Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________________________

ĐÀO VĂN THẮNG

THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT GỐM SỨ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Xuân Hằng

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 9
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT GỐM SỨ BỀN VỮNG...................................................................... 17
1.1. Những khái niệm cơ bản về chính sách và chính sách công
nghệ................................................................................................................................................. 17
1.1.1. Khái niệm về chính sách...................................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm về chính sách công nghệ............................................................. 20
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững.............................................................. 24
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững............................................................. 24
1.2.2. Quan điểm về phát triển bền vững ở Việt Nam và tỉnh Qu ảng


Ninh

27

1.3. Chính sách công nghệ và sự phát triển bền vững h ệ th ống

1.3.1. Mối quan hệ giữa công nghệ và phát triển bền vững hệ thống

1.3.2. Các chính sách công nghệ với sự phát triển bền vững hệ

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
VÀ THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT
GỐM SỨ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QU ẢNG NINH Error!
Bookmark


2.1. Khái quát tình hình phát triển hệ thống sản xuất g ốm s ứ
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống sản xuất gốm sứ
Đông Triều, Quảng Ninh ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Vai trò của hệ thống sản xuất gốm sứ trong phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn thị xã Đông Triều Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đặc điểm của hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã
Đông Triều ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững hệ th ống
sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, Quảng Ninh Error!
Bookmark
2.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiênError! Bookmark not defined.
2.2.2. Tài nguyên khoáng sản....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực Error! Bookmark not

defined.
2.2.4. Nhóm nhân tố về thể chế chính sách phát triển bền vững Error!
Bookmark
2.3. Các chính sách công nghệ được ban hành về công ngh ệ
sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh


2.4. Hiện trạng thi hành chính sách công nghệ trong hệ th ống
sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, Tỉnh Quảng
Ninh ................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hành chính
sách công nghệ vào hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong thực hành chính sách công
nghệ vào hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều Error! Bookma

Tiểu kết Chương 2 ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT GỐM SỨ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Những tiềm năng, cơ hội trong phát triển làng ngh ề thị xã
Đông Triều ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tiềm năng về dân số và lao động ... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Tiềm năng từ các giá trị văn hoá truyền thố
3.1.3. Tiềm năng về thị trường ....................
3.2. Các giải pháp điều chỉnh chính sách để phát tri ển bền
vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Tri ều Error!

Bookma
3.2.1. Triển khai các chiến lược, quy hoạch của tỉnh và thị xã Đông Tri ều Error!
Bookm

3.2.2. Điều chỉnh các chính sách công nghệ để phát triển bền vững
hệ thống sản xuất gốm sứ.............................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 3 ........................................ Error! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................. Error! Bookmark not defined.


1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................. Error! Bookmark not defined.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài "Thực hành chính sách công nghệ
để phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh", bên cạnh những nổ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu
được từ việc giảng dạy của các thầy cô, cùng với sự tìm hiểu thêm về tài liệu, thông tin có
liên quan đến đề tài, tác giả luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô,
những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn theo suốt
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy/Cô trong Khoa Khoa học quản lý, Trường
Đại học KHXH&NV Hà Nội, đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Xuân Hằng
người đã hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn và
đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, thông tin để tác giả có thêm kiến thức hữu ích cho luận
văn của mình.

Nhưng do đề tài nghiên cứu với thời gian hạn hẹp và khả năng còn hạn chế, nên
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của quý thầy cô, các bạn và các đồng nghiệp để kiến thức của tác giả trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Người thực hiện

