Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của bài THUỐC tư âm GIÁNG hỏa PHƯƠNG TRONG điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp NGUYÊN PHÁT độ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.34 KB, 98 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

Lấ TH KIM OANH

ĐáNH GIá TáC DụNG CủA BàI THUốC
TƯ ÂM GIáNG HỏA PHƯƠNG TRONG
ĐIềU TRị TĂNG HUYếT áP NGUYÊN
PHáT Độ I

LUN VN THC S Y HC

H NI - 2017


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

Lấ TH KIM OANH

ĐáNH GIá TáC DụNG CủA BàI THUốC
TƯ ÂM GIáNG HỏA PHƯƠNG TRONG
ĐIềU TRị
TĂNG HUYếT áP NGUYÊN PHáT Độ I
Chuyờn ngnh : Y hc c truyn


Mó s: 60720201

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. TH PHNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình cùng các cơ quan.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Y học Cổ truyền
trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và làm luận văn.
- PGS.TS Đỗ Thị Phương nguyên trưởng khoa YHCT Trường Đại học
Y Hà Nội, người thầy đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, tận tụy dìu
dắt, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
-GS.TS. Nguyễn Nhược Kim nguyên trưởng khoa YHCT trường Đại
học Y Hà Nội, người thầy đã dạy dỗ và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành luận văn này.
- PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hà trưởng khoa YHCT trường đại học Y Hà
Nội và các thầy, cô khoa YHCT Trường Đại học Y Hà Nội với những kinh
nghiệm và lòng nhiệt tình đã tận tâm truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
- Các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi

những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.
- Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa khám bệnh, khoa xét
nghiệm bệnh viện YHCT Hà Đông đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình công tác, học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi vượt
qua những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Lê Thị Kim Oanh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Thị Kim Oanh học viên lớp Cao học khóa 24 – Chuyên ngành:
Y học cổ truyền xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Đỗ Thị Phương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên


Lê Thị Kim Oanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABI

Ankle Brachial index (chỉ số cổ chân – cánh tay)

ACE

Angiotensin Converting Enzym

ALT

Alanin aminotransferase

ASH

Amercan Society of Hypertension (hội THA Mỹ)

AST

Aspatate aminotransferase

BC

Bạch cầu


BMI

Body mass index (chỉ số khối cơ thể

BSA

Body Surface Area (diện tích bề mặt cơ thể)

BTM

Bệnh thận mạn

CHEP

Canadian Hypertension Education Program
(chương trình giáo dục về THA của Canada)

ĐTĐ

Đái tháo đường

ESC

European Society of Cardiology (hội tim mạch châu Âu)

ESH

European Society of Hypertension (hội THA châu Âu)

HA


Huyết áp

HAHS

Huyết áp hiệu số

HATB

Huyết áp trung bình

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

Hb

Hemoglobin

Hct

Hematocrit

HDL- C

Hight Density lipoprotein Cholesterol (Cholesterol tỉ trọng cao)


IMT

Intimal media thickness (độ dày nội trung mạc)

ISH

Intenational Society of Hypertension (hội THA quốc tế)

JNC

Joint National Committee (ủy ban liên quốc gia Mỹ)

LDL-C

Low Density lipoprotein Cholesterol (Choleserol tỉ trọng thấp)


LLMN

Lưu lượng máu não

NC

Nghiên cứu

NICE

England’s National Institute for Health and Care Excellence
(Viện NC sức khỏe quốc gia Anh)


RAA

Renin Angiotensin Aldosterol

TC

Tiểu cầu

THA

Tăng huyết áp

Tri

Triglicerid

VNHA

Viet Nam National Heart Association (hội tim mạch Việt Nam)

WHO

World Health Organization (tổ chức y tế thế giới)

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ


Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................3
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học hiện đại.....................................3
1.1.1. Tình hình THA trên thế giới và Việt Nam.....................................3
1.1.2. Định nghĩa huyết áp.......................................................................5
1.1.3. Định nghĩa THA.............................................................................5
1.1.4. Nguyên nhân...................................................................................5
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh THA...................................................................6
1.1.6. Chẩn đoán THA..............................................................................8
1.1.7. Phân loại THA và phân tầng các yếu tố nguy cơ...........................9
1.1.8. Đánh giá bệnh nhân THA.............................................................12
1.1.9. Điều trị THA.................................................................................13
1.2. Tổng quan tăng huyết áp theo y học cổ truyền.....................................17
1.2.1. Khái niệm huyễn vựng.................................................................17
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng theo
YHCT.............................................................................................17
1.2.3. Các thể lâm sàng và phương pháp điều trị của YHCT................18
1.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc YHCT.............................................20
1.4. Tổng quan bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương” dùng trong nghiên
cứu........................................................................................................21
1.4.1. Xuất xứ của bài thuốc...................................................................21
1.4.2. Thành phần bài thuốc...................................................................22
1.4.3. Tác dụng của bài thuốc.................................................................24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG - CHẤT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................25



2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân....................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................25
2.2. Chất liệu nghiên cứu.............................................................................26
2.3. Phương tiện nghiên cứu........................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................27
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................27
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................27
2.4.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu...................................................27
2.4.4. Theo dõi và đánh giá....................................................................28
2.5. Đánh giá kết quả....................................................................................29
2.5.1. Chỉ số HA.....................................................................................29
2.5.2. Các đánh giá khác.........................................................................29
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................30
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng NC.............................................32
3.2. Tác dụng của bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương” trên lâm sàng và
cận lâm sàng..........................................................................................35
3.2.1. Tác dụng trên lâm sàng................................................................35
3.3. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc tư âm giáng hỏa phương. .48
3.3.1. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc Tư âm giáng hỏa phương
trên một số chỉ số lâm sàng và triệu chứng lâm sàng........................48
3.3.2. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc tư âm giáng hỏa
phương trên một số triệu chứng lâm sàng......................................48
3.3.3. Tác dụng trên một số chỉ số cận lâm sàng...................................49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................52



4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................52
4.1.1. Tuổi...............................................................................................52
4.1.2. Giới...............................................................................................54
4.1.3. Thời gian mắc bệnh......................................................................55
4.1.4. Mối liên quan giữa đối tượng nghiên cứu và yếu tố gia đình.....56
4.1.5. So sánh các chỉ số BMI, cân nặng giữa nhóm NC và nhóm chứng......56
4.1.6. Tình hình điều trị trước khi vào viện............................................57
4.2. Tác dụng của bài thuốc tư âm giáng hỏa phương trên lâm sàng...........58
4.2.1. Kết quả nghiên cứu của bài thuốc “tư âm giáng hỏa phương” trên
lâm sàng..........................................................................................58
4.2.2. Đối với các triệu chứng cơ năng..................................................67
4.3. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương”...72
4.3.1. Trên một số chỉ số và 1 số triệu chứng lâm sàng:.......................72
4.3.2. Tác dụng trên một số chỉ số cận lâm sàng..................................72
KẾT LUẬN .................................................................................................74
KIẾN NGHỊ .................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Chẩn đoán THA theo số đo HA phòng khám và ngoại trú............8

Bảng 1.2. .....................................................................Ngưỡng chẩn đoán THA
...........................................................................................................9
Bảng 1.3. ................................................................Phân độ HA theo chỉ số HA
.........................................................................................................10

Bảng 1.4. ...........................................................Các yếu tố nguy cơ, tiên lượng
.........................................................................................................11
Bảng 1.5. ...................................................Các yếu tố tổn thương cơ quan đích
.........................................................................................................11
Bảng 1.6. .................................................................hân tầng nguy cơ tim mạch
.........................................................................................................12
Bảng 1.7. ..Mục tiêu và hướng điều trị dựa vào phân tầng yếu tố nguy cơ theo
VNHA 2015 và ESC/ ESH 2013.....................................................14
Bảng 1.8. ............Mục tiêu và lựa chọn thuốc điều trị ban đầu cho từng nhóm
ESC/ESH 2013 và JNC8 - 2014......................................................15
Bảng 1.9. ................................................Bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương”
.........................................................................................................22
Bảng 3.1. .......................................................................Phân bố THA theo tuổi
.........................................................................................................32
Bảng 3.2. ...................................Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
.........................................................................................................33
Bảng 3.3. So sánh các chỉ số BMI, cân nặng giữa nhóm NC và nhóm chứng.......34
Bảng 3.4. ..................................................Tình hình điều trị trước khi vào viện
.........................................................................................................34


Bảng 3.5. ........................................Thay đổi HATT của bệnh nhân sau điều trị
.........................................................................................................35
Bảng 3.6. .......................................Thay đổi HATTr của bệnh nhân sau điều trị
.........................................................................................................37
Bảng 3.7. ........................................Thay đổi HATB của bệnh nhân sau điều trị
.........................................................................................................39
Bảng 3.8. ................Thay đổi HA của nhóm NC theo tuổi trước và sau điều trị
.........................................................................................................40
Bảng 3.9. ............Thay đổi HA của nhóm chứng theo tuổi trước và sau điều trị

