Tải bản đầy đủ (.docx) (242 trang)

Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ em tự kỷ tại trường mầm non ánh sao mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 242 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------



---------

TÔ THỊ HƢƠNG

ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI
TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO MAI - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------



---------

TÔ THỊ HƢƠNG

ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI


NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI
TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO MAI - HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã số:

Công tác xã hội
60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2014

2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
......................
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................
2.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................
3.
Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................
4.
Mục đích nghiên cứu: .........................................................................................
5.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................
6.
Giới hạn nghiên cứu: ..........................................................................................
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................
8. Kết cấu của luận văn: .......................................................................................
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ TỰ KỶ...........................................................
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong can thiệp ..............................................
1.1.1Thuyết nhu cầ
1.1.2Thuyết học tậ
1.1.3Thuyết hệ thố
1.1.4Thuyết tương
1.2 Khái niệm về Tự kỷ ..................................................................................
1.2.1Tự kỷ ............
1.2.2 Đặc điểm tâm lý của trẻ tự kỷ .............................................................
1.3 Các khái niệm về giao tiếp .....................................................................
1.3.1Khái niệm gia
1.3.2Khái niệm kỹ
1.3.3Phân loại kỹ
1.4 Khái niệm công tác xã hội nhóm ............................................................
1.4.1Khái niệm cô
1.4.2Khái niệm cô
1.4.3.Tiến trình công tác xã hội nhóm .........................................................
1.5 Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu. ..............................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG
TÁC XÃ HỘI NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ÁNH
SAO MAI – HÀ NỘI..........................................................................................
2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ hiện nay. ............



2.1 Sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ lứa tuổi mầm non ở
Việt Nam........................................................................................................ 47
2.2 Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ tại trƣờng mầm
non Ánh Sao Mai - Hà Nội........................................................................... 50
2.2.1 Những nội dung về giáo dục kỹ năng giao tiếp đang được giảng dạy
tại trường mầm non Ánh Sao Mai - Hà Nội....................................... 50
2.2.2 Các phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp đang được sử dụng....53
2.2.3 Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp của trường mầm non
Ánh Sao Mai – Hà Nội....................................................................... 55
2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ................56
2.3.1 Các yếu tố chủ quan( thuộc về trẻ).................................................... 56
2.3.2 Các yếu tố khách quan....................................................................... 56
2.4 Vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ Tự kỷ tại trƣờng Mầm Non Ánh Sao Mai – Hà Nội......60
2.4.1 Thông tin về nhóm.............................................................................. 60
2.4.2 Xây dựng kế hoạch can thiệp............................................................. 70
2.4.3 Tiến trình hoạt động với nhóm........................................................... 76
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM................................................... 109
3.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của đối tƣợng can thiệp............................ 109
3.2 Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phƣơng pháp ứng dụng và kiến
thức thực tế.................................................................................................. 110
3.3 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình can thiệp hỗ
trợ nhóm TTK:............................................................................................ 110
3.4 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự Kỷ.................................................................................... 111
3.4.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự Kỷ......................................................... 111
3.4.2 Các biện pháp.................................................................................. 113

3.4.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................... 115
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTXX
GDMN
GDĐT
GV
TTK
KTTT
KNGT
NVCTXH
PVS
MN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.1: Bảng phƣơng châm giáo dục cho TTK.............................................................. 44
1.2: Bảng sơ đồ tổ chức cán bộ quản lý của trƣờng Ánh Sao Mai .................45
2.1: Bảng đánh giá 6 trẻ theo thang Cars.................................................................... 51
2.2: Sơ đồ các mối quan hệ ảnh hƣởng đến trẻ........................................................ 69
2.3: Sơ đồ tiến trình hoạt động nhóm........................................................................... 73



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tập thể và cá nhân.
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS
Nguyễn Hồi Loan - giáo viên hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Khoa Xã Hội học trƣờng Đại học
Khoa học xã hội & Nhân văn – ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới Cô Th.S. Đỗ Thị Thảo – Tổ trƣởng
tổ bộ môn phƣơng pháp giảng dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, và thầy Th.S. Nguyễn
Hiệp Thƣơng – Phó khoa Công tác xã hội trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội đã
giúp tôi rất nhiều trong quá trình tôi nghiên cứu tại trƣờng Mầm Non Ánh Sao
Mai – Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trƣờng, các bậc phụ
huynh và các đồng nghiệp tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai –Hà nội đã tạo
điều kiện cộng tác với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn
bè đã luôn bên cạnh tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn, động viên an ủi, khích lệ và
hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014

Tô Thị Hƣơng


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Tâm lý của con ngƣời là kinh nghiệm văn hóa xã hội – lịch sử chuyển thành
kinh nghiệm của bản thân, thông qua hoạt động. Giao tiếp là một dạng hoạt động
nhu cầu thiết yếu trong đời sống tinh thần của con ngƣời. Con ngƣời từ lúc sinh
ra cho đến khi lớn lên luôn có nhu cầu thiết yếu về mối quan hệ với những ngƣời
xung quanh – nhu cầu về ngƣời khác. Khi giao tiếp, con ngƣời đã tham gia vào
nhiều hình thức xã hội phức tạp và ở đó tạo nên các mối quan hệ xã hội. Giao
tiếp là một trong những phƣơng thức tồn tại và phát triển của cá nhân và xã hội.
Nó đƣợc coi là nguồn gốc, là nền tảng của sự phát triển tâm lí và nhân cách con
ngƣời. Có thể nói rằng nhân cách đƣợc hình thành và phát triển qua giao tiếp
của mỗi chủ thể trong mối quan hệ ngƣời – ngƣời. Quan hệ giao tiếp đầu tiên
mà con ngƣời thiết lập đó chính là giao tiếp trong gia đình. Một đứa trẻ ngay từ
khi nằm trong bụng mẹ đã có nhu cầu giao tiếp cảm xúc với mẹ. Đến khi cất
tiếng khóc chào đời, sự gắn bó mẹ con là cơ sở vững chắc cho sự phát triển tâm
lý của trẻ. Sau đó, trẻ dần thiết lập quan hệ với cha và các thành viên khác trong
gia đình, và mội ngƣời xung quanh, tất cả những liên kết tạo thành môi trƣờng
gia đình – môi trƣờng văn hóa xã hội đầu tiên của cuộc đời mỗi ngƣời. Trong
môi trƣờng gia đình ấy, sự giao tiếp của cha mẹ có ảnh hƣởng đến sự phát triển
những năm đầu đời của trẻ, bên cạnh đó sự giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh
và các bạn cùng lứa tuổi cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của trẻ,
đặc biệt là giao tiếp của trẻ tại trƣờng cũng góp phần hình thành nhân cách của
trẻ sau này. [9]
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng nhƣ các
quan hệ cá nhân trong xã hội. Thông qua giao tiếp mà con ngƣời tiếp thu lĩnh
hội các giá trị văn hóa tinh thần trong nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực đạo
đức để hình thành phát triển nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen.
Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của mỗi con ngƣời, nhờ có kỹ năng
giao tiếp mà con ngƣời có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội. Vì vậy
để thực hiện mục tiêu giáo dục cho trẻ thì điều cần thiết là phải hình thành và
phát triển kỹ năng giao tiếp ngay từ lứa tuổi mầm non. Kỹ năng giao tiếp không
phải bẩm sinh, di truyền mà nó đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình


1


sống, qua hoạt động trải nghiệm và rèn luyện…Dạy cho trẻ biết cách giao tiếp
với mọi ngƣời xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp, biết cách tiếp cận
và bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, biết
cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống hàng ngày, biểu đạt những
mong muốn cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm đồng thời biết lắng nghe
và hiểu ngƣời khác
Tự kỷ là một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hƣởng
đến hoạt động não bộ. Hiện nay Tự kỷ đƣợc coi là căn bệnh của thời đại, số
lƣợng trẻ Tự kỷ tăng lên nhanh chóng ở tất cả các quốc gia trên thế giới, Trẻ tự
kỷ đƣợc báo cáo xảy ra trong tất cả các nhóm chủng tộc, màu da các dân tộc và
nền kinh tế xã hội khác nhau. Ngày 30/3/2012 trên trang tin của phòng chống
dịch bệnh của Mỹ( CDC – Centers for disease control andprevention) chính thức
công bố số liệu mới về tự kỷ là cứ 88 trẻ có 1 trẻ đƣợc xác định với một rối loạn
phổ Tự kỷ ( ASD – Autims Spectrum Disoder), tỷ lệ trai mắc chứng Tự kỷ cao
gấp 5 lần so với bé gái. Tại Mỹ số trẻ đƣợc chuẩn đoán mắc chứng Tự kỷ cao
hơn so với tổng số trẻ mắc bệnh ung thƣ, tiểu đƣờng và AIDS cộng lại. Hiện
nay, trên thế giới và ở nƣớc ta, số lƣợng trẻ tự kỷ không ngừng gia tăng. Theo
thống kê trên thế giới vào những năm 1980 tỉ lệ trẻ tự kỷ là 3 – 4/10.000 trẻ, vào
năm 1990 là 10 – 20/10.000 trẻ, vào năm 2001 là 62,6/10.000 trẻ và đến năm
2011 đã lên tới 3130/10.000 trẻ ( theo số liệu cập nhật ngày 30/3/2012) trên các
mạng thông tin của CDC – Trung tâm phòng chống dịch bệnh của Mỹ). Hiện
nay, các nhà khoa học trên thế giới vẫn đang cố gắng tìm ra nguyên nhân chính
của hội chứng này. Có những trẻ bộc lộ những dấu hiệu bệnh lý khi còn rất nhỏ,
nhƣng có những trẻ ban đầu phát triển hoàn toàn bình thƣờng mãi sau đó mới
xuất hiện những biểu hiện của hội chứng.
Trẻ mắc hội chứng tự kỷ có những rối nhiễu về mặt tâm lý thƣờng kéo dài

cả đời. Một trong những dấu hiệu điển hình nhất đó là trẻ chậm nói, khó khăn
trong việc nói, giao tiếp với cha mẹ, với ngƣời xung quanh. Tự kỷ có ảnh hƣởng
rất lớn tới sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, trẻ bị tự kỷ không có nghĩa là tƣơng
lai của trẻ đã đặt dấu chấm hết, nếu đƣợc phát hiện và chữa trị kịp thời, trẻ tự kỷ
vẫn có thể hòa nhập với cộng đồng, với bạn bè cùng trang lứa. Để có cơ hội nhƣ
những ngƣời không khuyết tật trẻ cần có giao tiếp, có ngôn ngữ, đây cũng là
phƣơng tiện hữu hiệu nhất để trẻ phát triển trí tuệ. Môi trƣờng giao tiếp quan

2


trọng đầu tiên cần thiết lập cho trẻ tự kỷ đó là giao tiếp trong gia đình. Tuy
nhiên, khi trẻ bƣớc vào tuổi đi học thì việc thiết lập giao tiếp cho trẻ tự kỷ trong
nhà trƣờng có vai trò quan trọng tạo nền tảng cho trẻ có thể hòa nhập với mọi
ngƣời xung quanh. Trong thực tế hiện nay chƣa có một chƣơng trình can thiệp
cho trẻ Tự kỷ nào nhấn mạnh đến việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông
qua hoạt động nhóm. Chính vì vậy mà việc vận dụng phƣơng pháp công tác xã
hội nhóm trong can thiệp nhóm sẽ mang lại cái nhìn mới, đánh dấu một hƣớng
đi mới trong việc can thiệp và hỗ trợ cho trẻ Tự kỷ.
Vì thế, thông qua việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ sẽ giúp cho
việc phát triển nhân cách của trẻ tự kỷ toàn diện hơn. Đồng thời việc giáo dục kỹ
năng giao tiếp là một phƣơng pháp phối hợp hữu hiệu với gia đình, nhà trị liệu
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ.
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ đã đƣơc nghiên cứu nhiều trong lĩnh
vực khoa học giáo dục và tâm lý. Tuy nhiên, việc vận dụng các phƣơng pháp
công tác xã hội vào nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
dƣới góc độ công tác xã hội là lĩnh vực chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều, nhất là kỹ
năng giao tiếp của trẻ tự kỷ ở các trƣờng mầm non. Mặc dù đây là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn lớn.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:” Ứng dụng phương pháp

công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ Tự kỷ tại trường Mầm Non Ánh Sao Mai – Hà Nội.” làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Những kết quả đạt đƣợc của đề tài sẽ đóng góp không chỉ về lý
luận mà còn đóng góp cả về thực tiễn cho nghiên cứu và thực hành của công tác xã
hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi muốn làm rõ hơn thực trạng giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ trong trƣờng mầm non còn nhiều hạn chế và hiệu
quả không cao; thông qua đó vận dụng những kỹ năng và phƣơng pháp công tác xã
hội nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ
tại trƣờng Mầm Non Ánh Sao Mai – Hà Nội.

2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Ngay từ thời xa xƣa, giao tiếp đã đƣợc nhận định là một trong những
phƣơng thức tồn tại và phát triển của cá nhân và xã hội. Với bản tính nhân đạo
và sự tiến bộ của xã hội, những ngƣời khuyết tật nói chung và những trẻ tự kỷ
nói riêng ngày càng đƣợc tôn trọng và đối xử bình đẳng. Nói cách khác là hoạt

3


động giao tiếp giữa những trẻ tự kỷ với những ngƣời khác trong xã hội ngày
càng đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, những khó khăn và hạn chế trong giao tiếp đã
gây trở ngại cho quá trình hòa nhập cộng đồng của trẻ tự kỷ. Trong lịch sử giáo
dục đặc biệt, các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ
tự kỷ nói riêng đã chú trọng đến vấn đề giao tiếp với trẻ. Điều này có thể đƣợc
thể hiện gián tiếp thông qua các nội dung và hoạt động giáo dục khác.
Giao tiếp có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em nói
chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng cƣờng kỹ năng

giao tiếp cho trẻ tự kỷ là rất cần thiết. Chính vì vậy vấn đề nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho trẻ tự kỷ hiệu quả đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều
nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam
2.1 Một số nghiên cứu ở nước ngoài về giáo dục kỹ năng giao tiếp với trẻ
tự kỷ.
Hiện nay có rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học, tâm thần học, y
học,...tập trung nghiên cứu đối tƣợng này. Các công trình nghiên cứu rất phong
phú đa dạng xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Những công trình nghiên cứu về trẻ tự kỷ trên thế giới chủ yếu tập trung
vào vấn đề điều chỉnh hành vi của trẻ tự kỷ. Trong các biện pháp đƣợc đƣa ra thì
phƣơng pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ tại trƣờng mầm non đƣợc
đặc biệt chú trọng. TS IvanLovass, một nhà tâm lý học, lần đầu tiên áp dụng tiếp
cận ABA cho ngƣời mắc chứng tự kỷ, tại khoa Tâm lý học, Trƣờng Đại học
California, Los Angeles vào năm 1997. Ý tƣởng của Losvass là thông qua
phƣơng pháp ABA, các kỹ năng xã hội và hành vi có thể đƣợc dạy dỗ, luyện
tập, thậm chí đối với những trẻ mắc chứng tự kỷ nặng. Thực tế cho thấy đến thời
điểm hiện nay, đây là phƣơng pháp can thiệp hiệu quả nhất đối với trẻ tự kỷ.
Nghiên cứu của Bruno Bettleheim ( 1980). Cho rằng trẻ tự kỷ là do cha mẹ
bỏ mặc.Do cách sống thờ ơ đó nên dần dần làm mất đi nhu cầu giao tiếp của đứa
trẻ, đứa trẻ mãi sống trong thế giới câm lặng, tách biệt với mọi ngƣời, không có
nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh.[4]
Bộ sách 8 tập “ từng bƣớc nhỏ “ - Chƣơng trình can thiệp sớm cho trẻ
chậm phát triển của tác giả Moria Pietese, Robin Treloar.Sue Cairns ( 1989) là
cẩm nang hƣớng dẫn chăm sóc, giáo dục đặc biệt cho trẻ tự kỷ. Các tác giả đƣa
ra những hƣớng dẫn chi tiết, nhằm thiết lập các chức năng tâm lý cho trẻ bằng

4


các biện pháp khác nhau: vận động thô, vận động tinh, kỹ năng xã hội…Đặc biệt

là bộ 3 tác giả viết: hầu hết trẻ tự kỷ có khả năng thoát ra khỏi sự phức tạp của
ngôn ngữ, nhƣng việc này không tự nhiên xảy ra. [7, t2]
Các tác giả Hodgon(1995), bondy &Frost ( 1994), Mierenda &
Santogrossi( 1995) …có các công trình nghiên cứu về vai trò của giao tiếp đối với
việc giảm thiểu hành vi bất thƣờng của trẻ tự kỷ. Họ cho rằng giao tiếp của trẻ tự kỷ
với cha mẹ là cơ sở quan trọng góp phần giảm thiểu những hành vi bất thƣờng của
trẻ. Do vậy việc hình thành và phát triển giao tiếp bằng hình ảnh ngôn ngữ cũng là
một biện pháp tốt nhất hạn chế hành vi bất thƣờng ở trẻ tự kỷ [4].

Tác giả Dr. Vincent Carbone với cuốn” Từ chƣơng trình cách dạy ngôn ngữ
ứng xử cho trẻ chậm phát triển tâm thần” ( 2007) cho rằng: để trẻ có thế có ngôn
ngữ ứng xử không có phƣơng pháp nào hiệu quả hơn việc gia tiếp trong đời sống
hàng ngày. Tác giả cũng đƣa ra 1 số lời khuyên để nâng cao hiệu quả giao tiếp
cho trẻ tự kỷ [5]
Để nâng cao khả năng giao tiếp của trẻ, tác giả Linda Maget đã giới thiệu
những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc
giao kết bạn bè. Muốn giúp trẻ Tự kỷ giao tiếp phải tạo môi trƣờng giao tiếp cho
trẻ, phải cho trẻ học, chơi với bạn thì mới làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp. Tác giả
đã giúp cho phụ huynh biết cách lựa chọn môi trƣờng can thiệp và giáo dục cho
trẻ Tự kỷ phù hợp để phát triển kỹ năng giao tiếp. [14]
Tác giả Steven Gutstin cho rằng để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp cần
phải hình thành các mối quan hệ xã hội giúp trẻ hiểu đƣợc bản thân trẻ( tên gọi,
các bộ phận cơ thể), hiểu đƣợc mối quan hệ giữa trẻ và các đồ dùng gia đình( tên
gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ của trẻ với các sự vật hiện tƣợng
trong thế giới xung quanh. Trong mỗi hoàn cảnh tình huống có vấn đề trẻ Tự kỷ
biết cách giao tiếp phù hợp. Tác giả đã giúp cho giáo viên, phụ huynh biết đƣợc
một phƣơng pháp mới trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ. [38]
Tóm lại nghiên cứu công tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ Tự kỷ là một lĩnh
vực nghiên cứu còn mới mẻ. Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ở trên
thế giới tuy nhiều nhƣng chỉ tập trung vào nghiên cứu cách phát hiện, chẩn đoán

trẻ Tự kỷ, phƣơng pháp dạy trẻ Tự kỷ, chƣa có công trình nào nghiên cứu về
ứng dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ Tự kỷ. Nếu đƣợc nghiên cứu sâu đề tài góp phần không nhỏ vào quá
trình chăm sóc, giáo dục nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho trẻ Tự kỷ.