Đào Văn Thắng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CGCN

: Chuyển giao công nghệ


CN
CSHT
DN
DNNN
DNTN
ĐMCN
ESCAP
GTGT
KH&CN
LN
NC&TK
OECD
PTBV
QLCN
SXKD

TNDN
TTCN
UNESCO
XNK
WTO


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn........................................ 26
Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác................................................. 26
Hình 1.3: Mô hình phát triển bền vững kiểu quả trứng............................................... 27
Bảng 2.1. Sự tăng trưởng về số lượng làng nghề thời kỳ 2005 – 2015Error! Bookmark
Bảng 2.2. Tổng hợp vốn đầu tư và kinh phí hỗ trợ cho làng nghề - TTCNError! Bookm
Bảng 2.3. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
chủ yếu.......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Hàng hóa xuất khẩu................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Dự báo dân số thị xã Đông Triều......Error! Bookmark not defined.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển bền vững đã thật sự trở thành nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển bền vững trong các
ngành kinh tế đã trở thành yếu tố then chốt để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Với hộ kinh
doanh, khu vực doanh nghiệp công nghiệp, phát triển bền vững đã trở thành nhân tố đặc biệt
quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng và thành công mang tính chiến lược. Bởi vậy,
muốn thúc đẩy phát triển những đối tượng này, cần phải hiểu rõ nội dung và các yếu tố có tác
động tới quá trình này để đề ra chính sách và giải pháp thích hợp.
Cùng với những thay đổi tích cực, nghề gốm sứ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có vấn đề phải bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Hiện nay, các chất

thải phát sinh từ nghề gốm sứ đang gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe con
người. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm có xu hướng gia
tăng, nhất là ô nhiễm bụi tại cơ sở sản xuất gốm, sứ, vật liệu xây dựng, khai thác đá, đồ gỗ mỹ
nghệ và các làng nghề tái chế, nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao. Công tác thu gom và xử lý
chất thải rắn vẫn còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh. Nhiều cơ
sở sản xuất rơi vào tình cảnh khó khăn về điều kiện vay vốn. Vốn thiếu, thị trường bấp bênh, bao
bì sản phẩm xấu, sản phẩm không tiếp cận được với thị trường, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm
môi trường đến mức báo động, gây bức xúc trong xã hội.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành và thực hiện những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ với không ít ưu đãi về sử dụng đất, về thuế, về tín dụng...
Tuy nhiên, các chính sách này chưa phát huy tác dụng thực sự với doanh nghiệp do cơ quan quản
lý KH&CN địa phương (là cấp sát nhất với doanh nghiệp và là nơi thống nhất giữa ban hành và
thực thi chính sách) thiếu các hành động triển khai chính sách đến các đối tượng. Do đó, Doanh
nghiệp vẫn chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về các chính sách này, cũng như chưa tích cực hưởng
ứng các cơ chế chính sách đó.
Nghề gốm sứ Đông Triều có từ lâu đời nhưng đến năm 1945, nghề này mới được khôi
phục phát triển trở lại. Thời kỳ hưng thịnh nhất của làng gốm Đông Triều là vào những năm 60,
70 của thế kỷ trước; thời ấy một xóm nhỏ cũng có đến chục lò gốm sứ hoạt động. Hưng thịnh

9


nhất của làng nghề này là những năm 80, với hai hợp tác xã sứ Ánh Hồng và Đông Thành,
chuyên sản xuất gốm sứ xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và Đông Âu. Từ hai cơ sở này, Đông Triều
đã hình thành nên 2 làng gốm sứ thủ công mỹ nghệ sầm uất với 9 doanh nghiệp và 70 hộ sản
xuất, kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu, thu hút trên 1 nghìn lao động địa phương. Để phục
vụ cho việc phát triển gốm sứ, thời kỳ này, tại đây còn mở cả trường Mỹ thuật công nghiệp tại
chức để đào tạo cho người làm nghề gốm sứ.
Muốn thúc đẩy phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông
Triều cần phải tạo lập môi trường với các chính sách khuyến khích Doanh nghiệp chủ động tiến

hành đổi mới, thấy rõ động cơ thúc đẩy và quyền lợi với trách nhiệm của họ. Với những lý do
trên, việc chọn đề tài "Thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản
xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" là sự cấp bách, cần thiết.

2. Tổng quan nghiên cứu
Các chính sách nói chung và chính sách công nghệ nói riêng đều đóng vai trò hết sức
quan trọng và luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới của nước ta, đặc
biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một nền công nghiệp phát triển
luôn dựa trên một nền khoa học và công nghệ tiên tiến với các chính sách cụ thể và linh hoạt
được Nhà nước đưa ra và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và
công nghệ phát triển, tạo động lực cho các nhà hoạch định chính sách ngày càng đưa ra được
những chính sách thiết thực và cụ thể… Chính vì vậy, khi nói đề cập đến vấn đề này thì cũng có
rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nói đến vấn đề chính sách
công nghệ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin điểm một số công trình mà có
liên quan gần nhất đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. cụ thể trên hai khía cạnh:

2.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công nghệ để phát triển bền vững
Có thể kể đến một số công trình sau:
Trần Ngọc Ca (2000), “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách
thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt
Nam” đã đưa ra được những cơ sở lý luận trong việc xây dựng các chính sách thúc đẩy hoạt
động đổi mới công nghệ nói chung và trong các cơ sở sản xuất nói riêng.

10


Luận văn của tác giả Nguyễn Võ Hưng năm 2003 với đề tài “Nghiên cứu cơ chế, chính
sách khoa học công nghệ khuyến khích đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam có vốn Nhà nước”. Trong nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu những cơ chế,
chính sách về khoa học công nghệ nói chung và chính sách khoa học công nghệ trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nói riêng; Phân tích thực trạng chính sách đổi mới công nghệ đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có vốn nhà nước giai đoạn 1995 đến 2002. Trên cơ sở đó
bài đề xuất khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách khoa học và công
nghệ trong công tác đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp này trong thời gian tới.
Luận văn của tác giả Cao Thu Anh năm 2006, “Nghiên cứu đánh giá những chính sách
hỗ trợ về tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo Nghị định 119” nêu
cơ sở lý luận về chính sách và chính sách hỗ trợ tài chính. Đưa ra những đánh giá thông qua việc
chỉ ra những mặt đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
trong các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
theo Nghị định 119. Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất.
Luận văn của tác giả Nguyễn Phúc Huy (2008) với đề tài “Xây dựng chính sách công
nghệ thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu
dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn đã nghiên cứu việc ứng dụng
nguồn năng lượng xanh vào trong hệ thống chiếu sáng và khu vực vùng nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu. Theo đó cần phải “Xây dựng được chính sách thúc đẩy việc ứng dụng” trong các
tổ chức và cá nhân với định chế về tài chính với: – Chế tài về nguồn ngân sách theo kế hoạch
hàng năm của các cơ quan công quyền sử dụng ngân sách nhà nước, có hệ thống kiểm soát năng
lượng chặt chẽ đối với các đơn vị công quyền và các trung tâm dịch vụ đô thị ở các Thị xã và
thành phố; Định chế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và
thành phẩm đối với các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức có thu; Hỗ trợ về tài chính và khuyến khích
các cá nhân là hộ gia đình, khu vực dân cư trong việc tiết kiệm năng lượng và có kế hoạch thay
đổi dần các nguồn năng lượng xanh thay thế cho các dạng năng lượng hoá thạch trong sinh hoạt
hàng ngày.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị Hương
Quỳnh (2013) với đề tài “Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công
nghệ hướng thân thiện với môi trường”, đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực
tiễn liên quan trực tiếp tới vấn đề đổi mới công nghệ (ĐMCN) theo hướng thân thiện với môi

11



trường trong một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); Đánh giá, phân tích, làm rõ những mặt
được, chưa được, những nguyên nhân tương ứng trong việc ĐMCN hướng thân thiện với môi
trường ở một số DNNVV trong những năm 2007-2012; Đề xuất giải pháp chính sách nhằm thúc
đẩy DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường trong thời gian tới.

2.2. Các công trình nghiên cứu về thực hành (triển khai trên thực tế) Chính sách
Khoa học công nghệ
Trần Văn Đông (2010). Đề án“Tác động chính sách khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh An Giang”, cho thấy trong hai năm 2009-2010 việc thực hiện các chính sách về khoa học và
công nghệ kích thích kinh tế đã đạt được một số kết quả trên các lĩnh vực: Quản lý nhà nước về
khoa học, quản lý công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
quản lý nhà nước về về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và những chính sách thúc đẩy phát triển
khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ đó đưa ra một số đề xuất và kiến
nghị.
Luận văn của tác giả Đào Việt Hà (2010) với đề tài “Thực hành chính sách thị trường
kéo kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp (Nghiên cứu trường
hợp nhóm ngành công nghiệp dệt tỉnh Nam Định)”, trình bày những vấn đề cơ bản về công nghệ
và đổi mới công nghệ. Nghiên cứu các nội dung về chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam. Nghiên cứu và làm rõ những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu
đổi mới công nghệ (ĐMCN) ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định. Đưa ra các giải
pháp thực thi nhằm điều chỉnh những chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu đổi mới
công nghệ ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
Nguyễn Văn Thủy (2012). Đề tài “Nghiên cứu ngành gốm sứ Bình Dương quá trình phát
triển và bảo tồn” đã đề cập một cách toàn diện về nghề gốm cổ từ thời tiền - sơ sử đến nguồn
gốc ra đời của gốm sứ Bình Dương; các giai đoạn phát triển nổi bật của nghề gốm ở Bình Dương
từ cuối thế kỷ XIX đến năm 2010. Việc phân bổ của các lò gốm và kỹ thuật truyền thống của
gốm sứ Bình Dương: nguyên liệu, xử lý nguyên liệu, tạo dáng sản phẩm, mỹ thuật trên gốm.
Nung sản phẩm: Kỹ thuật xây lò ống, kỹ thuật xây lò bao (lò bầu). Các loại sản phẩm gốm sứ
Bình Dương, thị trường tiêu thụ, trong nước và nước ngoài. Đồng thời kiến nghị và đề xuất các

biện pháp bảo tồn ngành gốm sứ Bình Dương trong giai đoạn phát triển tiếp theo, để ngành gốm
có điều kiện phát triển, hội nhập và hiện đại hóa công nghệ sản xuất.

12


Nguyễn Minh Tân (2013). “Chính sách khuyến khích các tổ chức nghiên cứu và triển
khai chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh” đã trình bày cơ sở lý
luận về công nghệ, chuyển giao công nghệ và chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ và việc thực hiện các chính sách
khuyến khích chuyển giao công nghệ (CGCN) trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20072011. Tìm hiểu chính sách khuyến khích các tổ chức nghiên cứu và triển khai chuyển giao công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh: hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động
CGCN trong nông nghiệp của các tổ chức đơn vị khoa học công nghệ của địa phương; hỗ trợ
nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ cho nông dân, doanh nghiệp …
Tuy nhiên, việc thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất
gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh còn mới, chưa có công trình nghiên cứu
khoa học nào đề cập đến vấn đề này. Do đó, đây là lần đầu tiên vấn đề nghiên cứu về thực hành
chính sách công nghệ để phát triển bền vững nghề gốm sứ được đặt ra để tiến hành nghiên cứu
cụ thể, khoa học và có hệ thống trên địa bàn thị xã Đông Triều.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu như sau: Định hướng điều chỉnh chính sách công
nghệ để phát triển bền vững hệ thống gốm sản xuất gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Phân tích cơ sở lý luận về chính sách công nghệ phát triển bền vững hệ thống sản xuất
gốm
sứ;

-

Khảo sát thực trạng thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất
gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;

- Định hướng điều chỉnh chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống gốm sản
xuất gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

13


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
-

Chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ;

Phát triển bền vững hệ thống gốm sản xuất gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh;
-

Những tác động của các chính sách công nghệ đến hệ thống sản xuất gốm sứ.

4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Chính sách công nghệ sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực hành chính sách công nghệ trong hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã
Đông Triều đã diễn ra như thế nào?
- Cần phải điều chỉnh chính sách công nghệ trong hệ thống sản xuất gốm sứ theo hướng

bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều như thế nào?

6. Giả thuyết nghiên cứu
Quá trình thực hành chính sách công nghệ trong hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn
thị xã Đông Triều còn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập: chính sách tài chính chưa đủ mạnh, thủ tục
phức tạp, mức độ nhận biết và thực hành chính sách công nghệ vào sản xuất còn yếu…
Điều chỉnh chính sách công nghệ theo hướng khắc phục hạn chế trong các chính sách
phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên theo hướng phát triển bền vững nền
sản xuất gốm sứ Đông Triều. Cụ thể thông qua các nhóm giải pháp như:
-

Giải pháp 1: Triển khai và thực thi các chiến lược, quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh và thị xã Đông
Triều
hệ

Giải pháp 2: Có các điều chỉnh đối với các chính sách công nghệ để phát triển bền vững

thống sản xuất gốm sứ, thể hiện trong các chính sách (Chính sách thuế, Chính sách về tài chính - tín
dụng, Chính sách công nghiệp, Chính sách thương mại, Chính sách tăng cường xây dựng đội ngũ….)