.........................................................................................................41
Bảng 3.10. .................................................Thay đổi HA theo tuổi giữa 2 nhóm
.........................................................................................................42
Bảng 3.11. .......................Thay đổi HA của nhóm NC theo thời gian mắc bệnh
.........................................................................................................43
Bảng 3.12. ..................Thay đổi HA của nhóm chứng theo thời gian mắc bệnh
.........................................................................................................44
Bảng 3.13. .........................Thay đổi HA giữa 2 nhóm theo thời gian mắc bệnh
.........................................................................................................45
Bảng 3.14. ........Sự phân bố tỉ lệ có chỉ số HA đạt mục sau điều trị giữa nhóm
chứng và nhóm NC..........................................................................46
Bảng 3.15. ......Tác dụng của bài thuốc trên lâm sàng ở một số triệu chứng cơ
năng.................................................................................................47
Bảng 3.16. ...................................................Sự thay đổi tần số tim và cân nặng
.........................................................................................................48
Bảng 3.17. ........................................Các chỉ số huyết học trước và sau điều trị
.........................................................................................................49


Bảng 3.18. ................................Các thành phần lipid máu trước và sau điều trị
.........................................................................................................50
Bảng 3.19. .............................Một số chỉ số sinh hóa máu trước và sau điều trị
.........................................................................................................51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

So sánh giới tính của nhóm NC và nhóm chứng....................32


Biểu đồ 3.2.

Sự liên quan giữa đối tượng nghiên cứu và yếu tố gia đình. . .33

Biểu đồ 3.3.

Thay đổi chỉ số HATT theo thời gian của 2 nhóm..................36

Biểu đồ 3.4.

Thay đổi chỉ số HATTr theo thời gian của 2 nhóm.................38

Biểu đồ 3.5.

Thay đổi chỉ số HATB theo thời gian của 2 nhóm..................40

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Quy trình nghiên cứu................................................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến nhất và đang là một
vấn đề sức khỏe cộng đồng chính tác động tới 26% dân số trưởng thành trên
thế giới [1], [2].
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 2000 số người
mắc THA trên toàn thế giới là 972 triệu người, và ước tính tới năm 2025, số

người bị THA khoảng 1.6 tỉ người, tỉ lệ người từ 18 tuổi trở lên bị THA năm
2014 là 22% thì con số đó được ước tính cho năm 2025 là 60% [1], [2], [3].
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, tỉ lệ THA cũng
ngày một gia tăng. Kết quả thống kê cho thấy, năm 1976 có khoảng 1,9%
người trưởng thành bị THA, sang năm 1990, số người THA đã tăng lên mức
11,5%, năm 2002 là 16,9%. Trên bản đồ dịch tễ THA của WHO năm 2015,
nước ta nằm trong vùng có tỉ lệ người từ 18 tuổi trở lên bị THA ở cả 2 giới
khoảng 20 – 29,9% [4],[5].
Không chỉ tăng nhanh về tỉ lệ người mắc, sự tiến triển của bệnh THA
ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng. THA được mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”, THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
nói chung, khoảng 15% tỉ lệ tử vong trên toàn cầu do THA. THA cũng làm
tăng nguy cơ tử vong do biến cố tim mạch cho khoảng 7 triệu người mỗi năm.
THA làm tổn thương nhiều cơ quan như mắt, não, tim, thận,..và để lại các
biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, làm tăng
tỉ lệ tàn tật, giảm khả năng lao động, sinh hoạt, ảnh hưởng lớn tâm lý, kinh tế
và giảm chất lượng cuộc sống…[6], [7],[8].
Việc phát hiện sớm THA, dự phòng và điều trị tăng huyết áp đạt mục
tiêu góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giảm tỷ lệ tử vong, giảm chi phí
và gánh nặng tàn tật do biến chứng của THA gây ra là vấn đề quan trọng của
mỗi quốc gia.