5


2.2 Một số công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
tự kỷ ở Việt Nam.
Nghiên cứu về trẻ Tự kỷ nói chung và việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho
Tự kỷ nói riêng ở Việt Nam hầu nhƣ mới chỉ đƣợc bắt đầu vào khoảng thập kỷ
80 của thế kỷ XX. Từ năm 2000 trở lại đây, vấn đề trẻ Tự kỷ đã đƣợc nhiều
ngành quan tâm nghiên cứu nhƣ tâm lý học, giáo dục học, y học... Một loạt các
trung tâm nuôi dạy trẻ Tự kỷ ra đời, các bệnh viện mở ra các khoa để can thiệp
cho trẻ Tự kỷ, các Trƣờng học mở ra các lớp học chăm sóc – giáo dục trẻ Tự kỷ
là những điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu này. - Nghiên cứu về phát hiện
và can thiệp sớm cho trẻ Tự kỷ Tác giả Nguyễn Văn Thành, một Việt kiều sống
tại Thụy Sỹ, đã xuất bản cuốn sách “Trẻ em Tự kỷ phƣơng thức giáo dục” [27].
Tài liệu đã phổ biến kiến thức về cách chăm sóc, nuôi dạy trẻ Tự kỷ. Tác giả Vũ
Thị Bích Hạnh trong cuốn sách “Trẻ Tự kỷ - phát hiện sớm và can thiệp sớm”
[39] đã nêu ra những vấn đề cơ bản, chung nhất về cách phát hiện sớm và can
thiệp sớm mà chƣa nêu ra cách làm cụ thể ở một nội dung nào trong can thiệp
sớm cho trẻ Tự kỷ. Tác giả Võ Nguyễn Tinh Vân ngƣời Úc gốc Việt đã xuất bản
cuốn sách "Nuôi con bị Tự kỷ" [41], "Để hiểu Tự kỷ" [42], "Tự kỷ và trị liệu"
[43], giúp hiểu rõ về Tự kỷ ở trẻ em và giúp cho các phụ huynh biết cách chăm
sóc, nuôi con Tự kỷ cũng nhƣ cách trị liệu cho trẻ Tự kỷ.
Câu lạc bộ gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội đƣợc thành lập năm 2002 và mở
trang web có tên là www.tretuky.com. Đây là nơi chia sẻ thông tin, tài liệu và
kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ Tự kỷ của phụ huynh và các cán bộ chuyên

môn. Bên cạnh đó, Câu lạc bộ còn Tổ chức nhiều các khóa tập huấn do các
chuyên gia trong nƣớc và nƣớc ngoài giảng dạy nhằm giúp cho mọi ngƣời hiểu
rõ hơn về Tự kỷ, giúp trẻ Tự kỷ hòa nhập cộng đồng. Những hoạt động thiết thực
mà Câu lạc bộ tổ chức không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho trẻ em mắc hội
chứng Tự kỷ, cha mẹ, giáo viên mà còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng
về Hội chứng Tự kỷ ở Việt Nam. Các thông tin về trẻ Tự kỷ ngày càng phổ biến
trên đất nƣớc Việt Nam qua đài, báo, truyền hình.
Nghiên cứu về phƣơng pháp dạy trẻ Tự kỷ
Năm 2004, tác giả Đỗ Thị Thảo với đề tài “Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo
viên và cha mẹ có con Tự kỷ trong chƣơng trình Can thiệp sớm tại Hà Nội” [7]
nhƣng chƣa đề cập đến mảng phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ.

6


Năm 2007, tác giả Nguyễn Nữ Tâm An với đề tài “Sử dụng phƣơng pháp
TEACCH trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại Hà Nội”[23] cho thấy đƣợc một góc nhìn
về vấn đề định hƣớng và điều trị trẻ Tự kỷ thông qua giao tiếp, cách vận dụng
phƣơng pháp TEACCH (Treatment and Education of Autistic and related
Communication handicapped Children) vào trong quá trình can thiệp sớm cho
trẻ Tự kỷ.
Năm 2008, tác giả Đào Thu Thủy với đề tài “Xây dựng bài tập phát triển
giao tiếp tổng thể cho trẻ Tự kỷ tuổi mầm non” [8]. Đề tài đã thiết kế 20 bài tập
phát triển giao tiếp cho trẻ Tự kỷ 24 – 36 tháng dành cho phụ huynh. Tuy nhiên
chƣa tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của các bài tập phát
triển giao tiếp tổng thể.
Năm 2009, tác giả Ngô Xuân Điệp trong đề tài “Nghiên cứu nhận thức trẻ Tự
kỷ tại Thành Phố Hồ Chí Minh” [18] đã cho thấy đƣợc thực trạng mức độ nhận thức
của trẻ Tự kỷ và mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến
nhận thức của trẻ Tự kỷ - Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ



nƣớc ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp
dƣới góc độ tâm lý học, giáo dục học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc
có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhƣ: Phạm
Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Quang
Uẩn... đã đƣợc in ấn, công bố, xuất bản và áp dụng trong chăm sóc, giáo dục,
can thiệp cho trẻ em, sinh viên, giáo viên, phụ huynh. Nguyễn Hoàng Anh
nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sƣ phạm của sinh viên dƣới góc độ tâm lý học.
Tác giả đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên các
trƣờng sƣ phạm. Nhƣ vậy, kỹ năng giao tiếp đƣợc khai thác dƣới góc độ nghề
dạy học [11]. Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phƣơng [10] trong công trình “Một
số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi”, trong đó
giao tiếp đƣợc khai thác dƣới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhƣng là cơ bản,
phổ biến, đặc trƣng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính
nền tảng làm cơ sở để giáo dục và phát triển sau này cho trẻ ở cấp tiểu học.
Nghiên cứu mới nhất về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ năm 2014, tác
giả Nguyễn Thị Thanh trong công trình :"Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp
cho trẻ Tự kỷ 3-4 tuổi”, trong đó tác giả nhấn mạnh đến việc phát triển kỹ năng
giao tiếp cho trẻ Tự kỷ trong môi trƣờng giáo dục hòa nhập. [34]

