Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.4 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
THÀNH DUY
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu
- Hệ số thành phẩm thu được từ một lượng NVL đưa vào sản xuất. Đối với
ngành sản xuất bao bì xi măng thì hệ số thành phẩm này được tính bằng số
nguyên vật liệu được sử dụng tạo thành thành phẩm trên tổng số NVL được đưa
vào sản xuất 1 sản phẩm.
Hệ số
thành phẩm
=
Giá trị nguyên vật liệu có ích tạo thành 1 sản phẩm
Tổng giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất 1 sản phẩm
Ở Công ty TNHH Thành Duy, hệ số thành phẩm được nâng cao trong từng
năm qua. Đến năm 2007 thì hệ số thành phẩm là 70%, tăng 20% so với năm
2004. điều này được giải thích là do Công ty đã không ngừng tiến hành các biện
pháp tăng hiệu quả sử dụng hợp lý nguyên vật liệu như cải tiến máy móc thiết
bị, nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… và hiện nay hiệu quả
thực sự được nâng cao.
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Tỷ lệ hao hụt mỗi sản phẩm:
Tỷ lệ hao hụt = 1 -
Khối lượng sản phẩm
Khối lượng nguyên vật liệu
Theo như công thức trên thì tỷ lệ hao hụt luôn luôn lớn hơn 0 bởi vì khối
lượng sản phẩm luôn nhỏ hơn khối lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
trong quá trình sản xuất luôn tồn tại phế phẩm, phế liệu do cả nguyên nhân chủ
quan cũng như nguyên nhân khách quan. Ở Công ty TNHH Thành Duy, tỷ lệ
phế phẩm đến nay đã được giảm đi một cách đáng kể. Tỷ lệ hao hụt chung giảm
từ 5% xuống 4%.
- Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng:


Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng =
Số sản phẩm sai hỏng
Tổng lượng sản phẩm được sản xuất ra
Đây là một chỉ tiêu quan trọng. Thông qua chỉ tiêu này các cán bộ quản lý có
thể biết được tình hình sản xuất của Công ty như thế nào. Nếu tỷ lệ này có xu
hướng tăng lên chứng tỏ việc sản xuất kém hiệu quả, số lượng phế phẩm tăng
lên, việc sử dụng nguyên vật liệu không tốt, khi đó cần nhanh chóng tìm ra
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên và giải quyết nhanh chóng, tránh để tình
trạng kéo dài, gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả sản xuất kinh doanh của kì
kinh doanh.
2.2 – Phân tích thực trạng công tác sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
của Công ty TNHH Thành Duy
2.2.1. Nguyên vật liệu
Công ty TNHH Thành Duy sản xuất với ba loại bao bì chính là:
 Bao bì xi măng
 Bao đựng thức ăn gia súc
 Bao bì in hộp và các ấn phẩm in do phân xưởng in sản xuất
Số chủng loại NVL sử dụng trong Công ty có thể nói là không nhiều.
+ Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu giấy Công ty sử dụng cho sản xuất
chủ yếu là từ nguồn ngoại nhập. Có 3 loại giấy chính:
Giấy Duplex các định lượng (250, 300, 350, 450 g/m
2
): dùng để in bao bì
hộp các loại.
Giấy Britton các định lượng (230, 310… g/m
2
)
Giấy Couches các định lượng (80, 100, 150, 200 g/m
2
Giấy tráng nhôm