2

Bên cạnh sự phát triển của y học hiện đại (YHHĐ) với nhiều nghiên cứu,
khuyến cáo mới về chẩn đoán, phối hợp thuốc điều trị và dự phòng THA được
đưa ra hàng năm thì y học cổ truyền (YHCT) với y lý đặc sắc, với nguồn dược
liệu phong phú, và các bài thuốc cổ phương có giá trị, cũng không ngừng
nghiên cứu, tìm ra những ứng dụng tốt để nâng cao chất lượng điều trị, dự

phòng biến chứng THA bằng các phương pháp dùng thuốc và không dùng
thuốc của YHCT. Những năm gần đây, việc phòng và điều trị THA bằng dược
liệu thiên nhiên đang được chú trọng. Nhiều bài thuốc cổ phương hay của cha
ông ta đã được được nghiên cứu (NC), ứng dụng điều trị THA, trong số đó phải
kể đến bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương” của Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn
Ông) – một đại danh y, danh nhân thế kỷ XVIII, một tấm gương sáng về y đức
và tinh thần tận tâm, khổ học với tính chọn lọc, sáng tạo cao đã để lại cho hậu
thế những kinh nghiệm quý báu trong điều trị và dùng thuốc YHCT mang bản
sắc riêng của người Việt. Ông dùng phương thuốc này để điều trị chứng âm hư
hỏa vượng rất hiệu quả. Chứng này có biểu hiện chứng trạng tương tự với các
triệu chứng thường thấy ngày nay trên lâm sàng ở một số bệnh nhân THA theo
YHHĐ. Tuy vậy, bài thuốc này chưa được áp dụng rộng rãi cũng như chưa được
kiểm chứng trên lâm sàng trong điều trị THA.
Vì vậy để phát huy tinh hoa YHCT dân tộc, góp phần phát triển việc
ứng dụng các bài thuốc cổ phương trong điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Tư âm giáng hỏa phương”
trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát độ I” gồm 2 mục tiêu chính:
1- Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc tư âm giáng hỏa
phương trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I.
2- Khảo sát tác dụng không mong muốn của bài thuốc tư âm giáng
hỏa phương trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.1. Tình hình THA trên thế giới và Việt Nam
Theo WHO và các báo cáo của hội tim mạch Việt Nam (VNHA), THA

là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, mỗi năm có khoảng 7,5 triệu người
chết do THA, chiếm 12,8% tỷ lệ tử vong nói chung. Năm 2000 số người
trưởng thành bị THA là 972 triệu người trong đó ở các nước đang phát triển là
333 triệu người, nước phát triển là 639 triệu người, tăng 24%. Ước đoán số
người trưởng thành năm 2025 THA là 1,6 tỷ người trong đó ở các nước đang
phát triển là 413 triệu người, nước phát triển là 1,15 tỷ người, tăng 60% [1],
[2]. Trên bản đồ phân bố THA của WHO, sự gia tăng tỷ lệ THA cao nhất ở
châu Phi là trên 40% ở cả 2 giới và thấp nhất là ở châu Mỹ khoảng 35% ở cả
2 giới. Tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn ở nữ giới có ý nghĩa thống kê ở châu
Mỹ và châu Âu [5], [9].
Có thể điểm lại tỷ lệ tăng huyết áp ở 1 vài nước như: ở Mỹ, năm 2004 có
khoảng 29,3% số người trưởng thành THA thì hiện nay cứ 3 người Mỹ trưởng
thành thì có 1 người THA chiếm 33,3%. Trung Quốc năm 1998 có số người
trưởng thành bị THA là 24,0%, sang năm 2001 là 27,2%, năm 2014 là 29,6%
[10],[11].
Ở Việt Nam, theo điều tra dịch tễ THA những năm gần đây, tỷ lệ THA
cũng ngày một gia tăng. Điều tra của Trương Việt Dũng năm 2002 thấy 16,9%
người trưởng thành từ 25 – 64 tuổi THA, của Nguyễn Lân Việt năm 2008
THA tại 8 tỉnh thành phố thấy 25,1% số người từ 25 tuổi trở lên THA [12], và
thống kê mới nhất của VNHA năm 2015 có 47,3% người bị THA trên 44 triệu
dân [13]. Tại các địa phương như Hà Nội năm 1999 có 16,06% người trưởng


4

thành THA, đến năm 2001 đã lên đến 23, 2%. Năm 2006 Huỳnh Văn Minh và
cộng sự đã xác định tỷ lệ tăn huyết áp ở người trên 40 tuổi ở Trà Vinh là
26,7%. Năm 2008, Trương Tấn Minh và cộng sự điều tra ở người trên 60 tuổi
ở Khánh Hòa, tỷ lệ THA là 48,1% [10],[14].
Chi phí hàng năm trên thế giới cho điều trị THA lên tới 370 tỉ đô la Mỹ. Ở