7


Trong một nghiên cứu của tác giả Đàm Lệ Thủy, năm 2013 với đề tài :”
Giao tiếp với trẻ Tự kỷ của cha mẹ trong gia đình, đề tài luận văn thạc sĩ tâm lý
học. Đề tài đã nhấn mạnh việc tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao
tiếp cho trẻ Tự kỷ và đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cha mẹ trẻ Tự
kỷ với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ trong gia đình.[9]
Nhìn chung, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về chăm sóc,

giáo dục cho trẻ Tự kỷ, kỹ năng giao tiếp nhƣng chƣa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ Tự kỷ. Nhìn chung những công
trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối với việc phát triển kỹ năng
giao tiếp nhƣng vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp
công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ ở trƣờng mầm
non. Do đó, nghiên cứu về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ là một yêu cầu
khách quan và cần thiết. Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện
pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ thông qua hoạt động nhóm nhằm tìm
hiểu và khắc phục đƣợc những khiếm khuyết của trẻ Tự kỷ về giao tiếp, giúp trẻ Tự
kỷ hòa nhập cộng đồng, nâng cao chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ Tự kỷ. Tóm lại,
từ kết quả các nghiên cứu đƣợc dẫn ra trên đây đã giúp khẳng định đƣợc một số
vấn đề sau: Yếu tố quan trọng hỗ trợ để phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ là
ngôn ngữ và môi trƣờng giao tiếp. Giao tiếp là công cụ quan trọng giúp cho trẻ Tự
kỷ tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài ngƣời. Muốn giúp cho trẻ
Tự kỷ có kĩ năng giao tiếp cần có biện pháp tác động phù hợp. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy sự thiếu vắng những nghiên cứu về biện phát phát triển kĩ năng giao
tiếp cho trẻ Tự kỷ.

3.

Ý nghĩa nghiên cứu
- Đóng góp về lý luận:
Nghiên cứu đƣa ra các vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục kỹ năng giao tiếp

cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi mầm non và phƣơng pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp

- Đóng góp về thực tiễn:
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng
giao tiếp đồng thời đƣa ra cách vận dụng công tác xã hội nhóm trong giảng dạy
kỹ năng giao tiếp


8


4. Mục đích nghiên cứu:
Qua việc tìm hiểu nghiên cứu về thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ tự kỷ tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội, luận văn mong muốn phân
tích đƣợc các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc giáo dục kỹ năng
giao tiếp tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời tìm ra đƣợc các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ tại trƣờng Mầm
non Ánh Sao Mai nói riêng và cho trẻ tự kỷ nói chung. Trong đó, việc vận dụng
phƣơng pháp công tác xã hội nhóm là một phƣơng pháp mới và có thể hữu ích
trong việc tiếp cận giải quyết vấn đề này.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu : Qúa trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự
kỷ tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội.
- Khách thể khảo sát:
+
Giáo viên trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai.
+
Trẻ tự kỷ tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai.
+
Phụ huynh có con mắc hội chứng tự kỷ đang theo học tại trƣờng
Mầm non
Ánh Sao Mai.
Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai- Hà Nội ( cơ sở 1: số nhà

69 – Ngõ 255 – Phố Vọng – Phƣờng Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trƣng –
Hà Nội.
5.2 Phạm vi nghiên cứu

- Trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội.
6.

Giới hạn nghiên cứu:
Giới hạn về khách thể khảo sát:
+10 giáo viên tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội.
+
6 trẻ tự kỷ mức độ nhẹ từ 4-5 tuổi đang theo học tại trƣờng mầm
non
Ánh Sao Mai – Hà Nội.
+
6 phụ huynh có con mắc hội chứng tự kỷ mức độ nhẹ từ 4 – 5 tuổi đang
theo học tại trƣờng mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 4- 5 tuổi rất phong phú: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng điều
chỉnh hành vi, kỹ năng tình cảm – xã hội… Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu
không nhiều, bên cạnh đó để dạy kỹ năng sống cho trẻ tự kỷ còn dựa vào khả
năng nhận thức và tầm quan trọng của các kỹ năng đối với trẻ, từ đó chúng


9


tôi lựa chọn kỹ năng giao tiếp để nghiên cứu vì qua quá trình giao tiếp bằng ngôn
ngữ là dấu hiệu đầu tiên để biết trẻ có phải là trẻ tự kỷ hay không vì tất cả trẻ tự
kỷ đều gặp khó khăn trong giao tiếp
7.Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau:
7.1 Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc thu thập những số liệu liên quan

đến công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non, mức độ giao tiếp của
trẻ và những con số dự đoán trƣớc về vấn đề này trong tƣơng lai của các nghiên
cứu. Dựa vào những số liệu điều tra thu thập đƣợc, nhân viên công tác xã hội sẽ
tiến hành tổng hợp một cách khoa học, tiến hành phân tích sàng lọc thông tin, lựa
chọn những thông tin phù hợp để sử dụng vào mục đích nghiên cứu của đề tài.
7.2 Phương pháp quan sát.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc tiến hành thông qua các buổi nói chuyện, tổ
chức các hoạt động vui chơi với các em tại trƣờng, các buổi học có lồng ghép
các chƣơng trình về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh mầm non. Bên cạnh
đó phƣơng pháp quan sát còn đƣợc sử dụng trong tất cả các buổi làm việc nhóm
của nhân viên công tác xã hội với trẻ tại trƣờng. Quan sát các buổi nói chuyện
với các giáo viên chủ nhiệm nhóm, giáo viên can thiệp cá nhân, ban giám hiệu
nhà trƣờng tại trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai - Hà Nội.
Đồng thời xây dựng mẫu phiếu quan sát các kỹ năng mà trẻ đạt đƣợc trong
các hoạt động.
7.3 Phương pháp nghiên cứu trường hợp(case study)
Nghiên cứu đánh giá mức độ chức năng, đặc điểm tâm lý các vấn đề về nhóm
kỹ năng giao tiếp của 6 trƣờng hợp trẻ để có những hiểu biết sâu sắc về đối tƣợng.
Nghiên cứu 6 trƣờng hợp trẻ nhằm kiểm định hiệu quả của biện pháp.

