thư viện đối với người sử dụng vốn tài liệu thư viện: “Thư
viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội người mù xây dựng bộ phận sách,
báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ cho người khiếm
thị.”(1, tr2)
Đồng thời tại chương IX điều 50 của Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12
của Quốc hội quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu và chữ nổi Braille cho
người khuyết tật.(3, tr6)(1, tr2)
Trong cuộc sống, ai cũng có nhu cầu về thông tin và người khiếm thị cũng
không phải là ngoại lệ. Người khiếm thị là nhóm người dùng tin đặc biệt của họat
động thông tin – thư viện. Người dùng tin đặc biệt là những người hạn chế về thể
chất hoặc về mặt xã hội có nhu cầu tin và sử dụng thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu
của mình. Trong quá trình thỏa mãn nhu cầu của mình họ cần tới sự quan tâm của
xã hội. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng & Nhà nước và một số

1


dự án của các tổ chức xã hội nước ngoài được triển khai ở Việt Nam nói chung và ở
Hà Nội nói riêng, việc tổ chức hoạt động thông tin-thư viện phục vụ cho NKT đã
được chú trọng tại các thư viện công cộng, thư viện trường học và tại văn phòng
Hội người mù…
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục lớn nhất của cả
nước. Trong lĩnh vực giáo dục & đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học cũng tập trung
chủ yếu tại Hà Nội với hàng vạn giảng viên, nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh, học
viên, sinh viên.... Hơn thế nữa, Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều tổ chức liên quan
đến người khiếm thị như Trung ương Hội người mù Việt Nam; Hội người mù thành

phố Hà Nội; Thư viện Trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội; Trung
tâm Đào tạo và Phục hồi chức năng cho người mù. Cho đến thời điểm này, hoạt
động thông tin – thư viện phục vụ cho người khiếm thị tại Hà Nội cũng là tốt nhất
của đất nước. Tuy nhiên, các cơ quan thông tin – thư viện, các cơ sở Hội người mù
cũng như các tổ chức xã hội liên quan của Hà Nội chưa thực sự đáp ứng được nhu
cầu thông tin của người khiếm thị. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến trước hết là
bản thân người khiếm thị bị thiệt thòi trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
ảnh hưởng đến việc việc nâng cao trình độ học vấn; ảnh hưởng đến gia đình và cộng
đồng xã hội…
Với mong muốn góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện và phát triển lý luận
nghiên cứu về công tác tổ chức hoạt động thông tin thư viện phục vụ NKT nó. Đồng
thời, nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức hoạt động thông tin phục vụ người
khiếm thị tại Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng hiệu quả đáp ứng nhu cầu
thông tin cho NKT, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động thông tin phục vụ
người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc
Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động thông tin-thư viện phục
vụ người khiếm thị được công bố dưới các bài báo đăng tải trên các kỷ yếu của các
hội thảo khoa học hoặc trên các tạp chí, các luận văn, khóa luận…. Về nội dung
thông tin phục vụ người khiếm thị thì mỗi công trình cũng tiếp cận nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau như: nhu cầu thông tin của người khiếm thị; Sản phẩm
và dịch vụ thông tin phục vụ người khiếm thị; Website cho người khiếm thị; Phục

2


vụ thông tin cho người khiếm thị trên thế giới… Trong mỗi công trình các tác giả
đều đề cập đến vấn đề lý luận và hoạt động thực tiễn theo nội dung nghiên cứu. Tuy
nhiên có công trình trước khi đề cập đến vấn đề thực trạng đã nghiên cứu lý luận
chung, nhưng có công trình nghiên cứu trực tiếp đến thực trạng mà chưa đề cập đến

