PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC XUÂN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
" Luyện tập từ vựng trong Tiếng Anh cho học
sinh lớp 5"
Họ và tên: Lưu Thị Xuân Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngọc Xuân, thành
phố Cao Bằng
NgcXuõn,thỏng4nm2017
CNGHOXHICHNGHAVITNAM
clpTdoHnhphỳc
BOCOSNGKIN
"LuyntptvngtrongTingAnhchohcsinhlp5"
I.TCGISNGKIN
ưHvtờn:LuThXuõnTho
ưChcv:Giỏoviờn
ưnvicụngtac:Tr
ngTiờuhocNg
cXuõn,thanhPhụCaoBng.
II.LNHVCPDNG
pdngtrongcụngtỏcgiangdaymụntiờngAnh
trngTiuhc.
III.THCTRNGTRCKHIPDNGSNGKIN
1.Thctrngbanu
Qua thực tế giảng dạy tại trờng Tiểu hc NgcXuõn Thành phố
Cao Bằng- Một trong ba trờng dy theo chngtrỡnh hin hanh
trên địa
bàn thành phố, khi cphõncụnggingdymụnTingAnhchohcsinh
lp5, tôi nhận thấy vic hc Ting Anh khụngcũn mi l vi hc sinh.
Hc sinh cm th ngụnng thụngquangheưnúiưcưvit.ivihc
sinhtiuhcrtdhohng nhng cng rtdchỏnnumthotngb
lpilplinhiuln. tuinycỏcemchacúýthct giỏctrong
hctpnờnnhhngnchtlngdyvhc.Trongquỏtrỡnhhccỏc
emcũngpnhiukhúkhntrongvicnhtvng,cutrỳccõunờncỏcem
cútõmlýnngn,khụng mun hc. Dẫn đến gi hc cha sôi nổi,
hứng thú. Giờ học din ra tht n iu, t nht, hiu qu t c
khụngcao.
Ktqukhosỏthotngtớchcccahcsinhtrongcỏcgiluyn
tp
tvngkhichaỏpdngsỏngkin.
unm Tngshc
hc
sinhkhi5
Hcsinhhotng
tớchcc
Hcsinhhot
ngkhụngtớch
cực
20152016 88 em
40 em = 45,45 %
48 em = 54,55 %
Nguyên nhân của hạn chế trên là do giờ học Tiếng Anh một số em chưa
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, chưa chịu khó học nên vốn từ còn hạn chế,
ngại đọc và phát âm chưa thực sự chuẩn, còn có em hay quên sách vở và ngại
chép bài. Lớp học đông nên thời gian cho các em thực hành chưa được nhiều
nên hiệu quả chưa cao. Chương trình và SGK đổi mới nhiều, độ khó cũng
cao hơn. Thiết bị đồ dùng và tranh ảnh phục vụ cho môn Tiếng Anh chưa có
nhiều.
Chất lượng học tập môn học cụ thể trong môn Tiếng Anh như sau:
TSHS
Khối 5
Mưc đô tôt
́ ̣ ́
SL
%
12
13,63
Kết quả khảo sát
Mưc đô Trung
́ ̣
Mưc đô Khá
́ ̣
Mưc đô Y
́ ̣ ếu
bình
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
học
2015
2016
88
31
35,22
42
47,72
3
3,43
2. Giải pháp đã sử dụng
Với các giờ học Tiếng Anh tôi cũng đã ứng dụng một số giải pháp để
giờ học sinh động và gây hứng thú học tập cho các em như: động viên,
khuyến khích tạo không khí thoải mái và đặc biệt tôi dùng các hình ảnh, đồ
dùng trực quan hoặc hình ảnh ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc cấu trúc câu phù
hợp với hình ảnh đã lựa chọn tạo cho học sinh thích thú hơn trong học tập ...
nhưng tôi nhận thấy những giải pháp đó đều chưa mang lại hiệu quả.
ChÝnh v× thÕ t«i ®· sö dông s¸ng kiÕn luyện tập từ vựng trong
Tiếng Anh cho học sinh lớp 5.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
1.1. Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học
1.1 Tính mới: Sáng kiến này được áp dụng lần đầu không trùng với
bất kỳ sáng kiến nào khác.
1.2. Tính sáng tạo, tính khoa học
Tính sáng tạo và tính khoa học của sáng kiến được thể hiện qua hệ
thống các giải pháp mà tôi đã áp dụng thực hiện dưới đây:
*Giải pháp thứ nhất: Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp
các em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như:
* Visual (nhìn) :
Ví dụ: Unit 1: Lesson 1 1. Look, listen and repeat.
Giáo viên muốn giới thiệu từ Tower, giáo viên yêu cầu học sinh nhìn
tranh và đoán xem Tower nghĩa là gi?
* Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ
Ví dụ: Unit 2: Lesson 1
Giáo viên làm động tác như: đánh răng, rửa mặt và học sinh đoán các
cụm từ bằng Tiếng Anh.
* Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có
được.
Ví dụ: Unit 17: Lesson 1
Giáo viên dùng gói bánh qui, hộp nước hoa quả để giới thiệu từ mới.
* Situation / Explanation: Dùng tình huống và giải thích để học sinh
nắm bắt từ mới một cách hiệu quả.
Ví dụ: Unit 1: Lesson 2
Giáo viên muốn giới thiệu từ street, road, lane thì giáo viên yêu cầu học
sinh trả lời câu hỏi: Nhà em ở đâu? phố nào? Đường nào?
* Example : Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự
tò mò và hấp dẫn học sinh.
* Synonym / antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng
những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học sinh nhận biết nghĩa
cuả từ sắp được học.