7.4 Phương pháp công tác xã hội:
Công tác xã hội nhóm dùng trong nghiên cứu thực nghiệm giảng dạy kỹ
năng giao tiếp.
7.5 Phương pháp phỏng vấn sâu
-

Mục đích: Trao đổi với giáo viên, phụ huynh về các vấn đề có liên quan

đến đề tài.


10


- Phƣơng tiện: Những câu hỏi liên quan đến đề tài.
-

Cách tiến hành: Trực tiếp trao đổi, trò chuyện với giáo viên, phụ huynh

sau đó ghi chép những thông tin thu đƣợc sau mỗi buổi phỏng vấn.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn giáo viên về giáo dục kỹ năng giao
tiếp đặc biệt là kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ mức độ nhẹ tại các lớp mẫu, các
biện pháp giáo viên sử dụng để dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ.
7.6 Sử dụng các thang đo trong can thiệp.
- Sử dụng thang Cars để đánh giá mức độ Tự kỷ của trẻTự kỷ.
- Sử dụng PEP – R để đánh giá độ tuổi phát triển và ngôn ngữ của trẻ.
- Sử dụng bảng tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp của trẻ.
8.

Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho

trẻTự kỷ.
Chương 2: Thực trạng và ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ tại
trƣờng Mầm non Ánh Sao Mai – Hà Nội.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm

11



CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ TỰ KỶ
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong can thiệp
1.1.1 Thuyết nhu cầu của Maslow
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những
nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân
hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu
của con ngƣời bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã
đem các loại nhu cầu khác nhau của con ngƣời, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó
và thứ tự phát sinh trƣớc sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành bậc thang
nhu cầu của con ngƣời từ thấp đến cao.[30.tr 36]
Nhu cầu sinh lý: đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con ngƣời
nhƣ nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sƣởi ấm, và thỏa mãn về tình dục.
Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của
con ngƣời. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con ngƣời sẽ không tồn tại
đƣợc. Đặc biệt với trẻ em vì chúng phụ thuộc rất nhiều vào ngƣời lớn để đƣợc
cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này. Ông quan niệm rằng, khi nhu cầu này
chƣa đƣợc thỏa mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu
cầu khác của con ngƣời sẽ không thể tiến thêm đƣợc nữa.
Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: an toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản
nhất, là tiền đề cho những nội dung khác nhƣ an toàn lao động, an toàn môi
trƣờng, an toàn nghề nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm
lý…Đây là những nhu cầu khá phổ biến của con ngƣời. Để sinh tồn con ngƣời
tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu của sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu
không đƣợc đảm bảo thì công việc của mọi ngƣời sẽ không tiến hành bình
thƣờng đƣợc và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện đƣợc.
Nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận: do con ngƣời Là thành viên của xã

hội nên họ cần nằm trong xã hội và đƣợc ngƣời khác thừa nhận. Nhu cầu này bắt
nguồn từ những tình cảm của con ngƣời đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thƣờng,

12


bị buồn chán, mong muốn đƣợc hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con
ngƣời với nhau.
Nhu cầu được tôn trọng: nội dung của nhu cầu này gồm 2 loại: lòng tự
trọng và đƣợc ngƣời khác tôn trọng.
Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muốn giành đƣợc lòng tin, có năng
lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trƣởng thành, tự biểu
hiện và tự hoàn thiện.
Nhu cầu đƣợc ngƣời khác tôn trọng gồm khả năng giành đƣợc uy tín,
đƣợc thừa nhận, đƣợc tiếp cận, có địa vị, có danh dự…Tôn trọng là đƣợc ngƣời
khác coi trọng, ngƣỡng mộ. Khi đƣợc ngƣời khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi
cách để làm tốt công việc đƣợc giao. Do đó nhu cầu đƣợc tôn trọng là điều
không thể thiếu đối với mỗi con ngƣời.
Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng
của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành đƣợc mục tiêu nào đó. Nội
dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết,nghiên cứu,…)
nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…) nhu cầu thực hiện mục đích của
mình bằng khả năng của cá nhân.
Vận dụng thuyết nhu cầu trong công tác xã hội nhóm: hiểu biết về thứ bậc
nhu cầu của Maslow giúp cho nhân viên công tác xã hội xác định đƣợc nhu cầu
nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chƣa đƣợc đáp ứng, thỏa mãn tại thời
điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của các em, nhận ra khi nào thì
những nhu cầu cụ thể của các em chƣa đƣợc thỏa mãn và cần đáp ứng.
Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow nhân viên công tác xã hội đã hiểu đƣợc

con ngƣời có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần. Ai cũng cần đƣợc yêu thƣơng, đƣợc thừa nhận, đƣợc tôn trọng, cảm
giác an toàn phát huy bản ngã,…Do đó trong việc trợ giúp với các em nhân viên
công tác xã hội không chỉ trợ giúp các em thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà
cao hơn nữa phải tập trung trợ giúp cho các em thỏa mãn các nhu cầu tinh thần
để sống lành mạnh hơn.
Nhân viên công tác xã hội sử dụng thuyết nhu cầu để giúp đỡ các em thỏa mãn
các nhu cầu. Điều này có nghĩa là nhân viên công tác xã hội làm việc với các em để
giúp các em xác định các hành động có thể thực hiện đƣợc để thay đổi