lý luận. Về phạm vi nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội cũng chưa có công trình nào
nghiên cứu tất cả các cơ sở lớn của Hà Nội phục vụ thông tin cho NKT trong cùng
một công trình là: Thư viện Hà Nội, Trung tâm phục hồi chức năng cho người mù
và Trường Nguyễn Đình Chiểu..
Hướng tiếp cận nghiên cứu về nhu cầu tin của người khiếm thị: vấn đề
nhu cầu tin nói chung và nhu cầu tin của người khiếm thị nói riêng được nhiều tác
giả quan tâm. Vì vậy, tiếp cận nghiên cứu khía cạnh nhu cầu tin của người khiếm thị
có một số công trình tiêu biểu như: “Nhu cầu tin của người dùng tin khiếm thị trên
địa bàn Hà Nội”, khóa luận (2015) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương. Trong công
trình này tác giả đã hệ thống hóa được lý luận về nhu cầu tin và nhu cầu tin của
người khiếm thị. Trên cơ sở lý luận này tác giả đã nghiên cứu thực trạng nhu cầu tin
của NKT trên địa bàn Hà Nội và đề xuất các giải pháp kích thích phát triển nhu cầu
tin cho NKT và phục vụ giúp họ được thỏa mãn nhu cầu tin; Công trình “Nhu cầu
tin của người dùng tin khiếm thị trên địa bàn Hà Nội”, khóa luận (2014), của tác giả
Trần Thị Liêm lại không đề cập đến lý luận và nghiên cứu trực tiếp ngay thực trạng
công tác này tại thư viện Hà Nội và Hội người mù, trường PTCS Nguyễn Đình
Chiểu Hà Nội; Công trình “Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin dành cho
người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội”, khóa luận (2010), của tác giả Nguyễn Chí
Trung đã đề cập đến lý luận nhưng chưa đủ, mới chỉ giải quyết khái niệm về nhu
cầu tin còn các yếu tố khác như vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin thì
chưa đề cập…; Công trình “ Nghiên cứu nhu cầu tin của học sinh khiếm thị tại
trường phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội”, báo cáo khoa học (2015) của
tác giả Mai Huyền Trang mới chỉ đề cập hết sức sơ sài chưa đi sâu nghiên cứu lý
luận cũng như điều tra thực tiễn một cách đầy đủ về nội dung nhu cầu tin của NKT
ở diện hẹp là trường phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội… Như vậy, các
công trình nghiên cứu trên mới chỉ trình bày thực trạng nhu cầu tin của từng đơn vị
3


và đưa ra được giải pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người khiếm thị tại

một đơn vị khảo sát. Chỉ có khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương nghiên
cứu tại Thư viện Hà Nội, Trung tâm phục hồi chức năng cho người mù, trường
Nguyễn Đình Chiểu và Trần Thị Liêm nghiên cứu tại Thư viện Hà Nội, Nguyễn
Đình Chiểu, Hội người mù Hà Nội dù nghiên cứu ở các đơn vị khác nhau nhưng đã
khái quát được nhu cầu tin của người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập tới một khía cạnh cụ thể là nhu cầu tin.
Hướng tiếp cận nghiên cứu về sản phẩm - dịch vụ thông tin-thư viện phục
vụ người khiếm thị có một số công trình tiêu biểu như: “Sản phẩm dịch vụ thông
tin – thư viện tại Trung tâm Phục hồi chức năng cho người mù”, báo cáo khoa học
(2015) của tác giả Trần Thị Thủy Tiên và Trần Thị Oanh”; “Tìm hiểu một số sản
phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ người khiếm thị trên thế giới” bài viết (2011) của
tác giả Trần Thị Thanh Vân; “Sản phẩm & dịch vụ TT-TV phục vụ NKT trên địa bàn
Hà Nội”công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (2013) của tác giả Trần Thị
Thanh Vân. Công trình “Tìm hiểu các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin dành
cho người khiếm thị” báo cáo khoa học, Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội & Nhân
Văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội của Trần Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Thanh Diệu
(2007). Công trình “Tìm hiểu các loại sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ người
khiếm thị trên thế giới”, bài bào đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3 (29) –
2011 (tr.29-33) của Trần Thị Thanh Vân. Công trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin
– thư viện phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các thư viện trên địa
bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”, khóa luận (2010) của tác giả
Thế Phong…; “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện
Hà Nội”, khóa luận của tác giả Đỗ Thu Huyền… Ở khía cạnh này, các tác giả đã
nghiên cứu các loại sản phẩm & dịch vụ không chỉ ở Việt Nam mà còn tại các nước
trên thế giới tuy nhiên vẫn cò thiếu một số các dịch vụ thông tin hiện đại mà chưa
được đề cập đến. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đã có tính mở rộng để các
nhà khoa học sau tiếp nối nghiên cứu…
Hướng nghiên cưú một số khía cạnh về công tác phục vụ thông tin cho
NKT còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Phát triển nguồn tin cho
4



người khiếm thị”, khóa luận (2012) của tác giả Bùi Thị Thảo Trinh; “Phát triển văn
hóa đọc cho trẻ em khuyết tật. Thực trạng và kiến nghị”, bài viết (2011) của tác giả
Trần Thị Thanh Vân và Trần Dĩ Hòa đăng trên Tạp chí chuyên ngành Thông tin và
Tư liệu; “ Việt Nam và những người bạn (VAF01), Dự án hỗ trợ người khiếm thị tại
Hà Nội; “Hội thảo hỗ trợ các thư viện công cộng mở rộng dịch vụ cho người khiếm
thị” của Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh… Liên quan đến
vấn đề tổ chức hoạt động cho NKT có công trình tiêu biểu như: “Công tác tổ chức
hoạt động Thông tin tư liệu của Thư viện Hà Nội”, khóa luận (2012) của tác giả
Nguyễn Thị Hằng. Tuy nhiên trong công trình này không nghiên cứu công tác tổ
chức phục vụ NKT trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội, mới chỉ có một phần nội
dung đề cập đến tổ chức hoạt động thông tin phục vụ NKT tại Thư viện Hà Nội mà
thôi.
Hướng nghiên cứu về cơ chế chính sách tổ chức hoạt động thông tin - thư
viện phục vụ người khiếm thị
Luật người khuyết tật tại Mỹ (Americans with Disabilities Act -ADA). Trong
ADA đã đề cập đến vấn đề cấm phân biệt đối xử đối với người khuyết tật trên các
phương diện: việc làm, nhà nước và chính quyền địa phương, dịch vụ công cộng,
thương mại, vận tải , giáo dục và viễn thông. Đạo luật truyền thông và tiếp cận phim
ảnh thế kỷ XXI (The 21st Century Communications and Video Accessibility Act)
được Tổng Thống Obama thông qua vào ngày 8/10 năm 2010. Đạo luật xây dựng
trên cơ sở ADA, đảm bảo và phát triển quyền tiếp cận hòa nhập cho NKT, người
khiếm thính trong thế kỉ XXI với các chương trình truyền hình, thiết bị di động và
công nghệ truyền thông với. Dịch vụ Thư Viện Quốc Gia cho người mù và người
khuyết tật (National Library Service for the Blind and Physically Handicapped –
NLS). Giới thiệu các dịch vụ thông tin thư viện do Thư viện Quốc Hội Mỹ phụ
trách xây dựng. Đây là mạng lưới liên kết dạng sao kết hợp gồm 55 thư viện khu
vực, 36 thư viện tiểu khu và 14 trung tâm tư vấn & tiếp cận cộng đồng Hoa Kỳ. Hay
các công trình của Eliza Varney (2013), “Disability and information technology:a

comparative study in media regulation, School of Law, Keele University, UK. Hay

5


công trình của Green Ravonne, Vera Blair (2011), “Keep it simple – A guide to
Assistive Technologies, ABC-CLIO…
Từ việc tổng quan các công trình đã nghiên cứu ở trong và ngoài nước tác giả
thấy tiếp cận nội dung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cơ sở/cơ quan
thông tin-thư viện đã có rất nhiều công trình khoa học về vấn này dưới các cách tiếp
cận nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng nghiên cứu về “Tổ chức hoạt
động thông tin phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội” cả về lý luận và thực
tiễn thì hầu như không có công trình nào, mặc dù đây là vấn đề xã hội đã được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong những năm gần đây.
Như vậy, có thể khẳng định đề tài “Tổ chức hoạt động thông tin thư
viện phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới, không
trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được nghiên cứu trước đây.
3. Đối tƣợng, phạm vi & nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động thông tin thư viện phục vụ người khiếm thị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 03 đơn vị:
-

Thư viện Hà Nội (Cơ sở 47 Bà Triệu – Nơi có tổ chức các hoạt động phục

vụ người khiếm thị)
-

Thư viện Trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội


-

Trung tâm Đào tạo và Phục hồi chức năng cho người mù

Về phạm vi thời gian:Đề tài nghiên cứu“Tổ chức hoạt động thông tin thư
viện phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội” được triển khai trong giai đoạn
hiện nay (năm 2016-2017 – Năm triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn)
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý luận & thực tiễn về tổ chức hoạt động thông tin-thư viện

phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội
-

Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động thông tin-thư viện phục vụ người

khiếm thị trên địa bàn Hà Nội

6


-

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin-thư viện

phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận

Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận tư duy nghiên
cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng và
Nhà nước về công tác thông tin – thư viện nói chung và công tác thông tin thư viện
phục vụ người khiếm thị nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài được sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
-

Phương pháp thu thập, xử lý, tổng hợp tài liệu, số liệu: tác giả tiến hành

nghiên cứu thu thập, xử lý, tổng hợp tài liệu ở trong và ngoài nước có liên quan trực
tiếp đến đề tài.
-

Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: tác gỉa tiến hành khảo sát công tác

tổ chức hoạt động TT-TV phục vụ NKT tại 03 cơ sở là Thư viện Hà Nội, Thư viện
Trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội; Trung tâm Đào tạo và Phục
hồi chức năng cho người mù
Phương pháp phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ và người dùng tin khiếm
thị: Do
đặc thù NKT khó khăn trong việc tiếp cận bảng hỏi, tác giả đã nhờ cán bộ ở các cơ
sở và trực tiếp hỏi từng câu trong bảng hỏi và phỏng vấn cán bộ tại các cơ sở này.
-

Điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả xây dựng 02 bảng hỏi: Bảng thứ nhất với

số lượng phiếu phát ra là 15 phiếu. Bảng này dùng để hỏi cán bộ lãnh đạo và các
cán bộ thông tin thư viện... Bảng thứ hai với số lượng phiếu phát ra là 100 phiếu.
Phiếu này dùng để hỏi NKT có sử dụng thông tin/tài liệu tại thư viện.

4.3. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình học tập, nghiên cứu điều tra khảo sát từ thực tế về tổ chức
hoạt động thông tin-thư viện phục vụ người khiếm thị, tác giả thấy trên thế giới
công tác này đã được quan tâm phát triển, nhưng tại Việt Nam nói chung và ở Hà
Nội nói riêng, tác giả đã có câu hỏi đặt ra là hình như công tác này chưa thực sự
được chú trọng? vậy nguyên nhân từ đâu? Phải chăng lý luận về vấn đề này chưa
7


được nghiên cứu hoàn thiện? nhận thức của lãnh đạo cơ sở còn hạn chế? Kinh phí
đầu tư chưa được chú trọng? Trình độ cán bộ thông tin thư viện chưa đáp ứng yêu
cầu; Công tác thu thập phát triển vốn tài liệu đặc thù cho NKT còn yếu kém? Công
tác xử lý tài liệu chưa đảm bảo chất lượng? Các loại hình sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện còn đơn điệu; Năng lực thông tin của NKT chưa cao?; Chưa có
chiến lược quảng bá các hoạt động thông tin thư viện cho NKT; Việc ứng dụng công
nghệ thông tin còn chưa được triển khai đồng bộ… Vậy làm thế nào để khắc phục
được thực trạng trên, đây là câu hỏi đặt ra tiếp tục cho tác giả. Phải chăng cần phải
thay đổi nhận thức từ các cấp lãnh đạo đến cấp thực hiện; Nâng cao trình độ đội
ngũ; Phát triển vốn tài liệu đa dạng hơn về nội dung; Đổi mới và đa dạng hóa các
loại dịch vụ thông tin – thư viện đặc thù cho NKT; Nghiên cứu nhu cầu tin, trang bị
năng lực thông tin và đưa ra các giải pháp kích thích nhu cầu cho NKT… Giúp
người khiếm thị hòa nhập với cộng đồng, xóa bỏ khoảng cách giữa người bình
thường với NKT trong việc tiếp cận thông tin đảm bảo tính công bằng, dân chủ mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
5.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hoàn thiện lý luận-căn cứ khoa học về nghiên cứu công tác

tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện phục vụ người dùng tin khiếm thị nói
chung.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ thông tin/tài liệu cho người khiếm thị trên địa
bàn Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá
nhân, cơ quan và tổ chức có liên quan trong lĩnh vực thông tin - thư viện phục vụ
cho NKT ở trong và ngoài nước.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu & cấu trúc của luận văn
Kết quả nghiên cứu dự kiến trên 100 trang A4 bao gồm các phần mở đầu, nội
dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
8


Một bài nghiên cứu được công bố trên tạp chí chuyên ngành
Cấu trúc của luận văn (Nội dung chính của từng chƣơng)

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động thông tin-thư
viện phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thông tin-thư viện phục
vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động thông tin-thư
viện phục vụ người khiếm thị trên địa bàn Hà Nội

9



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƢ VIỆN PHỤC VỤ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI 1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Tổ chức hoạt động thông tin-thư
viện Khái niệm tổ chức
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005 “Tổ chức là hình
thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng lợi ích của các thành viên; cùng nhau hành động vì mục đích chung” [33].
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh hiểu theo nghĩa danh từ: “Tổ chức là
tập hợp có nhiều người, có chủ đích nhằm thực hiện mục tiêu nhất định” [13]. Hiểu
theo nghĩa động từ: “Tổ chức là sự sắp đặt, bố trí các bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung. Sắp
xếp, bố trí các bộ phận để tiến hành công việc theo một cách thức, trình độ nhất
định”[13]
PGS.TS Đoàn Phan Tân cho rằng:“Tổ chức là một tổ hợp các thành phần
có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau nhằm thực hiện
nhiệm vụ chung. Tổ chức bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường nhất định
và chịu tác động của môi trường đó. Tổ chức được tạo thành bởi một số yếu tố
sau: Con người làm việc ở đó; Các phương thức và chất liệu mà họ sử dụng; Các
thiết bị mà họ vận hành; Ngân sách cần thiết để chi phí cho các hoạt động”.[9]
Theo Ths. Nguyễn Tiến Hiển & PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh trong
giáo trình “Tổ chức và quản lý công tác thông tin – thư viện cho rằng: “Tổ chức
là một tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi chung,
nhằm một mục đích chung, có kỷ luật chặt chẽ trong quan hệ với các thành viên
của nó”
Từ các quan điểm trên có thể thấy, “tổ chức” đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu công tác tổ chức tốt sẽ mang lại hiệu quả
lao động cao. Chính vì vậy, tổ chức trở thành yếu tố then chốt làm nên thành công
trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quốc phòng, văn hoá, đối ngoại, giáo


10


dục, thương mại, v..v...Tổ chức được cấu thành bởi các yếu tố: Mô hình cơ cấu tổ
chức; Nhân lực làm việc trong môi trường đó; Các phương thức mà họ sử dụng,
trang thiết bị phục vụ cho công việc và cuối cùng là ngân sách cần thiết để chi phí
cho các hoạt động. Tổ chức trong lĩnh vực thông tin – thư viện cũng không ngoại
lệ. Nó cũng được cấu thành bởi 4 yếu tố trên
Tổ chức thông tin – thư viện
Theo tác giả Âu Thị Cẩm Linh, trong cuốn “Tổ chức và quản lý công tác
thư viện” thì “Tổ chức thông tin thư viện là thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp
cho thư viện hoặc trung tâm thông tin đó tồn tại và phát triển, là bố trí, sắp xếp
nguồn lực gồm: tài liệu, máy móc, trang thiết bị, con người, ... của thư viện hoặc
trung tâm thông tin một cách hợp lý nhất để thư viện và trung tâm thông tin hoạt
động có hiệu quả cao nhất.” [4,tr.34]
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh, hiểu theo nghĩa danh từ: “Tổ chức cơ
quan thông tin – thư viện là thiết chế văn hóa - một chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ
các yếu tố cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh
phí. Tổ chức cơ quan thông tin – thư viện là một chỉnh thể (khối thống nhất) trong
đó có đầy đủ các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau, có một mục
đích riêng và bao gồm nhiều thành viên cùng nhau hoạt động nhằm thực hiện mục
tiêu chung”.[13]
Hiểu theo nghĩa động từ: “Tổ chức thông tin – thư viện là tổng thể các biện
pháp thực hiện (quy tắc mà theo đó các biện pháp thực hiện) nhằm đảm bảo cho
hoạt động thông tin – thư viện đạt kết quả tốt nhất bằng cách chấn chỉnh các hoạt
động, tổ chức quy định cơ cấu thư viện (xây dựng bộ máy) để hoạt động theo hướng
phù hợp với điều lệ, quyết định của các cơ quan cấp trên phù hợp với yêu cầu, nhu
cầu của người dùng tin” [13]
Khái niệm hoạt động

Theo “Đại từ điển Tiếng Việt”,“Hoạt động là làm những việc khác nhau với
mục đích nhất định trong đời sống xã hội”[8,tr.827].
Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam” “Hoạt động của con người là một
chuỗi các hoạt động tác động vào một đối tượng nhất định nhằm vào mục đích
11


nhất định và có ý nghĩa xã hội”[tr.34].“Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo thành sản phẩm cả về phía thế giới
và về phía con người (chủ thể)”[33]
Trong hoạt động có hai quá trình diễn biến:
Thứ nhất: quá trình đối tượng hóa (xuất tâm): Chủ thể chuyển năng lực của
mình thành sản phẩm hoạt động; tâm lý của con người được bộc lộ, được khách
quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm
Thứ hai: quá trình chủ thể hóa (nhập tâm): chủ thể chuyển nội dung khách
thể (quy luật, bản chất của sự vật) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân
cách của bản thân; đây cũng là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
Như vậy, trong quá trình con người tham gia, thực hiện hoạt động con người
vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói cách khác
tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ, hình thành trong hoạt động.
Do vậy, hoạt động mang một số đặc điểm sau:
Tính chủ thể: Họat động do cá nhân hoặc tổ chức tiến hành một cách chủ
động, tự giác, tích cực trong quá trình tác động vào khách thể.
Tính đối tƣợng: Đối tượng là tất cả những yếu tố tự nhiên, xã hội mà con
người hướng tới nhằm nhận thức, cải tạo. Đối tượng của hoạt động là cái mà con
người cần làm ra, cần chiếm lĩnh – đó là động cơ.
Tính mục đích: là làm biến đổi thế giới và biến đổi bản thân, nó gắn liền với
tính đối tượng và bị chế ước bởi nội dung xã hội phụ thuộc vào nhận thức và sự phát
triển nhân cách cá nhân.
Tính gián tiếp: Con người sử dụng công cụ lao động, ngôn ngữ, hình ảnh

tâm lý trong đầu tác động vào khách thể trong quá trình hoạt động của bản thân.
Khái niệm hoạt động thông tin – thư viện:
Hoạt động thông tin-thư viện là một loại hoạt động đặc thù của con người
nên nó mang những đặc điểm của hoạt động nói chung. Đặc điểm của hoạt động
thông tin-thư viện:
Tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động thông tin-thư viện là người tiến hành
hoạt động thông tin/tài liệu, kết quả cuối cùng là tạo ra các sản phẩm thông tin-thư
viện đáp ứng nhu cầu tra cứu của con người. Chủ thể của hoạt động thông tin-thư
12


×