Việt Nam THA được đưa vào chương trình mục tiêu y tế quốc gia, tổng ngân
sách cấp cho dự án phòng chống THA năm 2012 – 2015 là 110.1 tỷ đồng [15].
Được đầu tư nhiều nhưng hiệu quả điều trị vẫn chưa cao như mong đợi.
Trên thế giới, ở các nước đang phát triển, nam giới THA là 32,2 %, được chẩn
đoán THA là 40,6%, được điều trị là 29,2%, kiểm soát tốt THA là 9,8%. Nữ
giới bị tăng huyết áp là 30,5%, được chẩn đoán THA là 52,7%, được điều trị
là 40.5% trong đó kiểm soát được huyết áp là 16,2%. Tại các nước phát triển,
Nam giới THA là 40,8%, được chẩn đoán THA là 49,2%, được điều trị là
29,1%, kiểm soát tốt là 18,6%. Nữ giới THA là 33%, được chẩn đoán THA là
61,7%, được điều trị là 40,6%, kiểm soát tốt là 17,3% [16]. Tại Việt Nam,
Điều tra của Nguyễn Lân Việt và cộng sự tại 8 tỉnh thành phố nước ta năm
2008, có 51.6% người bị THA mà không biết mình bị THA, 33.9% người
THA chưa được điều trị, 63.7% người được điều trị THA nhưng chưa đạt mục
tiêu [12]. Điều tra của Trương Thanh Sơn năm 2012 trong số 11 triệu bệnh
nhân THA, biết mình bị THA là 48%, trong đó số người được điều trị và kiểm
soát tốt là 11% [16],[17]. Tại hội nghị THA toàn quốc lần thứ 2 năm 2016,
VNHA chỉ ra có 52,8% người Việt có huyết áp bình thường (23,2 triệu
người), có 47,3% người (20,8 triệu người) bị tăng huyết áp trên 44 triệu người
dân. Đặc biệt, trong những người bị tăng huyết áp, có 39,1% (8,1 triệu người)
không được phát hiện bị tăng huyết áp; có 7,2% (0,9 triệu người) bị tăng
huyết áp không được điều trị; có 69,0% (8,1% triệu người) bị tăng huyết áp
chưa kiểm soát được [13].


5

1.1.2. Định nghĩa huyết áp (HA)
Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch. Huyết áp
tâm thu (HATT) là áp lực động mạch lúc tim co bóp đạt mức cao nhất. Huyết
áp tâm trương (HATTr) là huyết áp thấp nhất ở cuối thì tâm trương.

Huyết áp hiệu số (HAHS) là hiệu số giữa HATT và HATTr. Đây là điều
kiện để máu tuần hoàn trong lòng mạch. Huyết áp trung bình (HATB) là trị số
áp suất trung bình được tạo ra trong suốt một hoạt động chu kỳ của tim, được
tính theo công thức:
HATB = HATTr + 1/3 HAHS
HATB thể hiện hiệu lực làm viêc thực sự của tim và chính là lực đẩy
dòng máu qua hệ thống tuần hoàn, có quan hệ mật thiết với lưu lượng máu
não [18].
1.1.3. Định nghĩa THA
Theo WHO và hội tăng huyết áp quốc tế (ISH) năm 1999: THA động
mạch ở người trưởng thành được xác định khi HATT lớn hơn hoặc bằng
140mmHg và/hoặc THTTr lớn hơn hoặc bằng 90mmHg [19].
1.1.4. Nguyên nhân
Có khoảng 90 – 95% người bị THA không có nguyên nhân (THA vô
căn hoặc nguyên phát) hay là bệnh THA. Chỉ có 5 – 10% THA có nguyên
nhân, đó là THA thứ phát sau các bệnh thận: viêm thận cấp, bệnh thận mạn
tính, hẹp động mạch thận, thận đa nang, ứ nước bể thận, u tăng tiết renin…;
các bệnh nội tiết: cường Aldosteron tiên phát, hội chứng Cushing, u tủy
thượng thận, bệnh tuyến giáp hoặc cận giáp…; các bệnh khác: hẹp eo động
mạch chủ, các nguyên nhân do dùng thuốc: corticoid, thuốc tránh thai…
Một số yếu tố cũng gây THA như: hút thuốc lá, uống rượu, stress, yếu
tố tâm lý, béo phì, biến đổi gen [20], [21].