13


tình huống và tập trung vào các vấn đề có thể đang cản trở các em trong việc
thỏa mãn nhu cầu của chính các em.
Trong một số trƣờng hợp các em không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu
cơ bản, việc kết nối nhóm của các em với các nguồn lực là hoàn toàn hợp lý đối
với vai trò của nhân viên công tác xã hội.
1.1.2 Thuyết học tập xã hội.
Thuyết học tập xã hội đƣợc khởi nguồn từ quan điểm học tập của Jean
Gabriel Tarde (1843 - 1904). Thuyết học tập xã hội cho rằng việc học tập của con
ngƣời (cả về kiến thức, thái độ và hành vi) đƣợc thực hiện thông qua quy luật,
đó là sự tiếp xúc gần gũi, bắt chƣớc ngƣời khác và sự kết hợp cả hai. Nhƣ vậy,
cá nhân học cách hành động và ứng xử của ngƣời khác qua quan sát hoặc bắt
chƣớc. Tất nhiên, không phải mọi việc học của bất cứ cá nhân nào cũng nhƣ
vậy. Nó còn bị chi phối hay quy định bởi yếu tố bên trong cá nhân, nhƣ động cơ
học tập, sự cần thiết và giá trị đối với bản thân, sự trải nghiệm, kinh nghiệm
sống, nền tảng kiến thức và khả năng phân tích. Vì vậy ở lứa tuổi ấu thơ và nhi
đồng, việc học tập xã hội theo kiểu quan sát và bắt chƣớc đƣợc thể hiện rõ nét
hơn. Đến tuổi trƣởng thành, phƣơng thức đó vẫn còn tác dụng nhƣng không còn

là phƣơng thức cơ bản với nhận thức, khả năng của mỗi ngƣời. Yếu tố xã hội
hóa cá nhân, sự định hình nhân cách, nhận thức đã chi phối và quy định chủ yếu
đến hành vi cá nhân đối với ngƣời trƣởng thành.[31, tr86]
Thuyết học tập xã hội đƣợc vận dụng trong công tác xã hội nhóm vì dựa
trên quan điểm rằng, trong nhiều trƣờng hợp, một ngƣời sẽ học tập hành vi của
ngƣời khác và hành vi này sẽ đƣợc củng cố nếu đƣợc lặp lại nhiều lần, có sự
khích lệ hoặc không bị chỉ trích, phê phán. Ví dụ, việc bố trí sắp xếp chỗ ngồi,
nhóm học tập giữa một học sinh có hành vi lệch lạc với một học sinh có hành vi
tốt, năng lực học tập cao. Những biểu hiện ứng xử, hành vi, thói quen của học
sinh tốt sẽ giúp học sinh kia nhận thấy hành vi của mình chƣa đúng từ đó chỉnh
sửa, hoàn thiện bản thân. Chính vì vậy trong công tác xã hội nhóm trong việc
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho TTK ở lứa tuổi mầm non thông qua hoạt động
nhóm cần có sự sắp xếp điều chỉnh những em học sinh tích cực cùng với những
em nhút nhát để cho các em tự giúp đỡ nhau trong học tập.
Những TTK ở lứa tuổi mầm non thì việc học tập xã hội theo kiểu quan sát
và bắt chƣớc đƣợc thể hiện rõ nét. Chính vì vậy bố, mẹ, thầy cô là những tấm

14


gƣơng cho em học tập và noi theo. Các em sẽ học tập ngƣời lớn rất nhanh, có
thể là qua phim ảnh sách báo. Xuất phát từ lý do đó mà nhà trƣờng và gia đình
phải phối hợp với nhau để quan tâm tới các em hơn, đặc biệt là trang bị cho các
em kiến thức về giáo dục kỹ năng giao tiếp sớm hơn, để các em không bỡ ngỡ
khi môi trƣờng sống và học tập thay đổi. Tránh tình trạng để cho các em thu
mình lại trong vỏ bọc và không giao tiếp với bạn bè cùng chăng lứa, mọi ngƣời
xung quanh. Tăng cƣờng trang bị cho trẻ có kỹ năng giao tiếp với mọi ngƣời
thông qua việc nói những câu dài, tƣơng tác trong nhóm bạn tốt hơn, có khả
năng bày tỏ mong muốn và nhu cầu của mình. Sau này đƣợc Bandura phát triển
và xây dựng thành công lý thuyết mang tính ứng dụng cao.

1.1.3 Thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng quát của
Bertalanffy. Thuyết hệ thống nhấn mạnh vào các mối quan hệ tƣơng tác của con
ngƣời với môi trƣờng sinh thái, nguyên tắc cơ bản của thuyết này cho rằng cuộc
sống bình thƣờng của con ngƣời phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội hiện tại của
họ nhƣng có ảnh hƣởng từ quá khứ. Can thiệp tại bất cứ thời điểm nào trong hệ
thống cũng sẽ ảnh hƣởng hoặc tạo ra sự thay đổi trong toàn bộ hệ thống mang
tính lan tỏa, dây truyền.[31, tr83]
Vận dụng lý thuyết của hệ thống trong công tác xã hội nhóm giúp cho nhân
viên xã hội hiểu và xác định nhóm là một hệ thống của các yếu tố tƣơng tác với
nhau. Thuyết hệ thống cung cấp mô hình, lý thuyết để giúp hiểu biết và phong cách
đáp ứng nhu cầu, giải quyết các vấn đề của con ngƣời trong môi trƣờng sống.
Việc giáo dục giới kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ ở lứa tuổi mầm non là một
vấn đề khá mới mẻ chính vì vậy mà có nhiều quan điểm và đánh giá khác nhau về
vấn đề này. Nhƣng xuất phát từ tình hình thực tế thì ở lứa tuổi mầm non không phải
trẻ nào cũng đƣợc gia đình trang bị những kỹ năng giao tiếp khi trẻ bƣớc chân đến
trƣờng, mặt khác với những trẻ có nhu cầu đặc biệt nhƣ trẻ Tự kỷ thì việc trang bị
kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng nó ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển và khả
năng hòa nhập với các bạn là rất lớn. Chính vì vậy mà nhiều trẻ Tự kỷ gặp rối loạn
khi sống và học tập trong môi trƣờng có các bạn bình thƣờng. Vì thế để giúp trẻ Tự
kỷ ở lứa tuổi mầm non có niềm tin, hòa nhập với các bạn trong cuộc sống, tự tin vào
bản thân mình, cần có sự đóng góp từ nhiều phía trong cộng đồng xã hội: gia đình,
nhà trƣờng, bạn bè trong lớp, đặc biệt chính

15


bản thân các em. Nhƣng điều quan trọng chính là môi trƣờng mà các em đang
sinh sống và học tập, cần tạo chỗ dựa tinh thần cho các em, giúp các em cảm
nhận đƣợc sự yêu thƣơng, quan tâm, gần gũi của mọi ngƣời, đƣợc tôn trọng.

