Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM
TỰ SỰ GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy
2. TS. Nguyễn Thị Bích

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Mai Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN


Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc đến:
- Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn
- Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy, TS. Nguyễn Thị Bích - những
người đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em
có định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
- Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý
về mặt khoa học để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
- Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học
bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em có nền tảng kiến thức để thực hiện công trình
nghiên cứu này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp
tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Mai Phương Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 8

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8
1.1.1. Năng lực văn học ....................................................................................... 8
1.1.2. Tác phẩm tự sự ........................................................................................ 15
1.1.3. Tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ...................................................... 23
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lớp 8................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Nội dung dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn
lớp 8 ......................................................................................................... 29
1.2.2. Thực trạng dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn 8 ... 36
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40
Chương 2: CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ GIAI ĐOẠN
1930-1945 ........................................................................................................... 41

2.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy
học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 .......................................... 41

iii


2.1.1. Tạo hứng thú cho học sinh ...................................................................... 41
2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học bám sát những đặc trưng của tác phẩm tự sự .... 42
2.1.3. Tích hợp trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ....................... 44

2.1.4. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả công cụ đánh giá theo định
hướng năng lực trong dạy học văn bản tự sự .......................................... 45
2.2. Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy
học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 .......................................... 47
2.2.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm phát triển năng lực văn học cho học
sinh lớp 8 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ...... 47
2.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực văn học cho
học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ........ 56
2.3. Cách thức đánh giá năng lực văn học ......................................................... 66
2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học minh họa .......................................................... 69
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 83
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 84

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 84
3.2. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 84
3.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ........................................... 84
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 84
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm: Địa bàn thực nghiệm tại trường TH&THCS
915 Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................ 85
3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................... 85
3.4.1 Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 85
3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................................ 86
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................ 87
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 87
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 87

iv


3.6. Đề xuất ........................................................................................................ 89

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 90
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
TÀI LỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ

CT

Chương trình

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH


Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TPTS

Tác phẩm tự sự

VB

Văn bản

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đổi mới giáo dục đang là một xu thế toàn cầu, đòi hỏi mọi lực lượng
vật chất phải thay đổi, sáng tạo để thích nghi với sự biến đổi mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, của xã hội thông tin và sự phát triển của kinh tế tri thức. Mục
tiêu của việc đổi mới này là khắc phục những hạn chế của lối dạy truyền thống.
Học sinh không chỉ được lĩnh hội các tri thức, kĩ năng mà từ những tri thức đó
học sinh có khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Từ

đó góp phần bồi dưỡng, phát triển những phẩm chất, năng lực sẵn có, cần có
cho học sinh. Như vậy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh vừa mang tính thời sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách do bộ GD-ĐT
đề ra vừa mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu
của cuộc sống.
1.2. Trong chương trình giáo dục phổ thông (ban hành ngày 26/12/2018),
có nhiều môn học chỉ xuất hiện ở một cấp học hoặc một số lớp. Ngữ văn là
môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến
lớp 12. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối
với việc định hướng phát triển năng lực học sinh góp phần giúp học sinh phát
triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học
sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt
và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành
học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông
dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao
tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Tuy nhiên từ thực tế
giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo
trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực

1


học sinh chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc phát triển
kĩ năng, năng lực học sinh chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiện kiến thức). Tất cả những điều đó
dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng, thiếu năng lực giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
1.3. Các tác phẩm tự sự chiếm một số lượng lớn trong chương trình Ngữ

văn ở trường phổ thông. Việc khai thác, tìm hiểu, khám phá tác phẩm tự sự một
cách có hiệu quả cao vẫn đang là một thử thách lớn với giáo viên và học sinh.
Có nhiều cách để tìm hiểu tác phẩm tự sự, nhưng để giảng dạy có hiệu quả
cũng như đáp ứng được đổi mới của chương trình giáo dục, đặc biệt là dạy học
các tác phẩm tự sự theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh
đòi hỏi giáo viên phải có những thay đổi trong phương pháp dạy học các tác
phẩm tự sự.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: "Phát triển
năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai
đoạn 1930-1945" với mong muốn tìm ra một hướng đi, một giải pháp dù là rất
nhỏ để việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học các tác phẩm tự sự nói
riêng đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tác phẩm tự sự ở trường phổ thông
Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học tác phẩm tự sự
nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Trước tiên là Phương pháp dạy học văn [33] của nhóm tác giả Phan
Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt.
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về phương
pháp dạy học văn. Tuy nhiên, cuốn sách ra đời cách đây khá lâu, chương trình
phổ thông đã trải qua nhiều lần cải cách, chỉnh lí, thay đổi do đó nhiều nội dung
trong công trình này chưa bám sát được thực tế thay đổi của chương trình giáo
dục phổ thông.

2


Trong công trình nghiên cứu Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo
loại thể [10], Trần Thanh Đạm đã giới thiệu một số kiến thức đặc trưng cơ bản
về truyện và giảng dạy truyện. Đối với thể truyện, khi phân tích cấu tạo hình

tượng, không thể không lưu tâm ba yếu tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Đặc
biệt, ông nhấn mạnh khi phân tích và giảng dạy truyện cần “phân tích lời kể
của truyện, phân tích phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể
của truyện là những sợi tơ dệt nên tình tiết và nhân vật, dệt nên toàn bộ hình
tượng” [10, tr.175]
Trong cuốn: Những vấn đề thi pháp của truyện [14] của Nguyễn Thái
Hoà, tác giả đã khảo sát bằng cách miêu tả các khái niệm cơ sở của Thi pháp
học thể loại truyện ở góc nhìn ngôn ngữ học. Trong quyển sách này, ông đã đi
tìm những đặc trưng cơ bản của thi pháp truyện như: Chuyện của con người và
con người trong truyện; Lời kể và lời thoại trong truyện; Không gian như một
nhân tố nghệ thuật của truyện; Thời gian như một nhân tố cấu trúc nghệ thuật
của truyện….
Trên Tạp chí Giáo dục khi bàn về Dạy học truyện ngắn ở trường phổ thông,
Nguyễn Thị Thanh Hương đã đưa ra một vấn đề cần chú ý khi dạy học truyện
ngắn, người giáo viên cần định hướng phân tích “định hướng giúp bài giảng tập
trung vào những vấn đề cơ bản, cốt lõi của tác phẩm […], nắm bắt được tác phẩm
là nắm bắt được chìa khoá mở cánh cửa tâm hồn của các em” [24].
Ngoài ra, Bộ giáo trình Lí luận văn học [40] do Trần Đình Sử (chủ biên)
(tập 2) là công trình nghiên cứu của các tác giả có tên tuổi. Cuốn sách này đã
đưa ra rất nhiều ý kiến bao quát một cách đầy đủ về thể loại tác phẩm văn học
từ: Khái niệm thể loại văn học, sự phân loại văn học và phân chia thể loại tác
phẩm văn học; các đặc trưng thể loại của:, truyện và tiểu thuyết, văn học kịch...
Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu, tìm hiểu về đặc trưng thể loại truyện, hoặc mới đề cập đến phương
pháp dạy học môn ngữ văn nói chung chứ chưa đưa ra được phương pháp
chung nhất trong việc dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự.

3



2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực văn học cho học sinh
trong dạy học các tác phẩm tự sự
Vấn đề phát triển năng lực cho học sinh phổ thông trong dạy học Ngữ
văn đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có khá nhiều công trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề này. Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triển năng
lực văn học trong dạy học các tác phẩm tự sự thì không nhiều và chưa cụ thể.
Sau đây, tôi xin điểm qua những công trình nghiên cứu chủ yếu.
Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng
lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ
thông” của ThS. Nguyễn Quốc Minh.Tác giả cũng đưa ra hệ thống câu hỏi
nhằm phát triển năng lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc
đưa ra các bài tập mà chưa có nhiều biện pháp khác, vì không phải trường hợp
nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi, cần tạo sự đa dạng để hướng đến phát triển
năng lực người học.
Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh
THPT, tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết
vấn đề tương quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc
ngôn ngữ, tiếp đến là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc ý
nghĩa. Tầng lớp xuất thân, vị trí xã hội của người đọc có ảnh hưởng đến quá
trình tiếp nhận những thông tin hiện thực đời sống của tác phẩm.
Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học
cơ sở [45], PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giới thiệu lí
thuyết về năng lực, phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển
năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói
riêng. Bộ sách đã trình bày chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic
phát triển năng lực học sinh: Xác định, mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các
động từ hành động thể hiện hoạt động của học sinh bộc lộ quá trình nhận thức,
mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định, lựa chọn phương pháp

4



dạy học, nội dung, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phản
ánh năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt.
Như vậy, tuy mỗi người có một hệ thống phương cách để giúp học sinh
hình thành, nâng cao và rèn luyện năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự. Có thể
thấy, các công trình nghiên cứu trên rất bổ ích cho nhiều giáo viên, học sinh.
Dù chưa trực tiếp bàn sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu tác phẩm tự sự trong chương
trình THPT theo hướng phát triển năng lực văn học.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên với mong muốn đóng góp một phần dù
là rất nhỏ nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học hướng
tới mục tiêu phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, chúng tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác
phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong
dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” nhằm giải quyết những vấn đề lí
luận, thực tiễn về dạy học tác phