Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ
SỰ GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy
2. TS. Nguyễn Thị Bích

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Mai Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN


Đê luận văn hoàn thành và được phép bảo vê em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiên. Em xin được bày to lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc đến:
- Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn
- Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy, TS. Nguyễn Thị Bích - những
người đã dành nhiều thời gian quy báu đê hương dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em
co định hương đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
- Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã co nhiều góp y
về mặt khoa học đê đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
- Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Ly luận và phương pháp dạy
học bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em co nền tảng kiến thức đê thực hiện
công trình nghiên cứu này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng
nghiêp, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp
tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Mai Phương Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................v
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1

2. Lịch sư vấn đề..................................................................................................2
3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu ..................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
7. Cấu trúc của đề tài ...........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................8

1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................8
1.1.1. Năng lực văn học .......................................................................................8
1.1.2. Tác phẩm tự sự ........................................................................................15
1.1.3. Tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ......................................................23
1.1.4. Đặc điêm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lơp 8................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................29
1.2.1. Nội dung dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn
lớp 8 .........................................................................................................29
1.2.2. Thực trạng dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn 8
...36
Tiêu kết chương 1 ..............................................................................................40
Chương 2: CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ GIAI ĐOẠN
1930-1945 ...........................................................................................................41

2.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lơp 8 trong dạy
học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ..........................................41
3


2.1.1. Tạo hứng thu cho học sinh ......................................................................41
2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học bám sát những đặc trưng của tác phẩm tự
sự....42

2.1.3. Tích hợp trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản tự sự .......................44
2.1.4. Sư dụng thường xuyên và hiêu quả công cụ đánh giá theo định
hương năng lực trong dạy học văn bản tự sự ..........................................45
2.2. Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy
học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ..........................................47
2.2.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm phát triển năng lực văn học cho học
sinh lớp 8 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945
......47
2.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực văn học cho
học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ........56
2.3. Cách thức đánh giá năng lực văn học .........................................................66
2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học minh họa ..........................................................69
Tiêu kết chương 2 ..............................................................................................83
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................84

3.1. Mục đích thực nghiêm ................................................................................84
3.2. Phương pháp thực nghiêm..........................................................................84
3.3. Đối tượng, thời gian và địa điêm thực nghiêm...........................................84
3.3.1. Đối tượng thực nghiêm............................................................................84
3.3.2. Địa bàn thực nghiêm: Địa bàn thực nghiêm tại trường TH&THCS
915 Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................85
3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiêm ...........................................85
3.4.1 Nội dung thực nghiêm ..............................................................................85
3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiêm ............................................................86
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiêm................................................87
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiêm ................................................................87
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiêm.................................................................87
4



3.6. Đề xuất........................................................................................................89
Tiêu kết chương 3 ..............................................................................................90
KẾT LUẬN ........................................................................................................91
TÀI LỆU THAM KHẢO ...................................................................................93
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ

CT

Chương trình

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TPTS

Tác phẩm tự sự

VB

Văn bản

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


1.1. Đổi mơi giáo dục đang là một xu thế toàn câu, đòi hỏi mọi lực lượng

vật chất phải thay đổi, sáng tạo đê thích nghi với sự biến đổi mạnh mẽ của khoa
học công nghê, của xã hội thông tin và sự phát triển của kinh tế tri thức. Mục
tiêu của viêc đổi mơi này là khắc phục những hạn chế của lối dạy truyền thống.
Học sinh không chỉ được lĩnh hội các tri thức, kĩ năng mà từ những tri thức đo
học sinh co khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Từ
đo góp phân bồi dưỡng, phát triên những phẩm chất, năng lực sẵn có, cần co
cho học sinh. Như vậy viêc dạy học theo định hướng phát triên năng lực cho
học sinh vừa mang tính thời sự đáp ứng được yêu câu cấp bách do bộ GD-ĐT
đề ra vừa mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu
của cuộc sống.
1.2. Trong chương trình giáo dục phổ thông (ban hành ngày 26/12/2018),
co nhiều môn học chỉ xuất hiên ở một cấp học hoặc một số lớp. Ngữ văn là
môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến
lớp 12. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ co vai tro rất quan trọng đối
với viêc định hương phát triên năng lực học sinh góp phần giúp học sinh phát
triên các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biêt, môn Ngữ văn giúp học
sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyên các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe; co hê thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt
và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phân hình thành
học vấn căn bản của một người co văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông
dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao
tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Tuy nhiên từ thực tế
giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo
trong viêc đổi mơi phương pháp dạy học theo định hướng phát triên năng lực