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin

14


-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý thuyết có liên quan
và kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu đã có. Thu thập và phân tích thông

tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các cuộc điều tra về hoạt động áp dụng chính sách
công nghệ của doanh nghiệp, các văn bản chính sách có liên quan…;

-

Phân tích chính sách: Thu thập các chính sách khuyến khích doanh nghiệp (các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống gốm sứ của Chính phủ và tỉnh Quảng Ninh,
các chính sách về thuế, tín dụng, thương mại, công nghiệp, công nghệ...).

7.2. Phân tích số liệu thống kê
-

Đối với các thông tin định lượng: thiết kế các biểu mẫu tổng hợp theo yêu cầu nội dung
cần phân tích, đánh giá.

-

Đối với các thông tin định tính: sử dụng các suy luận logic, phương pháp chuyên gia, đưa
ra các phán đoán về bản chất của các sự kiện, thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện.

8. Luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết
Các khái niệm về công nghệ, chính sách khoa học công nghệ, phát triển bền
vững…;
-

Các chính sách tác động tới phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ;

Liên hệ về mối quan hệ giữa chính sách và quá trình thực hiện, giữa chính sách công
nghệ thúc đẩy nhu cầu phát triển với các chính sách khác.


8.2. Luận cứ thực tiễn
-

Kết quả phân tích một số chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất
gốm sứ;

-

Khảo cứu kinh nghiệm về chính sách công nghệ của một số nước trên thế giới thông qua
việc nghiên cứu từ các công trình trên sách vở, các trang web, các nguồn thông tin chính
thống…

9. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo các phần sau:
-

Phần mở đầu

15


-

Phần nội dung

Chương 1. Cơ sở lý luận chính sách công nghệ để phát triển sản xuất gốm sứ bền vững.
Chương 2. Thực trạng thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống
sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Điều chỉnh chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất

gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
-

Kết luận và khuyến nghị

-

Tài liệu tham khảo

16


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GỐM SỨ BỀN VỮNG

1.1. Những khái niệm cơ bản về chính sách và chính sách công ngh ệ
1.1.1. Khái niệm về chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào
1

đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” . Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống
xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành
chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.

Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi
bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể
hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải
quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Cũng có một định nghĩa khác,
“chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và
chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”.

1

Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, xuất
bản lần thứ 11, Hà Nội, tr. 26-27

17


Chính sách được hiểu theo nghĩa hẹp: Chính sách có thể được thể hiện thông qua, một
chương trình, một mục tiêu của chương trình hay sự tác động của chương trình lên một vấn đề
của xã hội.
Thuật ngữ “chính sách” được dùng với nghĩa rộng hơn: như chính sách đối ngoại, chính
sách đối nội; hoặc trong một nghĩa hẹp và cụ thể hơn ví dụ chính sách trợ cấp hay chính sách giải
quyết đòi hỏi của sinh viên về nhà ở, học bổng. Các tổ chức quốc tế (Liên hiệp quốc) cũng
thường đưa ra nhiều chính sách của mình nhằm đề cập đến những vấn đề quan tâm như cấm vận;
phòng chống ma túy, việc làm, thất nghiệp. Thuật ngữ này cũng được sử dụng để chỉ cách ứng
xử giữa các quốc gia với nhau - chính sách cấm vận của Mỹ chống Việt Nam trước đây là một ví
dụ.
Theo lý thuyết trò chơi (Game Theory) chính sách là một sự lựa chọn của các phương án
chơi. Trong bối cảnh của sự cạnh tranh, lựa chọn một hoạt động mang tính tốt nhất không theo
nghĩa tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối. Nghĩa là các nhà hoạch định chính sách lựa chọn
cách thức tiến hành các hoạt động theo nguyên tắc: lựa chọn phương án tốt nhất trong tất cả các
phương án mà công ty, nhà kinh doanh biết. Do đó, để đưa ra một chính sách cần vận dụng lý

thuyết phân tích hệ thống, lý thuyết lựa chọn tối ưu cũng như nhiều công cụ toán học khác để
quyết định cái tốt nhất.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:

-

-

Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;

tế;

Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực

Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực
hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ
đích rõ ràng.
Như vậy: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề

ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Từ đó có thể hiểu: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục
tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Mà “Hệ thống xã hội” ở
đây được hiểu theo một ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính,

18


một doanh nghiệp, một nhà trường,...