Phát huy tính có hệ thống trong công tác xã hội là một trong những yếu tố quan
trọng để đƣa đến thành công, cần phát huy đƣợc tính chủ động, sức mạnh của
mỗi cá nhân và tinh thần, sự đoàn kết trong nhóm (giữa những ngƣời cùng chăng
lứa), để họ vững tin vƣợt qua vấn đề, khó khăn của mình.
1.1.4 Thuyết tương tác xã hội.
Thuyết này nhấn mạnh đến hành vi cá nhân của các thành viên trong nhóm.
Xuất phát từ những học thuyết trò chơi, phân tích kinh tế, tâm lý động vật, các
nhà lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng khi ngƣời ta tƣơng tác trong nhóm bắt đầu
tƣơng tác vì những sự trao đổi xã hội này đem lại cho họ đều có giá trị, nhƣ sự
tán thành chẳng hạn.Theo các nhà lý thuyết trao đổi xã hội thì thƣờng ngƣời ta
không thể nhận đƣợc gì nếu ngƣời ta không cho, có một sự trao đổi ngầm trong
mọi mối quan hệ giữa con ngƣời.
Theo thuyết tƣơng tác xã hội, hành vi nhóm đƣợc phân tích bằng cách quan
sát cách mà những cá nhân thành viên tìm kiếm sự khen thƣởng trong khi ứng phó
với sự tƣơng tác diễn ra trong nhóm. Đối với một cá nhân trong nhóm, quyết định
diễn tả một hành vi dựa vào sự cân nhắc, so sánh giữa khen thƣởng và trừng phạt có
thể có từ hành vi đó. Các thành viên trong nhóm gia tăng những hiệu quả tích cực
và làm giảm những hiệu quả tiêu cực. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến
cái cách mà các thành viên trong nhóm ảnh hƣởng lẫn nhau trong tƣơng tác xã hội.
Kết quả của bất kỳ sự tƣơng tác xã hội nào cũng đều dựa trên quyền lực xã hội và
sự lệ thuộc xã hội trong mối tƣơng tác đặc biệt. [30.tr 53]
Trong tiến trình can thiệp với nhóm trẻ Tự Kỷ nhẹ ở độ tuổi 4 -5 việc sử dụng
lý thuyết này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho các thành viên trong nhóm tƣơng tác với
nhau tốt hơn, cùng học hỏi lần nhau. Thông qua hình thức thi đua theo nhóm trẻ có
sự gắn bó, đoàn kết với nhau, cùng hỗ trợ nhau tiến bộ và phát triển.

1.2 Khái niệm về Tự kỷ
1.2.1 Tự kỷ
1.2.1.1 Khái niệm về Tự kỷ.
Tự kỷ hay còn gọi bằng những tên khác nhau nhƣ trẻ tự bế, hội chứng Tự

kỷ. Thuật ngữ tiếng Anh trẻ tự kỷ đƣợc xác định bởi một danh từ "Autism" chỉ

16


những rối nhiễu đặc trƣng trong việc khó khăn thiết lập các mối quan hệ, tƣơng
tác với xã hội. Đây là một tên gọi do nhà tâm lý Leo Kanner đƣa ra vào năm
1943. Ông mô tả chi tiết hành vi của nhóm trẻ này bao gồm: "thiếu quan hệ tiếp
xúc về mặt tình cảm với người khác; các thói quen thường ngày rất giống nhau
về tính cách kỳ dị và tỉ mỉ; không có ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ nói khác
thường; rất thích xoay các đồ vật hình tròn; có kỹ năng mức cao về nhìn nhận
không gian hoặc giỏi trí nhớ "vẹt", hình thức bên ngoài có vẻ hấp dẫn, nhanh
nhẹn, thông minh" [27, trg.11]. Theo ông, những hành vi trên là biểu hiện của
một hội chứng có tính độc nhất và tách rời với các trạng thái khác của tuổi ấu
thơ.
Năm 1979 Lorna Wing đã đƣa ra thuật ngữ Rối loạn phổ Tự kỷ (tên tiếng anh
là“Autistic Spesctrum Disorder ASD”. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về
Tự kỷ, dƣới đây là một số khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi và khá phổ biến.

Năm 1964 Bernard Rimland và một số nhà nghiên cứu khác cho rằng Tự kỷ
là do những thay đổi của cấu trúc lƣới trong bán cầu não trái, hoặc do những
thay đổi về sinh hóa và chuyển hóa ở những đối tƣợng này. Do đó, những trẻ tự
kỷ không có khả năng liên kết các kích thích thành kinh nghiệm của bản thân;
không giao tiếp đƣợc vì thiếu khả năng khái quát hóa những điều cụ thể.
Năm 1996 Từ điển bách khoa Columbia cho rằng: Tự kỷ là một khuyết tật
phát triển có nguyên nhân từ những rối loạn thần kinh ảnh hƣởng đến chức năng
cơ bản của não bộ. Tự kỷ đƣợc xác định bởi sự phát triển không bình thƣờng về
KNGT, kĩ năng tƣơng tác xã hội và suy luận. Nam nhiều gấp 4 lần nữ. Trẻ có thể
phát triển bình thƣờng cho đến tận 30 tháng tuổi.
Năm 1999 tại Hội nghị toàn quốc về Tự kỷ của Mỹ, các chuyên gia cho rằng

Tự kỷ là một bệnh lý đi kèm với tổn thương chức năng của não [39, trg.8]. Tự kỷ là
một dạng rối loạn trong nhóm rối loạn phát triển diện rộng, ảnh hƣởng đến nhiều
mặt của sự phát triển nhƣng ảnh hƣởng nhiều nhất đến KNGT và quan hệ xã hội.
Năm 2008 Liên hiệp quốc đƣa ra khái niệm “Tự kỷ là một dạng khuyết tật phát
triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong 3 năm đầu đời. TK là do rối loạn
thần kinh, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra
ở bất cứ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế xã hội. Đặc điểm của Tự kỷ là những khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ và có hành vi, sở thích, hoạt

17


×