2


học sinh chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức. Viêc phát triển

kĩ năng, năng lực học sinh chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiên kiến thức). Tất cả những điều đo
dẫn tơi học sinh học thụ động, lúng túng, thiếu năng lực giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
1.3. Các tác phẩm tự sự chiếm một số lượng lơn trong chương trình Ngữ
văn ở trường phổ thông. Viêc khai thác, tìm hiêu, khám phá tác phẩm tự sự một
cách co hiệu quả cao vẫn đang là một thư thách lớn vơi giáo viên và học sinh.
Co nhiều cách đê tìm hiêu tác phẩm tự sự, nhưng đê giảng dạy co hiệu quả
cũng như đáp ứng được đổi mơi của chương trình giáo dục, đặc biệt là dạy học
các tác phẩm tự sự theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh
đòi hỏi giáo viên phải co những thay đổi trong phương pháp dạy học các tác
phẩm tự sự.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: "Phát triển
năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai
đoạn 1930-1945" với mong muốn tìm ra một hương đi, một giải pháp du là rất
nho đê viêc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học các tác phẩm tự sự nói
riêng đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu câu xã hội.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tác phẩm tự sự ở trường phổ thông
Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học tác phẩm tự sự
nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Trươc tiên là Phương pháp dạy học văn [33] của nhóm tác giả Phan
Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trân Thế Phiêt.
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thê, toàn diện về phương
pháp dạy học văn. Tuy nhiên, cuốn sách ra đời cách đây khá lâu, chương trình
phổ thông đã trải qua nhiều lần cải cách, chỉnh lí, thay đổi do đo nhiều nội dung
trong công trình này chưa bám sát được thực tế thay đổi của chương trình giáo
dục phổ thông.

3



Trong công trình nghiên cứu Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo
loại thể [10], Trần Thanh Đạm đã giơi thiêu một số kiến thức đặc trưng cơ bản
về truyên và giảng dạy truyên. Đối vơi thê truyên, khi phân tích cấu tạo hình
tượng, không thê không lưu tâm ba yếu tố: tình tiết, nhân vật và lời kê. Đặc
biệt, ông nhấn mạnh khi phân tích và giảng dạy truyên cần “phân tích lời kể
của truyện, phân tích phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể
của truyện là những sợi tơ dệt nên tình tiết và nhân vật, dệt nên toàn bộ hình
tượng” [10, tr.175]
Trong cuốn: Những vấn đề thi pháp của truyện [14] của Nguyễn Thái
Hoà, tác giả đã khảo sát bằng cách miêu tả các khái niêm cơ sở của Thi pháp
học thê loại truyên ở góc nhìn ngôn ngữ học. Trong quyên sách này, ông đã đi
tìm những đặc trưng cơ bản của thi pháp truyên như: Chuyên của con người và
con người trong truyên; Lời kê và lời thoại trong truyên; Không gian như một
nhân tố nghê thuật của truyên; Thời gian như một nhân tố cấu trúc nghê thuật
của truyên….
Trên Tạp chí Giáo dục khi bàn về Dạy học truyện ngắn ở trường phổ
thông, Nguyễn Thị Thanh Hương đã đưa ra một vấn đề cần chu y khi dạy học
truyện ngắn, người giáo viên cần định hướng phân tích “định hướng giúp bài
giảng tập trung vào những vấn đề cơ bản, cốt lõi của tác phẩm […], nắm bắt
được tác phẩm là nắm bắt được chìa khoá mở cánh cửa tâm hồn của các em”
[24].
Ngoài ra, Bộ giáo trình Lí luận văn học [40] do Trần Đình Sư (chủ biên)
(tập 2) là công trình nghiên cứu của các tác giả co tên tuổi. Cuốn sách này đã
đưa ra rất nhiều y kiến bao quát một cách đây đủ về thê loại tác phẩm văn học
từ: Khái niêm thê loại văn học, sự phân loại văn học và phân chia thê loại tác
phẩm văn học; các đặc trưng thê loại của:, truyên và tiểu thuyết, văn học kịch...
Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mơi chỉ dừng lại ở viêc
nghiên cứu, tìm hiêu về đặc trưng thê loại truyên, hoặc mơi đề cập đến phương

pháp dạy học môn ngữ văn nói chung chứ chưa đưa ra được phương pháp
chung nhất trong viêc dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự.
4


2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực văn học cho học sinh
trong dạy học các tác phẩm tự sự
Vấn đề phát triển năng lực cho học sinh phổ thông trong dạy học Ngữ
văn đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Co khá nhiều công trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề này. Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triên năng
lực văn học trong dạy học các tác phẩm tự sự thì không nhiều và chưa cụ thể.
Sau đây, tôi xin điêm qua những công trình nghiên cứu chủ yếu.
Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng
lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ
thông” của ThS. Nguyễn Quốc Minh.Tác giả cũng đưa ra hê thống câu hỏi
nhằm phát triển năng lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc
đưa ra các bài tập mà chưa co nhiều biện pháp khác, vì không phải trường hợp
nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi, cần tạo sự đa dạng đê hương đến phát triển
năng lực người học.
Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh
THPT, tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết
vấn đề tương quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc
ngôn ngữ, tiếp đến là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc y
nghĩa. Tâng lơp xuất thân, vị trí xã hội của người đọc co ảnh hưởng đến quá
trình tiếp nhận những thông tin hiện thực đời sống của tác phẩm.
Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học
cơ sở [45], PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giơi thiệu lí
thuyết về năng lực, phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển
năng lực, kiêm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói
riêng. Bộ sách đã trình bày chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic

phát triển năng lực học sinh: Xác định, mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các
động từ hành động thê hiện hoạt động của học sinh bộc lộ quá trình nhận thức,
mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định, lựa chọn phương pháp

5


dạy học, nội dung, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phản
ánh năng lực học sinh theo yêu cầu cân đạt.
Như vậy, tuy mỗi người co một hê thống phương cách đê giúp học sinh
hình thành, nâng cao và rèn luyên năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự. Co thê
thấy, các công trình nghiên cứu trên rất bổ ích cho nhiều giáo viên, học sinh.
Du chưa trực tiếp bàn sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu tác phẩm tự sự trong chương
trình THPT theo hướng phát triên năng lực văn học.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên vơi mong muốn đóng góp một phân du
là rất nho nhằm đổi mơi phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học hướng
tơi mục tiêu phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, chung tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác
phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong
dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” nhằm giải quyết những vấn đề lí
luận, thực tiễn về dạy học tác phẩm tự sự ở chương trình Ngữ văn lớp 8 giai
đoạn 1930-1945 nhằm nâng cao năng lực văn học cho học sinh theo hướng đổi
mơi căn bản giáo dục đào tạo hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực văn học cho
học sinh lơp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự.
- Đề xuất biện pháp phát triên năng lực văn họ c cho học sinh lớp 8 trong

dạy học tác phẩm tự sự.
- Thực nghiêm sư phạm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8
trong dạy học tác phẩm tự sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: phát triên năng lực văn học cho học sinh lớp 8

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chương trình Giáo dục THCS môn Ngữ văn hiện hành,
SGK, toàn bộ các bài đọc hiêu tác tự sự trong SGK lớp 8 giai đoạn 1930-1945.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi sẽ sư dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp ly thuyết: Chúng tôi sư dụng
phương pháp này vào viêc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã co làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sư dụng đê so
sánh cách dạy học các tác phẩm tự sự truyền thống vơi cách dạy học các tác
phẩm tự sự trong chương trình Ngữ Văn 8 theo hương phát triển năng lực văn
học cho học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này được vận dụng đê
quan sát trực tiếp các phương pháp dạy học được sư dụng trong nhà trường
Trung học sơ sở hiện hành.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được sư dụng đê điều
tra thực trạng dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1945-1975 trong chương trình

Ngữ văn 8 (thăm do y kiến của GV và HS; Khảo sát SGK, SGV, bài viết của
HS…)
- Phương pháp thực nghiêm sư phạm: Thư nghiêm đê kiêm chứng làm
sáng to cơ sở lí luận và tính khả thi của phương án đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học các tác phẩm tự sự ở Trung học cơ sở còn nhiều hạn chế. Nội
dung và hoạt động dạy học kiểu bài này hiên nay chưa thực sự phát triển được
năng lực cho học sinh, trong đo co năng lực văn học. Vì vậy, nếu đề xuất được
những biện pháp, cách thức dạy học phu hợp cho viêc phát triển năng lực văn
7


học cho học sinh thì luận văn này ít nhiều co thê trở thành tài liệu tham khảo
cho các bạn đồng nghiêp.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác
phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” được bố cục thành 3 phân chính: Mở đâu,
Nội dung và Kết luận.
Phần Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8
trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Năng lực văn học
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực là một khái niêm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Trong tiếng Anh, năng lực được thê hiện bằng các từ:
competence, ability, capacity...
Trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê co giải thích khái niêm này theo 2
y: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [43, tr.17].
Theo cách tiếp cận truyền thống là cách tiếp cận hành vi, năng lực
được hiểu là những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi
những kết hợp của nững kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác
giả trong Từ điển Giáo dục cho rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả
năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu
quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp còn lại nó chỉ là giả định
hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập
phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng
của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới,
gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những
thực nghiệm trước đây” [13, tr.18].
Theo Nguyễn Huy Tú, “năng lực phát triển trên nền khả năng và là
bậc cao hơn; Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lí
tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết
được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định.
Năng lực biểu hiện ở tinh nhanh, tính dễ dàng chất lượng tiếp nhận và thực

9


hiện hoạt động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của

hoạt động cũng như các sản phẩm giải quyết yêu cầu mới”.
“Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định: Năng lực
là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực
hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
nững điều kiện cụ thể.
1.1.1.2. Năng lực văn học
a. Khái niệm
Năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng tiếp
nhận và tạo lập văn bản văn học. Khả năng tiếp nhận văn bản văn học được thê
hiện qua viêc vận dụng kiến thức văn học và kinh nghiêm cá nhân vào viêc
đọc, giải mã, kiến tạo nghĩa và đánh giá văn bản văn học. Khả năng tạo lập văn
bản văn học được thê hiện qua khả năng biêu đạt cảm xúc và y tưởng bằng hình
thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ cao, co thê sáng tác văn học.
* Qua hoạt động tiếp nhận văn học (nhận biết loại thê, tri giác ngôn ngữ
nghê thuât, tái hiện hình tượng, liên tưởng, cảm thụ cụ thê kết hợp với khái
quát hoa các chi tiết nghê thuật trong chỉnh thê tác phẩm, cảm thụ thẩm mĩ, tự
nhận thức, đánh giá) học sinh biết:
- Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về
phong cách nghê thuật , đặc trưng thê loại và lịch sư văn học;
- Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điêm khác
biệt giữa hình tượng văn học vơi các loại hình tượng nghê thuật khác (hội hoạ,
âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);
- Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thê hiện nội dung
tư tưởng trong một văn bản văn học;
- Nhận biết và phân tích được đặc điêm của ngôn ngữ văn học, câu
chuyên, cốt truyên và cách kê chuyên;

10



- Nhận biết và phân tích được một số đặc điêm phong cách nghê thuật
trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại;
- Phong cách nghê thuật của một số tác giả, tác phẩm lơn.
- Nêu được những nét tổng quát về lịch sư văn học dân tộc (quá trình
phát triển, các đề tài và chủ đề lơn, các tác giả, tác phẩm lớn;
- Một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng
vào viêc đọc tác phẩm văn học.
* Qua hoạt động tạo lập một số kiêu văn bản văn học (cảm xuc nhân văn
và thẩm mĩ, tưởng tượng sáng tạo, khái quát hoa bằng hình tượng, sáng tạo
ngôn từ), học sinh thê hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và y tưởng sáng tạo bằng
hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt văn hoá và những hình tượng
nghê thuật trong các văn bản văn học, Chương trình môn Ngữ văn giúp học
sinh hình thành, phát triên khả năng đọc văn bản văn học; cảm thụ, phân tích,
đánh giá văn học; tư duy hình tượng; xúc cảm thẩm mĩ và định hương thị thiếu
lành mạnh, góp phần hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên, tất cả các biêu hiên của
năng lực văn học nêu trên đều được và phải hình thành, phát triên thông qua
việc rèn luyên các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
Như đã nêu, năng lực văn học gắn bo và thống nhất với năng lực thẩm
mĩ. Đo là khả năng nhận biết cái đẹp; phân tích, đánh giá được cái đẹp; tái hiện
và tạo ra cái đẹp; sống nhân ái, nhân văn. Cái đẹp cần hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả, cái tốt, cái nhân văn... Dạy
học Ngữ văn góp phần phát triên năng lực thẩm mĩ qua viêc tiếp nhận, cảm thụ,
thưởng thức vẻ đẹp của con người, thiên nhiên, sự việc, của ngôn từ nghê thuật;
qua lời ăn tiếng noi khi giao tiếp; qua vẻ đẹp nhân văn của đề tài, chủ đề, của tư
tưởng và hình tượng nghê thuật. Qua các tình huống giao tiếp hằng ngày và thế
giơi hình tượng trong tác phẩm văn học, học sinh biết làm chủ bản thân và co
hành vi ứng xư phu hợp.

Trong dạy học Ngữ văn, năng lực văn học được thê hiên cụ thê với các
biểu hiện sau:

11


- Phân biêt được các văn bản văn học và phi văn học; nhận biết được một
số thê loại văn học tiêu biểu, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng
của chúng trong viêc thê hiên nội dung.
- Biết đọc hiêu ngôn từ nghê thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh
giá những đặc sắc về hình thức biêu đạt, trên cơ sở đo tiếp nhận một cách hợp lí
và sáng tạo nội dung (nghĩa, y nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng), những giá
trị thẩm mĩ thê hiện trong văn bản (cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả,
cái thấp hèn).
- Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; bươc đầu tạo
ra được một số sản phẩm co tính văn học.
- Co khả năng tưởng tượng và liên tưởng, co cảm xúc trước những hình
ảnh cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong văn học; làm chủ được
tình cảm, co hành vi ứng xư phu hợp trươc các tình huống trong đời sống.
Như vậy, từ viêc tiếp xúc thường xuyên vơi các tác phẩm văn học, học
sinh sẽ biết rung động trươc cái đẹp; biết suy nghĩ và hành động vì cái đẹp;
nhận ra cái xấu và phê phán những hiên tượng, sự viêc, những biêu hiên không
đẹp trong cuộc sống; biết đam mê và mơ ươc; biết tạo ra cái đẹp trong cuộc
sống của chính mình.
Một trong những biểu hiên của năng lực văn học là năng lực tư duy hình
tượng. Đo là khả năng hình dung, liên tưởng, tưởng tượng sống động về sự vật,
con người; khả năng quan sát và cảm nhận cuộc sống một cách sinh động, cụ
thê, tươi mơi như là chính cuộc sống vậy. Cũng như hình tượng văn học là bức
tranh đời sống sinh động mang đậm dấu ấn chủ quan của người sáng tạo; năng

lực tư duy hình tượng của người học cũng sinh động và mang đậm dấu ấn của
chủ thê trong giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe). Năng lực tư duy hình tượng chủ
yếu được hình thành và phát triển qua đọc, viết, nói, nghe về văn bản văn học.
12


b. Mục tiêu, yêu cầu của năng lực văn học đối với học sinh THCS
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/2/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) co đề ra mục tiêu yêu cầu năng lực văn học đối vơi học sinh THCS
như sau:
* Mục tiêu
Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn
học đã hình thành ở cấp tiểu học vơi các yêu cầu cần đạt cao hơn.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu:
- Phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghê
thuật khác.
- Phân tích và nhận xét được đặc điêm của ngôn ngữ văn học.
- Phân biêt được cái biêu đạt và cái được biêu đạt trong văn học.
- Nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điêm
phong cách văn học.
- Co trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá
văn học.
- Tạo ra được một số sản phẩm co tính văn học
* Yêu cầu
Nhận biết và phân biêt được các loại văn bản văn học: truyên, thơ, kịch,
kí và một số thê loại tiêu biêu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số
yếu tố hình thức nghê thuật thuộc mỗi thê loại văn học; hiểu nội dung tường
minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về
tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối vơi bản thân; bươc đầu tạo ra

được một số sản phẩm co tính văn học.
Ở lơp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, y nghĩa của
văn bản đã đọc; nhận biết được truyên dân gian, truyên ngắn, thơ trữ tình và thơ
tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thê trữ tình, nhân vật trữ tình

13


và giá trị biêu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân
tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghê thuật gắn với
đặc điêm của mỗi thê loại văn học (cốt truyên, lời người kê chuyên, lời nhân
vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn
dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
Ở lơp 8 và lơp 9: hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của
tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiêu thuyết và truyện
thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức
của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác
dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghê thuật thuộc mỗi thê loại
văn học (sự kết hợp giữa lời người kê chuyên và lời nhân vật, điêm nhìn, xung
đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như
điệp ngữ, chơi chữ nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch
sư văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học vơi đời sống của bản thân.
Muốn hình thành, phát triển năng lực văn học cần thông qua các kĩ năng
chính: đọc, nói, viết và nghe, đảm bảo yêu câu các kĩ năng ấy theo các yêu câu
từ thấp đến cao:
- Đọc: Yêu câu HS đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc hiêu co cơ sở lí tính
nhiều hơn so vơi tiêu học, dựa trên kiến thức đầy đủ hơn và sâu hơn về văn
học, giao tiếp và tiếng Việt, cùng vơi những trải nghiệm và khả năng suy luận
của bản thân. Hiêu các nội dung tường minh và /hoặc hàm ẩn của các kiêu
loại văn bản (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin), bước

đâu biết phân tích và đánh giá nội dung y nghĩa của các kiêu loại văn bản đó;
nhận biết, phân tích, đánh giá những đặc điểm nổi bật về hình thức biêu đạt
của văn bản; biết cách liên hệ, mở rộng, so sánh văn bản này với văn bản khác
vơi những trải nghiêm cuộc sống của cá nhân; từ đo co cách nhìn cách nghĩ và
những cảm nhận riêng về vẻ đẹp cuộc sống, làm giàu cho đời sống tinh thân;
thấy được tác động của văn học với đời sống của bản thân; co hứng thu đọc và

14


biết cách tìm tài liêu đọc đê đáp ứng nhu câu hiêu biết, giải trí, phát triên và
nhu cầu giải quyết những vấn đề đặt ra trong học tập và cuộc sống của bản
thân. Biết cách tìm kiếm, đọc và xư lí thông tin trong các văn bản điên tử. viêc
phân tích đánh giá hình thức biêu đạt của văn bản chủ yếu nhằm phục vụ cho
hoạt động viết và nói.
- Viết: Yêu cầu HS viết được các kiểu VB vơi mức độ cao hơn tiểu học,
cụ thê: Viết được văn bản tự sự kê lại một cách sáng tạo những câu chuyên đã
đọc, những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyên tự tưởng tượng co
kết hợp các yếu tố miêu tả, biêu cảm. Viết được VB biểu cảm thê hiên cảm
nhận về tác phẩm văn học (phản hồi văn học); làm được một số câu thơ co ý,
co vân, co hình ảnh; ; viết được bài tùy bút. Viết được VB nghị luận về những
vấn đề cần thê hiên suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập
luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm. Viết được VB thuyết minh
về những vấn đề gần gũi vơi đời sống và hiểu biết của HS với cấu trúc thông
dụng phức tạp hơn so vơi tiểu học. HS phải biết viết dúng quy trình, biết cách
tìm tài liệu đê đáp ứng yêu câu viết văn bản; biết cách tạo lập và trình bày VB
điện tư thông dụng; co hiểu biết về quyền sở hữu trí tuê, tôn trọng quyền sở
hữu trí tuê và biết cách trích dẫn văn bản của người khác.
- Nói: Yêu câu HS trình bày dễ hiêu, mạch lạc các y tưởng và cảm xúc;
co thái độ tự tin khi nói trươc nhiều người; sư dụng ngôn ngữ, cư chỉ, điêu bộ

thích hợp khi noi. HS phải co khả năng kê lại một câu chuyên đã đọc (đã nghe);
biết cách trình bày, chia sẽ những trải nghiêm, cách nhìn, cảm xúc, y tưởng và
thái độ của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận y kiến về một
vấn đề, trươc hết là những vấn đề được gợi lên từ các văn bản đã đọc (đã nghe);
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình. HS biết cách nói thích hợp với
mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết ứng dụng công nghê thông tin
và hình ảnh, kí hiệu biêu đồ… đê trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe: Yêu cầu HS nghe hiêu với thái độ phu hợp và tóm tắt được nội
dung; nhận biết và bươc đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sư
15


dụng đê thuyết phục người nghe, nhận biết được cảm xúc của người nói, từ đo
biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
1.1.2. Tác phẩm tự sự
1.1.2.1. Khái niệm tự sự
Trong giới nghiên cứu văn học co rất nhiều y kiến khác nhau bàn về thê
loại tự sự. Bởi vậy, các khái niêm đưa ra khá phong phu và đa dạng. “Từ điên
thuật ngữ văn học”, NXBGD, định nghĩa tự sự là “Phương thức tái hiện đời
sống, bên cạnh hai phương thức khác là trữ tình và kịch được dùng làm cơ sở
để phân loại tác phẩm văn học”[12, tr.385].
Trân Thanh Đạm trong cuốn “Vấn đề giảng dạy văn học theo loại thể”
lại đưa ra một cách nhìn khác về thê loại tự sự: “Tự sự là loại tác phẩm văn
học tái hiện trực tiếp hiện thực khách quan như một cái gì tách biệt ở bên
ngoài đối với tác giả thành một câu chuyện có sự diễn biến của sự việc, của
hoàn cảnh, của sự phát triển tâm trạng, tính cách, hành động của con
người”[10, tr.175]. Ở đây, tác giả chỉ đóng vai tro là người kê chuyên. Tư
tưởng tình cảm, thái độ của tác giả biểu hiên chủ yếu là ở bản thân câu chuyên
ở xu hướng phát triển và kết thúc của sự việc, ở những con người mà tác giả
muốn cho người đọc ghét hay yêu.

Tác phẩm tự sự phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống
trong không gian, thời gian qua các sự kiên, biến cố xảy ra trong đời sống con
người. Trong tác phẩm tự sự nhà văn cũng thê hiện tư tưởng và tình cảm của
mình. Nhưng ở đây tư tưởng và tình cảm của nhà văn xâm nhập sâu sắc vào sự
kiện và hoạt động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng không co sự
phân biệt nào cả. Nhà văn kê lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình khiến
cho người đọc cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là
một thế giơi tạo hình xác định đang tự phát triên, tồn tại bên ngoài nhà văn,
không phụ thuộc vào y muốn, tình cảm của nhà văn.
Phương thức phản ánh hiện thực qua các sự kiện, biến cố và hành vi của
con người làm cho tác phẩm tự sự trở thành câu chuyện về ai đo hay về một cái

16


đó. Cho nên tác phẩm tự sự bao giờ cũng co cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện
là một hê thống nhân vật được khắc họa đầy đủ nhiều mặt hơn hẳn nhân vật trữ
tình. Trong tác phẩm tự sự, cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc họa
nhờ một hê thống chi tiết nghê thuật phong phú, đa dạng bao gồm chi tiết sự
kiện xung đột, chi tiết nội tậm, ngoại hình nhân vật, chi tiết tính cách, ngoại
cảnh, phong cảnh, đời sống văn hóa, lịch sư lại còn co cả những chi tiết liên
tưởng, tưởng tượng hoang đường mà không nghê thuật nào co thê tái hiện được.
1.1.2.2. Phân loại
Phạm vi của tác phẩm tự sự hết sức rộng lớn và co thê được phân loại ở
nhiều góc độ khác nhau. Một số thê loại phổ biến hiện nay:
* Tiểu thuyết
Tiêu thuyết là một thê loại văn xuôi co hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn
cảnh, sự viêc đê phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc
sống con người, biểu hiện tính chất tường thuật, tính chất kê chuyên bằng ngôn
ngữ văn xuôi theo những chủ đề xác định.

