Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂM sóc NGƯỜI BỆNH lớn TUỔI đái THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN BẠCH MAI năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.25 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHẠM THANH HƯƠNG

§¸NH GI¸ HIÖU QU¶ CH¡M SãC
NG¦êI BÖNH lín tuæi §¸I TH¸O §¦êNG TYPE
2 §IÒU TRÞ NGO¹I TRó T¹I KHOA KH¸M
BÖNH
BÖNH VIÖN B¹CH MAI N¡M 2019

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHẠM THANH HƯƠNG

§¸NH GI¸ HIÖU QU¶ CH¡M SãC
NG¦êI BÖNH lín tuæi §¸I TH¸O §¦êNG TYPE
2 §IÒU TRÞ NGO¹I TRó T¹I KHOA KH¸M
BÖNH
BÖNH VIÖN B¹CH MAI N¡M 2019
Chuyên ngành : Điều dưỡng
Mã số
: 8 72 03 01
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG


Người hướng dẫn khoa học:
Hoàng Văn Ngoạn

HÀ NỘI - 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADA:

American diabetes Association
Hiệp hội đái tháo đường Mỹ

BMI:

Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể

B/M:

Chỉ số bụng mông

ĐTĐ:

Đái tháo đường

HDL-C: High Density Lipoprotein
Cholesterol tỷ trọng cao
IDF:


International Diabetes Federation
Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế

JNC:

United States Joint National Committee
Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ

LDL- C: Low Density Lipoprotein
Cholesterol - Cholesterol tỷ trọng thấp
TC:

Total Cholesterol - Cholesterol toàn phần

TG:

Triglycerid

THA:

Tăng huyết áp

UKPDS: United Kingdom Prospective Diabetes Study
Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
WHO:

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới

BHYT


Bảo
Bảo hiểm
hiểm yy tế
tế


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Khái niệm và lịch sử bệnh học về đái tháo đường.................................3
1.1.1. Một số khái niệm về đái tháo đường.............................................3
1.1.2. Lịch sử bệnh học về đái tháo đường.............................................3
1.2. Phân loại đái tháo đường........................................................................4
1.2.1. Đái tháo đường type 1...................................................................4
1.2.2. Đái tháo đường type 2...................................................................5
1.2.3. ĐTĐ thai kỳ...................................................................................6
1.2.4. Các loại ĐTĐ khác........................................................................6
1.3. Tình hình đái tháo đường ở trên thế giới và ở Việt Nam........................7
1.3.1. Trên thế giới..................................................................................7
1.3.2. Tại Việt nam..................................................................................7
1.4. Chẩn đoán và điều trị và chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường......8
1.4.1. Chẩn đoán......................................................................................8
1.4.2. Điều trị và chăm sóc cho người ĐTĐ...........................................9
1.4.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường................................................14
1.5. Chăm sóc, điều trị và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị....16
1.5.1. Quản lý điều trị đái tháo đường...................................................17
1.5.2. Chăm sóc, điều trị và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều

trị bệnh ĐTĐ.................................................................................18
Chương 2........................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................22
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................23
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...............................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................23


2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..........................................................24
2.3. Thu thập thông tin................................................................................24
2.3.1. Quy trình thu thập số liệu............................................................24
2.3.2. Các số liệu cần thu thập..............................................................25
2.4. Các biến số/chỉ số trong nghiên cứu....................................................25
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................27
2.6. Sai số và cách khống chế sai số............................................................28
2.6.1. Hạn chế của nghiên cứu..............................................................28
2.6.2. Các sai số có thể gặp phải...........................................................28
2.6.3. Cách khống chế sai số.................................................................28
2.7. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................28
Chương 3........................................................................................................29
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..........................................29
3.1.1. Thông tin tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn của đối tượng nghiên
cứu.................................................................................................29
3.1.2. Thông tin tiền sử bệnh tật của người bệnh trong nghiên cứu......30
3.2. Chăm sóc điều trị của người bệnh........................................................31
3.3. Hiệu quả can thiệp chăm sóc người bệnh ĐTĐ....................................36
Chương 4........................................................................................................38

DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................38
4.1. Bàn về đặc điểm đối tượng nghiên cứu................................................38
4.2. Thực hành điều trị và chăm sóc người bệnh ĐTĐ...............................38
4.3. Bàn về hiệu quả can thiệp.....................................................................38
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................39
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ và các rối loạn đường huyết
(TCYTTG - 1999) [1]......................................................................................9
Bảng 2.1. Nhóm biến số/chỉ số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu...................................................................................................................25
Bảng 2.2. Nhóm biến số/ chỉ số phục vụ mục tiêu 1....................................26
Bảng 2.3. Nhóm biến số/ chỉ số phục vụ mục tiêu 2....................................27
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh điều trị theo nhóm tuổi, giới tính (n= )....29
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn (n= )......................29
Bảng 3.3. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp (n= )..............................29
Bảng 3.4. Bệnh mắc kèm của người bệnh (n= )..........................................30
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm mỡ máu theo giới tính (n= ).......................31
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm đường huyết theo giới tính (n= )...............31
Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tuân thủ các chế độ điều trị (n= ). 31
Bảng 3.8. Tỷ lệ đối tượng nhận được hướng dẫn về tuân thủ điều trị (n= )
.........................................................................................................................32
Bảng 3.9. Tỷ lệ lý do các đối tượng không tuân thủ chế độ điều trị (n= ) 32
Bảng 3.10. Người quyết định việc ăn uống cho người ĐTĐ......................33
Bảng 3.11. Sự ủng hộ của gia đình với việc luyện tập của người bệnh
ĐTĐ.................................................................................................................34
Bảng 3.12. Sự hỗ trợ của gia đình với việc thử đường huyết của người

bệnh ĐTĐ.......................................................................................................34
Bảng 3.13. Sự hỗ trợ của gia đình với việc đi khám định kỳ của người
bệnh ĐTĐ.......................................................................................................34
Bảng 3.14. Sự hỗ trợ của gia đình với việc nhắc nhở và hỗ trợ người bệnh
ĐTĐ dùng thuốc............................................................................................35


Bảng 3.15. Sự hỗ trợ của gia đình với việc tìm kiếm, tham khảo thong tin
về điều trị ĐTĐ..............................................................................................35
Bảng 3.16. Sự hỗ trợ của gia đình về tài chính cho việc mua thuốc, que
thử đường.......................................................................................................35
Bảng 3.17. Sự hỗ trợ của gia đình về tài chính cho việc khám bệnh........36
Bảng 3.18. Mức độ cải thiện chỉ số đường huyết sau can thiệp (n= )........36
Bảng 3.19. Mức độ cải thiện chỉ số lipid máu sau can thiệp (n= ).............36
Bảng 3.20. Mức độ cải thiện chỉ số lâm sàng sau can thiệp (n= )..............37
Bảng 3.21. Các bệnh mắc kèm trước và sau can thiệp...............................37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ dạng cột cho các thong số về tiền sử bệnh thận, tim
mạch, mắt và thần kinh (n= ).......................................................................30
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ hình cột về phân bố tiền sử ĐTĐ của gia đình người
bệnh theo thể bệnh ĐTĐ...............................................................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa đường, sự biểu hiện

bệnh có vai trò của di truyền và cả tác động của yếu tố môi trường bên ngoài
[37], [39]. Ngày nay, chế độ ăn, chế độ sinh hoạt với việc sử dụng nhiều đồ
ăn nhanh và lượng lipid cao đã và đang góp phần làm cho tỷ lệ người bị đái
tháo đường, đặc biệt đái tháo đường type 2 trên toàn thế giới [47]. Hiện số
người mắc đái tháo đường trên thế giới là 157,3 triệu và dự báo sẽ tăng lên
300 triệu vào năm 2025. Đái tháo đường đặc biệt là các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam tăng nhanh [16], [49]. Đái tháo đường gây ra rất nhiều
biến chứng mạn tính trên tim mạch, gây tổn thương thận, võng mạc, tổn
thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng [8], [11], [21],
[22], [23], [36], [41].
Do là bệnh mạn tính, ở người lớn tuổi, tỷ lệ mắc cao hơn ở người trẻ
tuổi. Do việc điều trị kéo dài và cần có nhiều biện pháp phối hợp nên người
bệnh hay có hiện tượng không tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị, hậu
quả là biến chứng ảnh hưởng đến các cơ quan khác cũng dễ xuất hiện [24],
[27], [28], [33], [34].
Tại Việt Nam, tuổi thọ càng cao việc chăm sóc cho người lớn tuổi nói
chung, cho người lớn tuổi bị đái tháo đường càng trở nên cần được lưu ý.
Để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả chăm sóc cho người đái tháo
đường có tuổi cao, cần có đánh giá thực trạng đái tháo đường ở người lớn
tuổi, thực trạnh chăm sóc cho người đái tháo đường lớn tuổi, qua đó có biện
pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lớn tuổi nói chung, cho
người lớn tuổi có đái tháo đường nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu này nhằm mục tiêu:


2
1.