 Các đặc trưng cơ bản của chính sách

Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nếu chủ thể ban hành các
"chính sách tư" có thể là các tổ chức tư nhân, các đoàn thể chính trị – xă hội, cũng như các cơ
quan trong bộ máy nhà nước để điều tiết hoạt động trong phạm vi tổ chức, đoàn thể hay cơ quan
riêng biệt đó thì chủ thể ban hành chính sách công chỉ có thể là các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Vấn đề ở đây là các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành chính sách
công, vừa là chủ thể ban hành "chính sách tư". Sự khác biệt là ở chỗ các "chính sách tư" do các
cơ quan nhà nước ban hành là những chính sách chỉ nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội
bộ cơ quan đó, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan.
Chính sách công do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính sách của
Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, bao
gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp…
Thứ hai, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm
cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định
chính sách về một vấn đề nào đó, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Chính sách công trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định chính sách nhằm làm
thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được
ghi thành văn bản thì nó vẫn chưa phải là một chính sách. Chính sách công còn phải bao gồm các
hành vi thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Nhiều người thường hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương của
Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt
được những kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi.
Thứ ba, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh
tế – xã hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách công là một quá trình hành động nhằm giải
quyết một vấn đề nhất định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch
của Nhà nước là những chương trình hành động tổng quát bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực kinh
tế – xă hội, đặc điểm của chính sách công là chúng được đề ra và được thực hiện nhằm giải quyết
một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong đời sống xã hội. Chính sách công

chỉ xuất hiện trước khi đó đã tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải
quyết. Vấn đề chính sách được hiểu là một mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện trạng xuất

19


hiện trong đời sống kinh tế – xă hội đòi hỏi Nhà nước sử dụng quyền lực công để giải quyết. Có
thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách (bao gồm các giai
đoạn hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách). Việc giải quyết những vấn đề nói trên nhằm
vào những mục tiêu mà Nhà nước mong muốn đạt được.
Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Trước hết, chúng ta
không nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các quyết định hành chính, càng không thể
coi đó chỉ là những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.



Mục tiêu của chính sách

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao
gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục
tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.

Chính sách phát triển là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo
phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở
hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra, tác động về việc thay đổi tổ chức, trong đó thị
trường đầu vào và cả đầu ra được thực hiện, tác động vào chuyển giao công nghệ.

1.1.2. Khái niệm về chính sách công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm về công nghệ
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng để chỉ các hoạt

động ứng dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ở mọi lĩnh vực nhằm mang
lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Khái niệm công nghệ này dần được chấp
nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng việc đưa ra định nghĩa công nghệ lại chưa có sự
thống nhất, nguyên nhân là do tính đa dạng của công nghệ, sự đa dạng trong quan điểm của các
nhà nghiên cứu và sự phát triển của KH&CN… Các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã cố
gắng đưa ra một định nghĩa về công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi
cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia. Và bốn khía cạnh cần bao quát trong định
nghĩa công nghệ gồm:
-

Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”: đề cập đến khả năng làm ra đồ vật của công
nghệ. Cần phân biệt giữa khái niệm công nghệ và kỹ thuật, hai khái niệm này đều quan
tâm tới việc tạo ra các đồ vật, song công nghệ không những chỉ quan tâm tới việc tạo ra
các đồ vật mà còn quan tâm tới hiệu quả của quá trình đó;

20


-

Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại vật chất của công
nghệ. Công nghệ là một sản phẩm của con người, do đó con người có thể làm chủ được
nó. Vì là một công cụ nên công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ đối với con người và cơ
cấu tổ chức;

-

Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại phi vật chất của công
nghệ, khía cạnh này đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ là kiến thức và nó
bác bỏ quan niệm công nghệ phải là các vật thể nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức

khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng
không phải ở các quốc

gia có các công nghệ giống nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi
hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ năng, kiến thức và luôn cập nhật những kiến thức đó;
-

Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó” dù là kiến thức song
vẫn có thể mua được, bán được công nghệ là một loại hàng hoá, đó là do công nghệ hàm
chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Từ các khía cạnh trên, trong luận văn này công nghệ được hiểu theo định nghĩa do uỷ

ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): Công nghệ là “hệ thống kiến
thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ
năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch
vụ”.
Định nghĩa về công nghệ theo Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình
Dương (ESCAP) đưa ra có tính bao quát các khía cạnh liên quan đến công nghệ. “Công nghệ là
hệ thống kiến thức, nhấn mạnh bản chất cốt lõi của công nghệ là kiến thức, khẳng định vai trò
dẫn đường của khoa học đối với công nghệ. Công nghệ có khả năng chế biến các nguồn lực
thành hàng hoá và dịch vụ, do đó phải đáp ứng được mục tiêu sử dụng và các yêu cầu về kinh tế
để được áp dụng trong thực tế. Công nghệ là công cụ, phương tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm
của con người và con người có thể làm chủ được nó. Công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện
thân của nó như kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống… do đó công nghệ có thể mua bán
2

được” . Theo định nghĩa này, khái niệm công nghệ không chỉ áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất
ra các sản phẩm vật chất mà còn được áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các sản phẩm phi vật
chất như các dịch vụ xã hội…
Tuy còn có sự khác nhau giữa các định nghĩa này, nhưng xu thế chung hiện nay trên


2

ESCAP (1989), Technology Atlas Project- A framework for technology based development. Pg. 99


21


thế giới nhấn mạnh vào khía cạnh công nghệ là tri thức còn máy móc, thiết bị chỉ là vật mang tri
thức. Vấn đề quan trọng nhất trong các định nghĩa về công nghệ đó chính là tri thức khoa học.



Các đặc trưng cơ bản của công nghệ

Công nghệ là một loại hàng hoá nhưng là hàng hoá đặc biệt vì nó sản sinh ra sản phẩm,
do vậy có những đặc trưng rất khác biệt với các loại hàng hoá khác. Muốn quản lý tốt công nghệ
cần nắm vững các đặc trưng cơ bản của công nghệ. Nhiều nước đang phát triển đã không thành
công trong việc dựa vào phát triển công nghệ để xây dựng đất nước, do không nắm vững các đặc
trưng này. Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là một loại hàng hoá nhưng là một loại hàng
hoá đặc biệt. Do là một sản phẩm đặc biệt nên ngoài những đặc trưng như những sản phẩm thông
thường, công nghệ có những đặc trưng mà chỉ công nghệ (sản sinh ra sản phẩm) mới có. Các đặc
trưng của công nghệ cần được nắm vững là: chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ, độ
phức tạp (mức độ tinh vi) của các thành phần công nghệ, độ hiện đại của các thành phần công
nghệ và chu trình sống của công nghệ.
-

Chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ : Phần kỹ thuật: Khởi đầu của phần cứng
công nghệ là nghiên cứu nhu cầu, thiết kế, chế tạo thử, trình diễn, sản xuất hàng loạt,

truyền bá, phổ biến và cuối cùng là bị thay thế bởi trang thiết bị mới. Các nước đang phát
triển để có một công nghệ thường thông qua con đường nhập khẩu, do không trải qua các
trình tự để có công nghệ nên khó nắm vững, tiến đến làm chủ được nó.

-

Mức độ phức tạp (độ tinh vi) của các thành phần công nghệ : Mức độ phức tạp của phần
kỹ thuật được đánh giá theo các cấp như sau: 1) Các phương tiện thủ công sử dụng năng
lượng cơ bắp con người hay súc vật là chủ yếu. 2) Các phương tiện có động lực, nguồn
năng lượng là các loại động cơ nhiệt, điện thay thế cơ bắp.

-

Độ hiện đại của các thành phần công nghệ Khác với độ phức tạp của các thành phần công
nghệ, độ hiện đại không thể chia thành “cấp” mà phải so sánh chúng với thành phần
tương ứng được coi là “tốt nhất thế giới” vào thời điểm đánh giá. Công việc này đòi hỏi
những chuyên gia kỹ thuật thành thạo trong việc sử dụng công nghệ đó. Có một số tiêu
chuẩn chung để đánh giá mức độ hiện đại của các thành phần công nghệ. Độ hiện đại của
phần kỹ thuật Chỉ tiêu đánh giá là hiệu năng kỹ thuật. Độ hiện đại của phần con người
Đánh giá bằng chỉ tiêu: khả năng công nghệ. Độ hiện đại của phần thông tin Đánh giá
bằng chỉ tiêu: Tính thích hợp của thông tin. Độ hiện đại của phần tổ chức Đánh giá bằng
chỉ tiêu: Tính hiệu quả của tổ chức
Chu trình sống của công nghệ, sự phát triển của một công nghệ có qui luật biến
đổi theo


22



×