6

1.1.5. Cơ chế bệnh sinh THA
HA phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại vi theo công thức:
HA = cung lượng tim × sức cản ngoại vi
Lưu lượng tim phụ thuộc vào nhịp tim và lực co cơ tim, sức cản ngoại

vi phụ thuộc vào độ quánh của máu, thể tích máu và tính chất mạch máu.
Sức cản ngoại vi tăng lên khi kích thích giao cảm, tăng hoạt tính của
các chất gây co mạch thận và tăng một số hormone…
Mọi nguyên nhân gây tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi
đều làm tăng HA [18].
1.1.5.1. Vai trò của hệ Renin – Angiotensin
Từ thập kỷ 80 đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu y học phát hiện hệ RAA.
Trong huyết tương có sẵn một protein là Angiotensin do gan sản xuất dưới
dạng chưa hoạt động là Angiotensinogen. Khi huyết áp giảm làm thể tích máu
đến thận giảm, kích thích tổ chức cận cầu thận bài tiết Renin, Renin chuyển
Angiotensinogen thành Angiotensin I (10aa - không hoạt tính), chất này đi
qua phổi, dưới tác dụng của Angiotensin converting enzyme (ACE) đã biến
Agiotensin I thành Angiotensin II (8aa - có hoạt tính). Angiotensin II làm co
tiểu động mạch mạnh gấp 30 lần Noradrenalin, kích thích lớp cầu của vỏ
thượng thận tiết Aldosteron làm tăng tái hấp thu Natri, kích thích trực tiếp lên
ống thận làm tăng tái hấp thu ion Natri, kích thích vùng Postrema ở nền não
thất IV làm tăng trương lực mạch máu, kích thích tận cùng hệ thần kinh giao
cảm làm tăng bài tiết Noradernalin, làm giảm tái nhập Noradrenalin ở cúc tận
cùng, làm tăng tính nhạy cảm của mạch máu với Noradrenalin. Tất cả tác
dụng trên làm tăng lượng máu và tăng sức cản ngoại vi dẫn đến THA mạnh
[18],[20].
1.1.5.2. Vai trò của hệ thần kinh


7

Những nguyên nhân gây rối loạn hoạt động bình thường của vỏ não
như lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, stress… đều có thể dẫn đến THA.
Khi hệ thần kinh giao cảm bị kích thích bởi stress, lạnh, hạ đường
huyết... gây tăng tiết Catecholamin tủy thượng thận, cụ thể là Noradrelanin,

có tác dụng làm tăng sức co bóp của tim, tăng tần số tim, từ đó gây tăng cung
lượng tim. Catecholamin còn có tác dụng co hệ tĩnh mạch ngoại vi, đưa máu
về tim nhiều hơn, tăng cung lượng tim, tham gia vào cơ chế dinh dưỡng, làm
phì đại thành mạch máu làm tăng sức cản ngoại vi, gây tăng huyết áp. HA
tăng làm giảm dòng máu tới thận lại kích thích tổ chức cạnh cầu thận tiết
Renin, khởi động hệ RAA lại làm tăng HA, đây cũng là mối liên quan giữa
yếu tố thần kinh và thể dịch trong cơ chế làm tăng HA [18], [20].
1.1.5.3. Vai trò của Natri
Trong điều kiện cơ thể bình thường, các hormone và thận sẽ phối hợp
trong điều hòa bài tiết Natri. Khi chế độ ăn nhiều Natri lớn hơn 6g/ngày nồng
độ Natri trong thể dịch tăng, kích thích trung tâm khát, gây uống nhiều, kích
thích cơ chế dưới đồi – hậu yên tiết hormone chống bài niệu, gây giữ nước.
Cả hai yếu tố trên tác dụng làm tăng thể tích dịch ngoại bào, từ đó tăng thể
tích máu, tăng cung lượng tim, tăng huyết áp [20].
1.1.5.4. Vai trò của thành mạch
Khi HA tăng, áp lực dòng máu tăng cao liên tục, tác động đến các tế
bào nội mạch, làm cho các tế bào nội mạc bị tổn thương. Các tế bào nội mạc
lúc này mất khả năng tiết prostaglandin I2 (PGI2), thu hút tiểu cầu tá, tập trung
tại đó và kết dính lại, phóng thích nhiều chất, trong đó có yếu tố tăng trưởng.
Yếu tố này kích thích tế bào cơ trơn ở trung mạc, ra nội mạch và phát triển ở
đó. Các bạch cầu đơn nhân cũng đến chỗ tổn thương chuyển thành đại thực
bào. Các đại thực bào này ăn cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) và trở thành


8

các “tế bào bọt”, khi quá tải, các tế bào này bị vỡ và đổ cholesterol ra ngoài
làm lớp dưới nội mạc dày lên, tạo nên các mảng xơ vữa động mạch, tạo vòng
xoắn bệnh lý: THA gây xơ vữa động mạch, các mảng xơ vữa làm thành mạch
xơ cứng, làm tăng sức cản ngoại vi, từ đó gây THA nhất là HATTr [20].