Mô tả thực trạng đái tháo đường type 2 ở người lớn tuổi và kiến thức


2.

thực hành chăm sóc người bệnh.
Đánh giá hiệu quả sau can thiệp về chăm sóc cho người bệnh đái
tháo đường type 2.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và lịch sử bệnh học về đái tháo đường
1.1.1. Một số khái niệm về đái tháo đường
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường (ĐTĐ) là hội chứng có
sự tăng đường máu do mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết insulin” [1]. Theo Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) 2010,
“ĐTĐ là nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng đường huyết và
rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin
hoặc cả hai” [30], [38]. Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) định nghĩa “ĐTĐ type 2 là
bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự phối hợp giữa kháng
insulin và thiếu đáp ứng insulin” [25], [34], [40], [42].
Khái niệm “Tiền ĐTĐ (TĐTĐ) là tình trạng suy giảm chuyển hóa
glucose bao gồm hai tình huống là rối loạn glucose lúc đói và giảm dung nạp
glucose” [9]. Năm 1979, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nêu khái niệm
giảm dung nạp glucose thay cho thuật ngữ “ĐTĐ giới hạn”. Giảm dung nạp
glucose được TCYTTG và Hội ĐTĐ Mỹ xem là giai đoạn tự nhiên của rối
loạn chuyển hóa carbohydrate. Năm 1999, rối loạn glucose lúc đói là thuật
ngữ mới được giới thiệu. Cả hai trạng thái này đều có tăng glucose máu
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ [25], [31], [35], [36]. Năm
2008, tình trạng trên được Hội ĐTĐ Mỹ có sự đồng thuận của TCYTTG đặt

tên chính thức là TĐTĐ (Pre-diabetes) [26].
1.1.2. Lịch sử bệnh học về đái tháo đường
Ngay từ thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Aretaeus đã bắt đầu mô tả về
những người mắc bệnh đái nhiều. Đến năm 1775, Dobson lần đầu tiên hiểu
được vị ngọt của nước tiểu ở những người bệnh ĐTĐ là do sự có mặt


4
glucose. Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào
bài tiết ra insulin và Glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889,
Minkowski và Von Mering gây ĐTĐ thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ tụy, đặt cơ
sở cho học thuyết ĐTĐ do tụy [1].
Ngày nay, Y học hiện đại xếp loại ĐTĐ vào trong nhóm các bệnh lý
chuyển hoá thường gặp nhất. ĐTĐ nhận được sự quan tâm đặc biệt của
nhiều tổ chức chuyên môn y học nên cũng dẫn đến có nhiều định nghĩa và
khái niệm khác nhau, tuy nhiên đều trong xu hướng hòa nhập.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh và biến chứng
ĐTĐ (1993) và nghiên cứu UKPDS (1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới
cho quản lý bệnh ĐTĐ đó là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y
học dự phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển
bệnh. Đáng lưu ý là trong nghiên cứu UKPDS, có tới 50% người bệnh khi
phát hiện bệnh thì đã có các biến chứng [2]. Điều này nhấn mạnh thêm tầm
quan trọng của việc cần phải phát hiện và điều trị sớm bệnh ĐTĐ [1].
1.2. Phân loại đái tháo đường
1.2.1. Đái tháo đường type 1
ĐTĐ type 1 chiếm 5-10% tổng số người ĐTĐ. Loại ĐTĐ này phụ
thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát hiện trước 40 tuổi. Cơ chế
do tế bào β bị phá huỷ dẫn tới thiếu insulin hoàn toàn. Theo nguyên nhân có
2 loại đái tháo được type 1:
- Đái tháo đường type 1 do bệnh tự miễn dịch: Là loại ĐTĐ do các tế

bào β tuyến tuỵ bị phá huỷ bởi chất trung gian miễn dịch, sự phá huỷ này có
thể nhanh hoặc chậm. Dạng phá huỷ nhanh thường xảy ra ở trẻ em nhưng
cũng có thể gặp ở người lớn. Dạng phá huỷ chậm hay gặp ở người lớn, gọi
là ĐTĐ tự miễn dịch tiềm tàng ở người lớn.


5
Về tự miễn dịch, có thể phát hiện được tự kháng thể kháng đảo tuỵ, tự
kháng thể kháng insulin và tự kháng thể kháng GAD ở 85 - 90% người ĐTĐ
type 1. ĐTĐ type 1 còn liên quan đến kháng nguyên HLA-DR3/ HLA-DR4
và HLA-DQ. Những người bệnh này còn có thể mắc các bệnh tự miễn dịch
khác như Basedow, viêm tuyến giáp Hashimoto... [30].
- ĐTĐ type 1 vô căn, không thấy căn nguyên tự miễn dịch: những người
bệnh này có thiếu hụt insulin liên tục và có khuynh hướng nhiễm toan ceton.
1.2.2. Đái tháo đường type 2
Trên thế giới, ĐTĐ type 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% ĐTĐ, thường gặp ở
người trưởng thành trên 40 tuổi, trước đây được gọi là ĐTĐ không phụ thuộc
insulin. Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
insulin tương đối. Trong phần lớn thời gian bị bệnh, những người bệnh ĐTĐ
type 2 không cần insulin cho điều trị. Căn nguyên của ĐTĐ type 2 còn chưa
biết rõ nhưng không thấy sự phá huỷ tế bào β do tự miễn dịch như trong
ĐTĐ type 1 và cũng không thấy các nguyên nhân khác.
Người ĐTĐ type 2 thường có thừa cân hoặc béo phì, vì vậy biểu hiện
béo phì luôn được chú ý phát hiện ở người ĐTĐ [21]. Béo phì trong ĐTĐ
thường là béo bụng, chính là 1 nguyên nhân gây kháng insulin, ở những
người bệnh không có béo phì thì có thể có tăng mỡ ở bụng, nội tạng. Nguy
cơ mắc ĐTĐ type 2 tăng ở người tuổi cao, béo phì, ít hoạt động thể lực, ở
người tăng huyết áp, rối loạn lipid máu hoặc ở những phụ nữ có tiền sử
ĐTĐ thai nghén. Bệnh ĐTĐ type 2 có tiền căn di truyền hơn ĐTĐ type 1.