Trong một cách hiêu khác, nhận định của Belinski: "tiểu thuyết là sử thi
của đời tư" [12, tr.326] chỉ ra khái quát nhất về một dạng thức tự sự, trong đo
sự trần thuật tập trung vào số phận của một cá nhân trong quá trình hình thành
và phát triển của nó. Sự trần thuật ở đây được khai triên trong không
gian và thời gian nghê thuật đến mức đủ đê truyền đạt cơ cấu của nhân cách.
Một số tiểu thuyết Viêt Nam đặc sắc như: Tố Tâm của Hoàng Ngọc
Phách, Số đỏ của Vũ trọng Phụng, Thời xa vắng của Lê Lựu, Nỗi buồn chiến
tranh của Bảo Ninh...
* Truyên ngắn
Truyện ngắn là một thê loại văn hoc̣ . No thường là các câu chuyện
kê bằng văn xuôi và co xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu
truyện dài như tiểu thuyết. Thông thường truyện ngắn co độ dài chỉ từ vài dòng
đến vài chục trang, trong khi đo tiểu thuyết rất kho dừng lại ở con số đó. Vì
thế, tình huống truyện luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất của nghê thuật truyện
ngắn.
17


Truyên ngắn thường chỉ tập trung vào một tình huống, một chủ đề nhất
định. Trong khi đó, tiêu thuyết chứa được nhiều vấn đề, phủ sóng được một
diện rộng lớn của đời sống. Do đó, truyên ngắn thường hết sức hạn chế về nhân
vật, thời gian và không gian trong truyên ngắn cũng không trải dài như tiêu
thuyết. Đôi khi truyên ngắn chỉ là một khoảng khắc của cuộc sống.
Một số truyên ngắn đặc sắc: Đồng hào có ma của Nguyễn Công Hoan,
Lão Hạc của Nam Cao, Chí Phèo của Nam Cao...
* Truyên vừa
Truyên vừa là thê loại tự sự cỡ trung bình, xét về dung lượng đứng giữa
tiểu thuyết và truyên ngắn. Điều cần chu y là truyên vừa trân thuật cô đọng và
súc tích hơn tiểu thuyết. Nếu như tiêu thuyết nặng về miêu tả thì truyên vừa chu
y nhiều hơn đến yếu tố nghê thuật vì vậy dung lượng thường ngắn hơn. Ví dụ

như: Thiên sứ của Phạm Thị Hoài, Hồi chuông tắt lửa của Thế Nguyên, Phiên
chợ Giát của Nguyễn Minh Châu...
1.1.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của tác phẩm tự sự
Tác phẩm tự sự phản ánh đời sống khách quan thông qua các sự kiện, hê
thống sự kiện: thê hiên một bức tranh khách quan về thế giơi, về những gì tồn
tại bên ngoài người trân thuật, không phụ thuộc vào y muốn và tình cảm của
họ. Tất cả những sự việc, sự kiên, biến cố bên ngoài hay những cảm xúc, tâm
trạng, y nghĩ bên trong được nhà văn xem như đối tượng đê phân tích. Tác
phẩm tự sự co khả năng phản ánh hiện thực một cách rộng lớn, bao quát: trong
tác phẩm tự sự, không gian và thời gian không bị hạn chế. Nhân vật tự sự được
khắc họa đây đủ, nhiều mặt, triển khai sâu rộng trong nhiều mối quan hê đa
dạng và phong phú. Nhân vật được khắc họa từ ngoại hình đến nội tâm, cả quá
khứ, hiện tại và tương lai. Tác phẩm tự sự luôn luôn co hình tượng người trần
thuật: làm nhiêm vụ tường thuật, kê chuyên đê phân tích, nghiên cứu, khêu gợi,
bình luận, cắt nghĩa những quan hê phức tạp giữa nhân vật và nhân vật, giữa
nhân vật và hoàn cảnh…Trong tác phẩm tự sự, hình tượng người trân thuật giữ

18


×