1.1.5.5. Vai trò của các yếu tố khác
Vùng dưới đồi tăng tiết hormone chống bài niệu (vasopressin), làm
tăng tái hấp thu nước ở ống thận và gây co mạch trực tiếp, dẫn đến THA.
Nồng độ ion calci cao gây co mạch làm tăng huyết áp. Prostagladin E, F làm
tăng sản xuất Renin và cùng với PGI 2 còn tham gia điều hòa huyết áp thông
qua cơ chế giãn mạch, rối loạn Protagladin cũng gây THA. Khoa học cũng đã
phát hiện ra THA có liên quan tới gen di truyền [18], [20].
1.1.6. Chẩn đoán THA
1.1.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Từ khuyến cáo của VNHA- 2008 đến các khuyến cáo mới nhất về chẩn
đoán, điều trị THA hiện nay, đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán THA như sau [23],
[22],[23]:
Tại phòng khám: người có trị số HA 140/90mmHg, sau khám sàng lọc
ít nhất 2 hoặc 3 lần khác nhau. Mỗi lần khám, HA được đo ít nhất 2 lần. Tại
nhà: khi đo nhiều lần đúng phương pháp. THA khi có trị số HA ≥ 135/
85mmHg. Hoặc đo HA bằng máy đo HA Holter 24h: HA 130/ 80mmHg.
Bảng 1.1. Chẩn đoán THA theo số đo HA phòng khám và ngoại trú


9

HA phòng khám (mmHg)
HATT < 140 và
HATT ≥140
HA tại nhà hoặc

HATT < 135 hoặc

liên tục ban
ngày


HATTr < 85
HATT ≥ 135

(mmHg)

Hoặc HATTr ≥ 85

HATTr < 90
HA bình thường

Hoặc HATTr ≥ 90
THA áo

thật sự

choàng trắng

THA ẩn giấu

THA bền bỉ

1.1.6.2. Ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp
Theo khuyến cáo 2013 của hội tim mạch và hội THA châu Âu
(ESH/ESC) về xử lý đối với THA động mạch đã đưa ra ngưỡng chẩn đoán THA
dựa vào cả 2 chỉ số HATT và HATTr hoặc 1 trong 2 chỉ số HATT hoặc HATTr
đo tại phòng khám, đo theo thời gian ngày, đêm hoặc đo bằng máy đo HA
Holter 24h hoặc đo tại nhà vượt ngưỡng khuyến cáo đều được chẩn đoán
THA [23].
Bảng 1.2. Ngưỡng chẩn đoán THA

Phòng khám
HA lưu động
Ban ngày (hoặc thức)
Ban đêm (hoặc ngủ)
24h
Tại nhà

HATT (mmHg)
140

Và /hoặc

HATTr (mmHg)
≥ 90

135
120
130
135

Và/hoặc
Và/hoặc
Và/hoặc
Và/hoặc

≥ 85
≥ 70
≥ 80
≥ 85


1.1.7. Phân loại THA và phân tầng các yếu tố nguy cơ
1.1.7.1. Phân loại THA
* Phân loại THA theo nguyên nhân gây bệnh [20], [21].
Gồm THA nguyên phát và THA thứ phát. (đã trình bày ở mục 1.1.4 ).
* Phân loại huyết áp theo chỉ số HA:
Trong những năm gần đây đã có hàng loạt các khuyến cáo về điều trị
THA của các tổ chức y tế lớn trên thế giới, các khuyến cáo đều có những cập
nhật mới nhưng vẫn còn những điểm khác biệt:
WHO/ISH 1978 đưa ra mức HA với 3 giai đoạn tổn thương cơ quan


10

đích. Năm 2009 đưa ra mức HA 2 độ và phân tầng các yếu tố nguy cơ.
ESC/ESH năm 2003, 2007, 2009, 2013, đưa ra mức HA với 3 độ và phân
tầng yếu tố nguy cơ thành 4 nhóm.
Chương trình giáo dục THA Canada (CHEP) 2013, 2014, viện sức khỏe
quốc gia Anh (NICE) 2011, 2013, đưa ra mức HA 3 độ và vai trò của đo HA
tại nhà và đo HA bằng mày Holter HA.
Hội đồng liên quốc gia Hoa Kỳ (JNC) VI (1997) phân HA là 2 độ và 3
nhóm nguy cơ, JNC VII (2003) phân mức HA 2 độ và không phân tầng nguy
cơ, JNC 8 (2014) khuyến cáo dựa trên bằng chứng về điều trị THA 2014,
không đề cập đến phân độ THA, và còn nhiều tranh luận.
Hội THA Mỹ và quốc tế (ASH/ISH) năm 2014 phân mức HA 2 độ và
không phân tầng yếu tố nguy cơ.
Hiện nay, phần lớn các nước trên thế giới và VNHA đều dựa vào
khuyến cáo của ESC/ESH -2013 về xử trí THA động mạch và phân độ cụ thể
như sau [23],[24]:
Bảng 1.3. Phân độ HA theo chỉ số HA


Tối ưu
Bình thường
Bình thường cao *
THA độ I
THA độ II
THA độ III
THA tâm thu đơn độc

HA tâm thu
(mmHg)
< 120
120 – 129
130 – 139
140 – 159
160 – 179
≥ 180
≥ 140


Và/ hoặc
Và/ hoặc
Và/ hoặc
Và/ hoặc
Và/ hoặc


HA tâm trương
(mmHg)
< 80
80 – 84

85 – 89
90 – 99
100 – 109
≥ 110
<90

- Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương
cao nhất. THA TT đơn độc xếp loại theo mức HATT
*Tiền Tăng huyết áp: khi HA TT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg

1.1.7.2. Các yếu tố nguy cơ và phân tầng các yếu tố nguy cơ
* Các yếu tố nguy cơ


11

Các yếu tố nguy cơ được xác định dựa trên ảnh hưởng của nó tới
tiên lượng các bệnh tim mạch và sự tổn thương các cơ quan đích khi THA
[23], [24].
Bảng 1.4. Các yếu tố nguy cơ, tiên lượng
Nam giới
Tuổi: Nam ≥ 55 tuổi; Nữ ≥ 60 tuổi
Hút thuốc
Mỡ máu:
Cholesterol toàn phần > 4,9 mmol/l và/ hoặc LDL-C > 3,0 mmol/l và/hoặc
HDL-C của nam <1,0mmol/l; HDL- C cuả nữ <1,2 mmol/l và/ hoặc
Triglycerid > 1,17mmol/l
Đường Huyết lúc đói: 5,6 – 6,9 mmol/l
Béo phì: BMI ≥ 25 kg/m2
Vòng bụng:

Nam ≥ 90cm ; Nữ ≥ 80 cm.
Tiền sử gia đình có Nam dưới 55 tuổi bị THA, nữ dưới 65 tuổi bị THA.
Bảng 1.5. Các yếu tố tổn thương cơ quan đích
Áp lực mạch (chênh lệch giữa chỉ số HATT và HATTr ≥ 60mmHg
Điện tâm đồ và siêu âm tim có biểu hiện dày thất trái
Nội trung mạc động mạch cảnh (IMT) ≥ 0,9mm hoặc có mảng xơ vữa
Vận Tốc lan truyền sóng mạch ≥ 10m/s
Chỉ số cổ chân cánh tay (ABI) ≤ 0,9
Mức lọc cầu thận 30 -60 ml/phút/ 1,74m2 (BSA)
Albumin niệu 30 – 300mg/24h hoặc Albumin/Creatinin 3,4 – 34 mg/mmol
(ưu tiên lấy trong nước tiểu buổi sáng)
Đường máu lúc đói ≥ 7,0mmol/l (đo 2 lần) và/ hoặc HbA 1C > 7%
(53mmol/mol) và/hoặc đường huyết sau ăn là 11,0 mmol/l.
Bệnh tim mạch: Bệnh mạch vành, suy tim, tai biến thoảng qua...
Bệnh thận mãn có mức lọc cầu thận < 30ml/min/1,73m 2; protein niệu >
300mg/24h
Các bệnh về mắt: bệnh võng mạc tiến triển, xuất huyết, phù gai thị...
* Phân tầng các yếu tố nguy cơ tim mạch:
Dựa vào chỉ số HA và các yếu tố nguy cơ để phân tầng các yếu tố nguy
cơ tim mạch như sau:


×