Màng BOPP: Dùng để cán láng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Mực in, hoá chất, chỉ may: Công ty TNHH Thành
Duy sử dụng các nguyên liệu chất lượng cao nhập từ Đức, Hàn Quốc và Nhật
gồm có mực in, bản in, film…
Ở xí nhiệp nhựa là các loại hạt nhựa, màng nhựa các loại và các NVL phục
vụ in bao bì. Các loại dây may
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là công tác hoạch định cung ứng và sử
dụng NVL của Công ty là đơn giản bởi vì yêu cầu về kích cỡ, chất lượng của
chúng rất đa dạng.
Việc thực hiện hiệu quả các biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu tức là Công ty sẽ tiến hành các biện pháp sử dụng đúng và đủ loại
nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, đồng thời bên cạnh đó còn phải đảm bảo
chật lượng của sản phẩm làm ra. Không phải chỉ chạy theo mục tiêu giảm chi
phí sản xuất kinh doanh mà bỏ qua vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm, vì như
thế sẽ gây ra hậu quả không tốt, làm mất đi khả năng cạnh tranh, mất đi niềm tin
của khách hàng trên thị trường. Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm bao bì,
Công ty cần phải tiến hành nhập khẩu một số nguyên vật liệu hiếm có ở trong
nước với giá khá cao – đây là một khó khăn mà Công ty cần phải tìm biện pháp
khắc phục trong thời gian tới – đồng thời sử dụng một số nguyên vật liệu trong
nước với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng đặt ra, do các loại
nguyên vật liệu này có thể tiến hành sản xuất ở trong nước với nguyên vật liệu
có sẵn. Để thấy rõ hơn, sau đây em sẽ phân tích bảng chi tiết về một số nguyên
vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh của Công ty :
Bảng 7 - Tình trạng nhập khẩu và mua trong nước của một số nguyên
vật liệu chính.
STT Tên vật tư Nhập khẩu/mua trong nước Nhà cung ứng truyền thống
1 Giấy Kraft loại I Nhập khẩu Công ty Sima Kraft Industry Thailand
2 Giấy Kraft loại II Mua trong nước
Nhà máy giấy Việt Trì
Phú Thọ

3 Giấy Duplex loại II Mua trong nước
Nhà máy giấy Việt Trì
Phú Thọ
4 Giấy Duplex loại II Mua trong nước Nhà máy giấy Sông Lam
5 Giấy Britton Mua trong nước Công ty Giấy Hồng Vương
6 Giấy Couches Nhập khẩu
Công ty Jampoo
Đài Loan
7 Màng BOPP Nhập khẩu
Công ty Misubishi
Nhật Bản
8 Mực in Nhập khẩu
Công ty in Đài Bắc
Trung Quốc
9 Màng nhựa nhựa loại II Nhập khẩu
Công ty Misubishi
Nhật Bản
Như vậy, nhìn chung thì các loại nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất
của Công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài, với giá khá cao, điều này gây
khó khăn cho công tác tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu của Công ty. Tuy nhiên
các nhà cung ứng đều là các nhà cung ứng truyền thống nên chất lượng luôn
được đảm bảo, đồng thời giá cả cũng có nhưng ưu đãi nhất định do được chiết
khấu thương mại.
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu của Công ty TNHH Thành Duy
2.2.2.1.Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Hiện nay ở Công ty việc xây dựng định mức do phòng kế hoạch – vật tư
đảm nhận. Định mức nguyên vật liệu được xác định cho từng loại sản phẩm
khác nhau căn cứ vào bảng phân tích vật tư trên cơ sở thiết kế của sản phẩm và
tỷ lệ hao hụt cho phép đối với từng loại sản phẩm. Định mức một số loại bao bì

được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 8 – Định mức nguyên vật liệu cho một số loại bao bì của Công ty
TNHH Thành Duy
Tên chi tiết Tên vật tư Loại bao bì ĐVT Định mức
Lót Giấy kraft Bao bì xi măng đ/m 4,15
Bao phức hợp BOPP đ/m 1,9
Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 6,88
Lớp ngăn Giấy kraft
Bao bì xi măng đ/m 24
Bao phức hợp BOPP đ/m 48
Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 42
Bìa Giấy duplex
Bao bì xi măng đ/m 34
Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 48
( Nguồn: phòng kế hoạch – vật tư)
Việc hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng
vì nó sẽ tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu cần dùng để sản xuất ra một sản
phẩm dẫn đến việc giảm nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm qua đó làm giảm
chi phí NVL, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hằng năm Công ty đều tiến hành xem xét lại định mức để sửa đổi nhằm hạ
thấp định mức sao cho phù hợp. Nhờ việc hạ thấp định mức mà Công ty tiết
kiệm được một lượng chi phí nguyên vật liệu đáng kể. Việc hạ thấp định mức
nguyên vật liệu được thể hiện qua một số nguyên vật liệu chính ở bảng sau:
Bảng 9 – Định mức một số nguyên vật liệu chính tính cho 1000 bao bì xi
măng của Công ty TNHH Thành Duy
Tên vật tư ĐVT 2004 2005 2006 2007
Giấy kraft m
2
276,42 275,25 275,25 272,25
Giấy duplex m

2
44.000 39.97 39.968 39.950
Giấy Britton m
2
7.34 7,25 7,23 7,20
Giấy Cuoches m
2
335,15 134,5 133,25 132
Màng BOPP m
2
33,5 31,75 30,25 29,4
( Nguồn: Phòng kế hoạch – vật tư)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hằng năm định mức nguyên vật liệu của
Công ty đều được sửa đổi và giảm xuống so với năm trước. Điều đó thể hiện cụ
thể với một số loại nguyên vật liệu chính như sau: giấy kraft định mức cho
1000 bao bì xi măng năm 2004 là 276,42(M
2
), năm 2005 là 274,25 (M
2
) giảm
2,17(M
2
) tương đương giảm 0,78%, đến năm 2007 là 272.25(M
2
) giảm so với
năm 2006 1,1%, tương tự giấy Duplex cũng đã giảm 0.05(M
2
) trên 1000 sản
phẩm, chiếm 0.05%. Như vậy ta có thể thấy rõ là định mức của các nguyên vật
liệu đã giảm đi một cách đáng kể qua các năm.

Việc giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu như trên đã góp phần đáng
kể vào việc giảm chi phí nguyên vật liệu cho Công ty.Nếu tính theo đơn giá năm
2007 thì chi phí cho một số nguyên vật liệu chính để sản xuất 1000 bao bì xi
măng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 10 – Chi phí một số nguyên vật liệu chính tính cho 1000 bao bì xi măng
tính theo đơn giá năm 2007 của Công ty TNHH Thành Duy
Đơn vị: 1000 đồng
STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá 2004 2005 2006 2007
1 Giấy kraft Mét 10,5 2.902,41 2.890,125 2.884,875 2.879.625
2 Giấy duplex Mét 2.0072 316,8 299,79 287,77 287.64
3 Giấy Britton mét 40,5 293,6 290 289,2 288
4 Giấy Cuoches Mét 6,5 2.178,475 2.171 2.169,375 2.167,75
5 Màng BOPP Mét 5,5 750,0475 739,75 732,875 726
( Nguồn: Phòng kế hoạch – vật tư)
Như vậy ta thấy rằng việc giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đã làm
chi phí nguyên vật liệu một cách đáng kể. Chẳng hạn năm 2007, khi sản xuất
1000 bao bì tiết kiệm được chi phí nguyên liệu so với năm 2006 như sau: giấy
kraft giảm so với năm 2006 là 5.3( đồng), màng BOPP tiết kiệm được
6.875(đồng)… so với sản lượng sản xuất hằng năm là hàng triệu bao bì thì
lượng chi phí này tiết kiệm được không phải là nhỏ.
Định mức tiêu dùng NVL của công ty được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện
các định mức trước đây. Định mức của công ty được sửa đổi, điều chỉnh cho
phù hợp với sự biến đổi cả các nhân tố kinh tế - tổ chức của công ty. Hiện nay,
Công ty đang phải cạnh tranh gay gắt với các cơ sở kinh doanh khác. Do đó, để
có thể đứng vững trên thị trường, Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành. Muốn vậy, Công ty phải hạ thấp định mức tiêu dùng NVL sao
cho phù hợp với thực tế sản xuất. Vì thế, xây dựng định mức tiêu dùng NVL
tiên tiến và khoa học là nội dung quan trọng. Song định mức tiêu dùng NVL của
Công ty hiện nay đang sử dụng còn nhiều vấn đề quan tâm: Định mức chưa sát
với thực tế sản xuất; thiếu một sự linh động thể hiện là định mức qua mấy năm

không thay đổi. Nói một cách khác khác, trong định mức của công ty chưa tính
nhiều đến phế liệu, phế phẩm, chính điều này làm cho định mức không chính
xác và gây ra hiện tượng vượt định mức của một số NVL. Việc đánh giá thực
hiện định mức NVL thiếu chính xác.
2.2.2.2. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng
Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng là một trong những yếu tố làm tăng chi phí
nguyên vật liệu, bởi vì khi sản phẩm bị sai hỏng công ty phải sửa chữa hoặc làm
lại những sản phẩm đó và khi đó lượng nguyên vật liệu cần cho sửa chữa và làm
lại tăng lên dẫn đến làm tăng chi phí nguyên vật liệu. sản phẩm sai hỏng, không
đáp ứng chất lượng có thể do nhiều nguyên nhân như: do máy móc có trục trặc
kỹ thuật, trình độ ý thức làm việc của người lao động, do chất lượng nguyên vật
liệu không đảm bảo… nhưng hiện nay sản phẩm sai hỏng của công ty hầu hết là
do trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất chưa cao, ý thức làm việc
còn kém, mặt khác việc bảo quản nguyên vật liệu chưa tốt làm cho nguyên vật
liệu đầu vào chưa đảm bảo cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ
sản phẩm sai hỏng. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của công ty trong những năm qua
được thể hiện như sau:
Bảng 11 – Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Thành
Duy từ năm 2004 – 2007
Đơn vị tính: %
Năm
Loại SP
2004 2005 2006 2007
Bao bì xi măng
A 99,94 99,93 99,93 99,88
B 0,06 0,07 0,07 0,12
Bao phức hợp BOPP
A 99,9 99,86 99,79 99,84
B 0,1 0,34 0,21 0,16
Bao bì đựng thức ăn gia

súc
A 99,89 99,9 99,93 99,68
B 0,11 0,1 0,07 0,32
Tổng
A 99,9 99.89 99,84 99,76
B 0,1 0,11 0,16 0,24
( Nguồn: phòng vật tư – kế hoạch)
Biểu đồ 4: Tỷ lệ sản phẩm loại B của các sản phẩm(2004 - 2007)

Biểu đồ 5: Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao bì xi măng từ năm
2004 - 2007
Biểu đồ 6 : Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao phức hơp BOPP từ năm
2004 – 2007
Biểu đồ 7 – Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao bì đựng thức ăn gia súc
từ năm 2004 – 2007
Nhìn vào bảng 9 và các đồ thị ta có thể nhận thấy rằng tỷ lệ sản phẩm sai
hỏng ( sản phẩm B) nói chung có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2004 –
2007. Năm 2004 tỷ lệ này là 0,1% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này đã tăng lên tới
0,24%. Nhưng khi đem vào xem xét từng loại thì ta lại thấy rằng: đối với sản
phẩm bao bì xi măng thì tỷ lệ sản phẩm sai hỏng có tăng nhưng tốc độ tăng còn
chậm, năm 2004 tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của sản phẩm này là 0,06% và năm
2007 tỷ lệ này là 0,12%. Với sản phẩm bao bì phức hợp BOPP tỷ lệ này tăng rất
nhanh từ năm 2004 đến năm 2007, năm 2004 tỷ lệ sản phẩm sai hỏng là 0,06%
nhưng đến năm 2005 tăng lên 0,34%, từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ lệ này có
xu hướng giảm xuống và năm 2007 chỉ còn 0,16%. Riêng với mặt hàng bao bì
đựng thức ăn gia súc thì tỷ lệ sản phẩm sai hỏng giảm trong giai đoạn 2004-
2005 từ 0,11% xuống 0,1 , nhưng lại tăng nhanh từ 2006-2007 từ 0,7% đến 0,32
%.
2.2.2.3. Tình hình hệ thống kho tàng của Công ty
2.2.2.3.1. Hệ thống kho tàng hiện tại của Công ty TNHH Thành Duy

Ngay từ khi vừa mới thành lập, nhận thức được sự cần thiết của một hệ
thống kho tàng được bố trí khoa học và công suất phù hợp công ty đã tiến hành
xây dựng hệ thống kho dự trữ thành phẩm và NVL của công ty. Tổng cộng công
ty có 6 kho tàng với công suất dự trữ 200 tấn/kho, mỗi kho do một thủ kho thủ
kho chịu trách nhiệm quản lý, ở mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm quản lý 2 kho
được bố trí theo nguyên tắc kho chính chứa NVL chính và thành phẩm, kho phụ
chứa NVL phụ, nhiên liệu, phế liệu thu hồi và công cụ, dụng cụ thay thế. Tuy
nhiên thực tế do quy mô kho chính và kho phụ tương đương nhau trong khi nhu
cầu dự trữ của kho chính luôn cao hơn nhiều so với kho phụ nên kho chính
thường ở trong tình trạng thiếu diện tích, còn kho phụ thì ngược lại. Điều này đã
phát sinh ra hiện tượng gửi hàng từ kho chính sang kho phụ nên đã gây nên một
số tác động không tốt đến công tác dự trữ, cấp phát NVL như tình trạng lộn xộn,
thất thoát NVL, hàng hóa nhiều khi làm gián đoạn cả quá trình sản xuất. Như
vậy, một trong những nhiệm vụ của cán bộ quản trị NVL là cải thiện hệ thống
kho tàng nhằm khắc phục những nhược điểm này của Công ty.
2.2.2.3.2. Tình hình tiếp nhận, bảo quản và cấp phát NVL
- Công tác tiếp nhận NVL
Công tác tiếp nhận NVL ở Công ty là bước chuyển giao giữa nhà cung ứng
( nếu NVL được giao trực tiếp đến Công ty), bộ phận mua, vận chuyển và quản
lý NVL. Công tác tiếp nhận và kiểm tra NVL của Công ty được tiến hành một
cách rất kỹ càng. Đối với NVL nhập khẩu thì sau khi giao hàng ở cảng thường
không chuyển trực tiếp về kho của bởi vì hàng nhập khẩu thường sử dụng cho
nhu cầu sử dụng trong thời gian dài, hơn nữa phải có thời gian để phân phối
NVL đúng nhu cầu đến từng phân xưởng. Công ty thường phải liên hệ thuê kho
ngoài để bảo quản tạm thời, điều này đòi hỏi Công ty phải có một chính sách
riêng để bảo quản và tiếp nhận NVL nhập khẩu. Cán bộ phòng vật tư phải trực
tiếp chịu trách nhiệm với lượng NVL mình nhập khẩu, mỗi người phải góp phần
xây dựng mối quan hệ lâu dài với một số kho hàng chất lượng tốt ở ngoài Công
ty và tiến hành các thủ tục kiểm tra, giao nhận qua biên bản kiểm nghiệm và
phiếu nhập kho NVL bình thường chỉ khác là phải qua nhiều khâu với số lượng

chứng từ lớn hơn NVL mua trong nước. Đối với NVL nhập kho trực tiếp từ nhà
cung ứng thì NVL đến Công ty trước tiên phải xuất trình hợp đồng, chứng từ
hợp lệ để bộ phận bảo vệ kiểm tra, vào sổ rồi mới được phép giao hàng, xe hàng
phải tuân thủ các quy định về an toàn chung như: không được nổ máy trong
kho, nơi chứa nhiều chất dễ cháy, khi đỗ xe phải hướng đầu xe ra ngoài…Hàng
hóa vào kho phải được phản ánh vào biên bản kiểm nghiệm qua thủ kho, kế
toán và phòng KCS chịu trách nhiệm kiểm tra và lập thành 2 bản, một giao cho
phòng kế toán, một giao cho phòng kinh tế - kỹ thuật – đầu tư hợp tác – kho
vận. Nếu NVL nhập không đúng thỏa thuận đã ký trong hợp đồng thì lập thêm
một liên, kèm chứng từ liên quan gửi cho nhà cung ứng chờ giải quyết. Biên
bản kiểm nghiệm kết hợp hóa đơn, giấy giao nhận hàng để lập phiếu nhập kho
thành 4 liên:
 Một liên: Giao cho người nhận
 Một liên: Gíao cho Phòng kinh tế - kỹ thuật – hợp tác – kho vận
 Một liên: Giao cho thủ kho làm căn cứ biên nhận vật tư
 Một liên: Lưu kho
Khi này trách nhiệm bảo quản, kiểm tra trực tiếp NVL thuộc về thủ kho
NVL đặt dưới sự quản lý, điều phối của cán bộ bộ phận quản trị NVL của từng
phân xưởng, thủ kho tiến hành nhập số liệu vào thẻ kho để tiến hành theo dõi
quá trình dự trữ, cấp phát, sử dụng NVL. Nhờ những quy định, thủ tục kiểm tra,
tiếp nhận, bảo quản rã ràng, phù hợp nên Công ty đã giảm được đáng kể lượng
mất mát, hư hỏng NVL trong quá trình mua sắm trong thời gian qua. Tuy nhiên
phương pháp tiếp nhận này vẫn mang tính thủ công với lượng chứng từ quá lớn
gâp phức tạp cho công tác tiếp nhận NVL. Hiện nay Công ty đang cố gắng thực
hiện công tác tiếp nhận NVL. Hiện nay Công ty đang cố gắng thực hiện công
tác tiếp nhận NVL với các số liệu vật tư được phản ánh, dự trữ trên mạng nội bộ

×