6
Người bệnh ĐTĐ type 2 thường được chẩn đoán muộn (8-10 năm) vì
giai đoạn đầu đường máu tăng âm thầm, không có triệu chứng. Mức insulin
máu bình thường hoặc tăng nhưng không đủ bù cho tình trạng kháng insulin.
Đặc điểm lớn nhất trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ type 2 là có sự tương
tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường quy định bệnh. Người mắc bệnh ĐTĐ
type 2 có thể điều trị bằng thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm soát
glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không tốt thì người bệnh
cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin.
1.2.3. ĐTĐ thai kỳ
Là những phụ nữ được phát hiện ĐTĐ lần đầu tiên khi có thai. Sau đẻ
họ có thể trở thành ĐTĐ thực sự sau vài năm, có thể trở thành giảm dung
nạp glucose hoặc có thể trở về bình thường nhưng có thể lại bị ĐTĐ trong
những lần có thai tiếp theo. ĐTĐ thai kỳ thường không có triệu chứng gì
nên phải làm nghiệm pháp dung nạp glucose mới phát hiện ra.
1.2.4. Các loại ĐTĐ khác
- Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào β: ĐTĐ thể MODY.
- Bệnh tuyến tuỵ ngoại tiết: Viêm tuỵ mạn, xơ sỏi tuỵ, cắt tuỵ toàn bộ...
- ĐTĐ thứ phát sau các bệnh nội tiết: bệnh to đầu chi, hội chứng
Cushing, cường giáp, u tuỷ thượng thận, u tế bào tiết Glucagon...
- ĐTĐ do thuốc hoặc hoá chất, một số thuốc có thể là nguyên nhân gây
ĐTĐ như: glucocorticoid, hormon tuyến giáp.
- Nhiễm virus: một số trường hợp nhiễm virus là nguyên nhân gây
ĐTĐ như: nhiễm virus sởi, quai bị, cytomegalovirus.


7
- Một số hội chứng di truyền kết hợp với bệnh ĐTĐ hay gặp là: hội
chứng Down, hội chứng Klinefelter, hội chứng Turner.

1.3. Tình hình đái tháo đường ở trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Những năm gần đây, tỷ lệ ĐTĐ tăng mạnh trên toàn cầu, nó là 1 trong
4 bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển rất nhanh. Theo Hiệp hội ĐTĐ
quốc tế (IDF: International Diabetes Federation), năm 2006 ước tính có
khoảng 246 triệu người mắc bệnh, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm 85 - 95%
tổng số người bệnh, năm 2011 toàn thế giới đã có 366 triệu người mắc ĐTĐ.
Dự tính tới năm 2030, sẽ là 552 triệu người ĐTĐ [10], [38], [49].
Tỷ lệ bệnh ĐTĐ khác nhau ở từng nước và vùng địa lý. Nơi có tỷ lệ
ĐTĐ cao nhất là khu vực Bắc Mỹ (7,8%), khu vực Địa Trung Hải và khu
vực Trung Đông (7,7%), châu Âu (4,9%) và châu Phi (1,2%) [1].
Tỷ lệ ĐTĐ ở châu Á cũng tăng mạnh, đặc biệt ở Đông Nam Á (5,3%)
[2]. Nguyên nhân của sự tăng này là do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di dân
từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh về lối sống công
nghiệp, giảm hoạt động chân tay, tăng trưởng kinh tế và chế độ ăn nhiều mỡ.
ĐTĐ là bệnh gây nên các hậu quả nặng nề do không được phát hiện
hoặc phát hiện quá muộn nhất là ĐTĐ type 2 nhiều khi có biến chứng mới
phát hiện được. Hoặc phát hiện bệnh nhưng điều trị không đúng nên kiểm
soát bệnh không tốt dẫn đến hậu quả nặng nề như cắt cụt chân, mù loà.
1.3.2. Tại Việt nam
Thống kê tại Việt Nam và 11 quốc gia châu Á khác năm 1998, thì tại
Việt Nam tỷ lệ ĐTĐ type 2 là 91,8% chỉ có 7,3% là ĐTĐ type 1 và 0,9% là
các ĐTĐ khác [1].
Một nghiên cứu được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi
đang sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành


8
phố Hồ Chí Minh thấy rằng tỷ lệ mắc ĐTĐ là 4,6% - 4,9% [2]. Đa số người
bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán và điều trị.

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc - Đỗ Trung Quân tại bệnh viện
Bạch Mai, tỷ lệ ĐTĐ type 2 chiếm 81,5%; tỷ lệ ĐTĐ type 1 là 18,5%; tỷ lệ
nữ chiếm 61,2%; tỷ lệ nam là 38,8% [7]. Nghiên cứu của Lê Minh Sứ tại
Thanh Hóa; Vũ Huy Chiến tại Thái Bình, Hồ Văn Hiệu tại Nghệ An cho tỷ
lệ mắc ĐTĐ lần lượt là 4%; 4,3% và 3% [10].
Tạ Văn Bình và cộng sự (2004) nghiên cứu tại Cao Bằng thấy tỷ lệ mắc
ĐTĐ là 6,8% [2]. Cũng năm 2004, Trần Thị Mai Hà nghiên cứu tại Yên Bái,
Hoàng Kim Ước nghiên cứu tại Phú Thọ, Sơn La thấy ĐTĐ gặp chủ yếu ở
người có thu nhập cao, có địa vị trong xã hội [9], [24]. Đó là một thách thức
lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo vùng, Hà Nội: 1,1% (Theo Phan Sĩ Quốc, Lê
Huy Liệu và cs năm 1991) [16]; Huế: 0,96% (Trần Hữu Dàng và cs năm
1996) [4]; Hồ Chí Minh: 2,52% (Mai Thế Trạch và cs năm 1993). Nghiên
cứu của Lê Cảnh Chiến tại Tuyên Quang; Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim
Lương tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam, ở nhóm
ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực nhiều [11].
1.4. Chẩn đoán và điều trị và chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường
1.4.1. Chẩn đoán
Theo ADA (1997) và Tổ chức Y tế Thế giới (1998), ĐTĐ được chẩn
đoán xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc
người bệnh đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.


9
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ và các rối loạn đường huyết

(TCYTTG - 1999) [1].
Chẩn đoán
Đái tháo đường
Glucose lúc đói
Hoặc 2 giờ sau test
dung nạp Glucose
RLDNG (IGT)
Glucose lúc đói
Và 2 giờ sau test dung
nạp Glucose
RLĐHLĐ (IFG)
Glucose lúc đói
Và đo 2 giờ sau test
dung nạp Glucose

Nồng độ Glucose máu mmol/l
Tĩnh mạch toàn Mao mạch toàn Huyết tương tĩnh
phần
phần
mạch
≥ 6,1

≥ 6,1

≥7

hoặc ≥ 10,0

hoặc ≥ 11,1


hoặc ≥ 11,1

5,6 ≤ 6,1

5,6 ≤ 6,1
hoặc 7,8 ≤ và <

6,1 ≤ và < 7
hoặc

11,1

7,8 ≤ và < 11,1

5,6 ≤ và < 6,1

5,6 ≤ và < 6,1

5,6 ≤ và < 6,1

hoặc < 6,7

hoặc < 7,8

hoặc < 7,8

hoặc 6,7 ≤ 11,1

Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó
. Chẩn đoán xác định với xét nghiệm lần thứ hai trừ khi có triệu chứng của

tăng Glucose máu rõ và có Glucose máu bất kỳ từ 11,1mmol/l trở lên. Nếu 2
xét nghiệm khác nhau đều đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thì được chẩn đoán
xác định. Nếu 2 xét nghiệm khác nhau nên lặp lại cùng xét nghiệm có kết
quả đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và chẩn đoán dựa vào kết quả lần sau.
Những người này được xem là mắc bệnh ĐTĐ [1].
Năm 2007, Trung tâm kiểm soát bệnh Mỹ (CDC) sử dụng nồng độ
Glucose huyết tương lúc đói để ước tính TĐTĐ - ĐTĐ chưa được chẩn
đoán. Năm 2011, CDC sử dụng cả nồng độ Glucose huyết tương lúc đói và
HbA1c để sàng lọc TĐTĐ - ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Những xét nghiệm
này được chọn vì được thường xuyên sử dụng trong lâm sàng [22].
1.4.2. Điều trị và chăm sóc cho người ĐTĐ
Mục tiêu điều trị ĐTĐ là kiểm soát đường huyết và hướng tới:


10
- HbA1c < 7% cho cả ĐTĐ type 1 và type 2.
- Glucose máu (GM) lúc đói duy trì ở 3,9-7,2mmol/l (70-130mg/dl).
- Glucose máu sau ăn 2 giờ < 10mmol/l (< 180mg/dl).
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ đi kèm như tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu [19], [28].
1.4.2.1. Chế độ ăn
Chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: glucid 50- 60%, protid 1520%, lipid 20 - 30% tổng số calo trong ngày, chọn thực phẩm có chỉ số tăng
đường huyết (GI) thấp, nhiều chất xơ (rau 100 - 200g/bữa), kiêng đồ ngọt.
ĐTĐ type 2 ăn 3 bữa chính (sáng, trưa, tối). Người bệnh đang tiêm insulin có
thể ăn 4-5 bữa phòng hạ đường huyết. Đặc biệt trong ĐTĐ type 2 việc tránh
sinh ra đỉnh (peak) đường huyết cao là rất quan trọng. Để tránh việc tạo ra peak
đường huyết cao dẫn đến thận không tái hấp thu được hết đường gây đường
niệu thì người ta dùng chế độ ăn với các thức ăn chậm tiêu, việc ăn uống chia
ra thành nhiều bữa, ăn nhiều chất sơ để việc hấp thu chậm lại [22], [31].
Tiết chế dinh dưỡng

ĐTĐ cả hai thể chế độ ăn cần giảm glucid giảm lipid (đặc biệt hạn chế
thức ăn có acid béo bão hoà). Chế độ ăn là hết sức quan trọng, là nền tảng cơ
bản của chế độ điều trị bệnh ĐTĐ, nó cần phù hợp với từng người bệnh và
phải thoả mãn đầy đủ 1 số yếu tố cơ bản sau:
1. Đủ chất đạm, béo, bột, đường, vitamin, muối khoáng và nước với
khối lượng hợp lý.
2. Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
3. Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
4. Đủ duy trì hoạt động thể bình thường hàng ngày.
5. Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.


11
6. Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết
áp, suy thận...
7. Phù hợp tập quán ăn uống theo địa dư, dân tộc và gia đình.
8. Đơn giản và không quá đắt tiền.
9. Không nên thay đổi quá nhiều, quá nhanh cơ cấu khối lượng các bữa ăn.
Đảm bảo nhu cầu calo theo giới, tuổi nghề nghiệp, cân nặng lý tưởng,
với nam đảm bảo 35 kcalo /kg, với nữ 30 kcalo/kg.
1.4.2.2. Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực có tác dụng giảm béo, đặc biệt với các bài tập rèn
sức bền có hiệu quả giảm béo cao. Trong loại hình vận động này thì đi bộ
nhanh là phương pháp giảm béo rất tốt. Đi bộ nhanh kết hợp chế độ ăn uống
hạn chế thức ăn có chứa nhiều calo có tác dụng giảm cân nhanh [24]. Nên đi
bộ nhanh 5-7 buổi/ tuần, mỗi buổi 40-60 phút trong 4-6 tháng, rồi sau đó
chuyển sang tập luân phiên giữa đi bộ nhanh và chạy bước nhỏ để tăng
cường phát triển chức năng của hệ thống tim mạch và hô hấp [6], [24], [25].
Để giảm nguy cơ bệnh tim, giảm cholesterol, người ĐTĐ cần 30 phút
hoạt động vừa phải trong hầu hết và tốt nhất là tất cả các ngày trong tuần

bằng đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe, bơi... Mức hoạt động này cũng làm giảm
nguy cơ đột quỵ, ung thư đại tràng, THA, ĐTĐ… Cường độ càng về sau
càng tăng, ở 50-85% nhịp tim tối đa.
+ Đi bộ: Trong số các loại hình thể dục thể thao củng cố và nâng cao
sức khoẻ thì đi bộ nhanh có vị trí quan trọng và có tính đại chúng cao, đặc
biệt là đối với những người cao tuổi. Đi bộ có ảnh hưởng tốt lên toàn bộ cơ
thể, đặc biệt là đối với tim mạch, hô hấp, giảm cân, chữa bệnh cường độ vận
động phụ thuộc vào số bước đi/phút và lượng calo tiêu thụ [37]:
+ Chạy: chạy là loại rèn luyện phổ biến, có nhiều người tham gia, ở
mọi lứa tuổi. Trừ một số ngoại lệ, tất cả mọi người đều có thể chạy, không


12
phụ thuộc vào tuổi, giới tính, trình độ luyện tập [24]. Môn chạy rất đơn giản
không đòi hỏi huấn luyện kỹ thuật, nhưng nó rất tốt đối với cơ thể.
+ Bơi: Ngay từ phút đầu khi người bơi xuống nước, chưa thực hiện
các động tác vận động, tiêu hao năng lượng của cơ thể đã tăng thêm 50% so
với bình thường để giữ tư thế trong nước, tiêu hao năng lượng đã tăng 2-3
lần, vì tính dẫn nhiệt của nước cao hơn không khí 25 lần. Do lực cản và tính
dẫn nhiệt của nước lớn nên tiêu hao năng lượng khi bơi cao hơn 4 lần so với
đi bộ cùng tốc độ (3 kcal/kg/km; 0,7 kcal/kg/km tương đương). Như vậy, bơi
là phương pháp tuyệt vời để giảm cân. Để đạt được hiệu quả rèn luyện sức
khoẻ của khi bơi, cần phải phát triển tốc độ bơi đủ lớn để mạch đập đạt trên
130 lần/phút, bơi 3 buổi/tuần, mỗi buổi khoảng 30 phút [6], [7].
+ Thể dục nhịp điệu: Cần tập tối thiểu tuần 2 lần, mỗi lần 30 phút với
cường độ cao, với yêu cầu có hơn 2/3 số cơ của cơ thể tham gia vận động.
Hiệu quả tập luyện chỉ đạt được khi cường độ vận động tương đương 6585% của F max, nhịp tim đạt 136-156 nhịp/phút. Với người trên 40 tuổi,
người mới tập hoặc sau khi nghỉ tập một thời gian dài cần phải tập với
cường độ 65% của F max (hay 130-140 nhịp/phút). Nếu đối tượng đang tham
gia tập luyện thường xuyên và có trình độ rèn luyện tốt thì có thể tập ở vùng

cường độ gần 85 % Fmax (hay Số lượng mạch đạt 156 nhịp/phút) [7], [9].
Lựa chọn hoạt động để thực hiện thành công một chương trình rèn
luyện cần lựa chọn một hoạt động hoặc những hoạt động phù hợp cho bản
thân, thuận lợi về thời gian và những lợi ích gì sẽ thu được từ hoạt động.
1.4.2.3. Điều trị bằng thuốc uống
Có các nhóm thuốc sau:
* Nhóm thuốc kích thích tụy bài tiết insulin (sulphonylurea):


13
- Chỉ định: ĐTĐ type 2 thể trạng trung bình hoặc gầy. Phối hợp với
metformin, thiazolidinedion (TZD), acarbose, insulin.
- Chống chỉ định: ĐTĐ type 1, suy thận, suy gan nặng, ĐTĐ nhiễm
toan ceton, có thai hoặc dị ứng với sulfolilurea.
* Biguanid: thuốc duy nhất còn sử dụng là metformin:
- Chỉ định: ĐTĐ type 2, nhất là người bệnh có thừa cân hoặc béo phì.
- Chống chỉ định: ĐTĐ type 1, nhiễm toan ceton, thiếu oxy tổ chức
ngoại biên, suy thận, rối loạn chức năng gan, có thai, chế độ ăn ít calo (để
giảm cân), ngay trước và sau phẫu thuật hoặc người bệnh > 70 tuổi.
* Thiazolidinedion:
- Chỉ định: điều trị kết hợp với sulfonylurea hoặc metformin hoặc insulin.
- Chống chỉ định: mẫn cảm với các thành phần của thuốc, có thai, cho
con bú, bệnh gan (ALT > 2,5 lần giới hạn cao của bình thường), suy tim.
* Nhóm ức chế enzyme alpha glucosidase làm giảm hấp thu glucose:
- Chỉ định: tăng nhẹ đường huyết sau ăn. Điều trị đơn trị liệu kết hợp
với chế độ ăn hoặc phối hợp với thuốc khác.
* Nhóm Glinid:
Chỉ định: tăng đường huyết sau ăn, uống thuốc 1-10 phút trước bữa ăn,
thường là bữa chính.
* Các thuốc đồng phân GLP-1 (glucagon - like peptide 1):

Chỉ định: ĐTĐ type 2, tăng đường huyết sau ăn.
* Thuốc ức chế DPP IV:
Chỉ định: ĐTĐ type 2, tăng đường huyết sau ăn.
1.4.2.4. Điều trị bằng insulin


14
Dùng insulin bắt buộc với ĐTĐ type 1 và ĐTĐ thai kì. Với ĐTĐ type 2
khi có mất bù do stress, nhiễm trùng, vết thương cấp, tăng đường huyết, tăng
ceton máu cấp nặng.
1.4.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường
ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến
triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Người
bệnh có thể tử vong do các biến chứng này.
1.4.3.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng,
hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai
biến chứng nguy hiểm [12].
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid
do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể
ceton gây toan hóa tổ chức. Tỷ lệ tử vong cao 5 - 10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là rối loạn chuyển hóa glucose nặng,
đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở
người bệnh ĐTĐ type 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong 30 - 50% [35], [48].
Nhiều người bệnh hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu, chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh ĐTĐ còn chưa được tốt.
1.4.3.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng tim - mạch
Là biến chứng thường gặp và nguy hiểm ở người ĐTĐ. Nguyên nhân

tử vong do bệnh tim mạch chiếm 75% tử vong ở người bệnh ĐTĐ, trong đó
thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.
Một nghiên cứu ở 353 người ĐTĐ type 2 là người Mỹ gốc Mêhicô trong 8
năm thấy có 67 người bệnh tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [2].


15
Tăng huyết áp
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người ĐTĐ gấp đôi so với người bình thường.
Trong ĐTĐ type 2, 50% ĐTĐ mới có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người
ĐTĐ type 2 thường kèm các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [2], [23],
[43], [47].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% người
bệnh ĐTĐ mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [2].
Biến chứng thận
Biến chứng thận do ĐTĐ là biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng
theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng Protein niệu; sau đó khi chức
năng thận giảm, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu [21], [36], [46].
Để theo dõi bệnh thận ĐTĐ có thể định lượng Microalbumin niệu, đo mức
lọc cầu thận, định lượng protein niệu/24 giờ. Ngày nay nhiều phòng xét nghiệm
định lượng protein niệu trong mẫu nước tiểu qua đêm [21], [33], [46], [48].
Tại Việt Nam, theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ có Microalbumin niệu
dương tính khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh ĐTĐ type 2 [2].
Bệnh lý mắt ở người bệnh đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở người ĐTĐ, biến chứng
tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết. Đục thuỷ tinh
thể ở người ĐTĐ cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không ĐTĐ [8], [11].
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải và cộng sự tại Bệnh viện Thanh
Nhàn, số người bệnh có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ bệnh võng
mạc ĐTĐ 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [8]. Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa

tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thấy 52,94% người bệnh bị
đục thuỷ tinh thể, 22,94% người bệnh bị bệnh võng mạc ĐTĐ [11].
Bệnh thần kinh do đái tháo đường


16
Bệnh thần kinh do ĐTĐ gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30% người
bệnh ĐTĐ có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh ĐTĐ type 2 thường có
biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do ĐTĐ thường là: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn
dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [5].
Bệnh lý bàn chân
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ ngày càng được quan tâm. Nó do sự phối hợp
của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do
Glucose máu tăng cao. Thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới
15% số người ĐTĐ có bệnh lý bàn chân, 20% số người phải nhập viện do
loét chân. Người ĐTĐ phải cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người
không bị ĐTĐ, chiếm 45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [5].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân ĐTĐ của Việt Nam
cũng cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân ĐTĐ [20].
Nhiễm khuẩn ở người bệnh đái tháo đường
Người ĐTĐ thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn do có
nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp các nhiễm khuẩn: viêm đường tiết niệu,
viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm… [2].
Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người bệnh đái tháo đường
Rối loạn lipid máu hậu quả tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ và các biến chứng
mạch máu khác [2], [47]. Người ĐTĐ type 2 thường có tăng triglycerid máu
và giảm HDL-C. Người mới mắc ĐTĐ type 2 thường có mức HDL-C thấp ở
nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%. Chuyển hoá LDL-C cũng bị rối loạn ở người

ĐTĐ type 2, chỉ cần LDL-C tăng nhẹ cũng đã là yếu tố nguy cơ làm bệnh
mạch vành tăng rõ rệt.
1.5. Chăm sóc, điều trị và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị


17
1.5.1. Quản lý điều trị đái tháo đường
Hội nghị lần thứ 42 của TCYTTG tại Geneva tháng 5 năm 1989 đã
thông qua lời kêu gọi toàn cầu hành động kiểm soát bệnh ĐTĐ và thông qua
Nghị quyết WHA42.36 triển khai cho 5 châu lục. Hội nghị phát động sáng
kiến kêu gọi mọi nỗ lực gắn kết để chống lại bệnh ĐTĐ.
Nghị quyết WHA42.36 đã mở đầu cho các Chương trình phòng chống
ĐTĐ ở cấp quốc gia. Ở mỗi nước chương trình này là phương tiện để quốc
gia phân bổ nguồn lực một cách rõ ràng nhằm ngăn ngừa bệnh ĐTĐ và
chăm sóc cho người bị ĐTĐ, do đó có thể được xem như là một chỉ số của
sự cam kết của các nước để đối phó với bệnh ĐTĐ.
Năm 2006 có Nghị quyết WHA 42.36 của TCYTTG, Nghị quyết
UN-61/225 của Liên hợp quốc về phòng chống ĐTĐ có 3 thông điệp, một
trong số đó kêu gọi: “các nước thành viên xây dựng chính sách quốc gia để
điều trị, phòng chống và chăm sóc bệnh ĐTĐ phù hợp với sự phát triển bền
vững của hệ thống chăm sóc sức khỏe, tính đến thống nhất mục tiêu phát
triển Quốc tế bao gồm cả các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ” [9].
Ở Việt Nam, ngày 19 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg bổ sung Dự án “phòng, chống bệnh ĐTĐ”
vào Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 [20]. Mục tiêu chung
của chương trình phòng chống bệnh ĐTĐ quốc gia là:
1. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân trong cộng đồng hiểu biết về
bệnh ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe do bệnh ĐTĐ gây ra;
2. Giảm tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện trong cộng

đồng xuống dưới 60%;
3. Xây dựng, triển khai và duy trì mô hình quản lý bệnh ĐTĐ trên
phạm vi cả nước;


×