Ví dụ: Unit 1: Lesson 1, 2
Giáo viên đưa ra một số từ Tiếng Anh, yêu cầu học sinh tìm từ trái
nghĩa.
Write the opposite:
1. black >< white 2. quiet >< noisy 3. high >< short
* Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng
Việt để cung cấp nghĩa từ trong tiếng Anh.
Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ
thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một
số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh
tự dịch từ đó.
* True or False statements: Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu
học sinh chọn lựa câu trả lời đúng nhất có liên quan đến từ sắp được học.
*Giải pháp thứ hai: Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ
thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu
quả hơn.
CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
Jumbled words
Rub out and Remember
Bingo
What and where
Ordering
Matching
Slap the board
* Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng :
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào vở.
Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng
trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học,
nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm
vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là
phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu hoạt
động nào khác ngoai hoat đông “nghe”. Hãy nh
̀
̣
̣
ớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ
của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới
những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học
từ mới một cách tốt nhất:
Bước 1: “Nghe”, giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc
mẫu.
Ví dụ: áp dụng ở các phần : 1. Look, listen and repeat trong các bài học.
Bước 2: “Nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần giáo viên mới
yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , giáo viên cần chú ý cho
cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.
Ví dụ: áp dụng ở các phần : 1. Look, listen and repeat trong các bài học.
Bước 3: “Đọc”, giáo viên viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào
đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh
tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
Ví dụ: ở phần: 2. Point and say trong tất cả các bài.
Bước 4: “Viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi
giáo viên mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
Ví dụ: ở phần: 4. Look and write trong các bài.
Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và
yêu cầu một học sinh nói hoặc lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
Ví dụ: giáo viên áp dụng phần này vào hoạt động các trò chơi như
Matching, Slap the board.
Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận
diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
Ví dụ: ở phần Lesson 3: 1. Listen and repeat của các bài.
2. Hiệu quả
Sau thời gian áp dụng các giải pháp nêu trên, học sinh đã có hứng thú
say mê môn học, hiểu bài sâu hơn, tích cực trong hoạt động thực hành và tự
nhiên bớt đi những rụt rè vốn có. Từ những giải pháp nêu trên, kết quả học
tập của học sinh đạt được như sau :
Tổng số học
sinh khối 5
Cuối
năm học
Học sinh hoạt động
tích cực
20152016 88 em
62 em = 70,45 %
Học sinh hoạt
động không tích
cực
26 em = 29,54 %
Kết quả kiểm tra như sau:
TSHS
Cuối năm
học
2014
Khối 5
89
Mưc đô Gi
́ ̣ ỏi
Mưc đô Khá
́ ̣
SL
15
SL
30
%
16,85
%
37,70
Mưc đô Trung
́ ̣
bình
SL
44
%
45,45
Mưc đô Y
́ ̣ ếu
SL
0
%
0
2015
2015
2016
88
18
20,45
40
45,45
30
34,1
0
0
+ Số lượng học sinh thi Tiếng Anh qua mạng Internet cấp Trường, cấp
Thành phố, cấp Tỉnh đạt tương đối cao. Cụ thể kết quả đạt được như
sau:
Năm học
HS đạt giải tiếng Anh qua mạng
Cấp trường
Cấp TP
Cấp Tỉnh
4 /10= 40%
20142015 14 /23= 60,86% 10 /14= 71,42 %
21/ 28 = 75 % 19/ 21 = 90,47 %
9 /19 = 47,36%
20152016
`3. Khả năng và các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Khả năng áp dụng sáng kiến : Sáng kiến này có khả năng áp dụng cho tất cả
các trường học dạy chương trình Tiếng Anh hiện hành trong toàn tỉnh.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đê ap dung co hiêu qua
̉ ́ ̣
́ ̣
̉
sang kiên nay c
́
́ ̀ ần :
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho
các em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát
được toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho
học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp
các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, cần chọn
cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học
xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình
huống thực tế.
Giáo viên phải chuẩn bị bài soạn và đầy đủ đồ dùng dạy học như: đài,
đĩa, đồ dùng trực quan theo theo từng tiết học.
Ngoài những điều kiện trên, cần được sự quan tâm của Ban giám hiệu
nhà trường, sự phối hợp của phụ huynh học sinh để các giờ học đạt hiệu quả
cao.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được thực hiện từ năm học 20152016 và tiếp tục thực hiện
trong những năm tiếp theo.
V. KẾT LUẬN
Trên đây là một số kinh nghiệm cùng với thực tế giảng dạy của bản
thân tôi. Tôi nhận thấy rằng trong quá trình dạy học, giáo viên cần cố gắng áp
dụng các phương pháp một cách linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài
và phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần khéo léo
sử dụng các thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của học
sinh và giúp cho các em học tập có kết quả.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học
tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền
tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó,
thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Trên đây là một số sáng kiến kinh nghiệm để “Luyện tập từ vựng” cho
các em một cách học bổ ích, thích hợp và hiệu quả. Đặc biệt khi áp dụng các
thủ thuật trên vào bài giảng HS yêu thích môn học hơn, không khí lớp sôi nổi
hơn, các em có cơ hội thực hành tích cực hơn.
Qua thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy rằng: muốn nâng cao được chất
lượng giáo dục đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải thường xuyên tự nâng cao
trình độ chuyên môn, hoàn thiện dần các phương pháp dạy, cần có sự đầu tư
nhiều hơn nữa trong việc thiết kế bài dạy. Với trình độ và năng lực chuyên
môn còn hạn chế không tránh khỏi sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè, đồng nghiệp để sáng
kiến được hoàn thiện hơn.
Cao Bằng, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Người viết
Lưu Thị Xuân Thảo
.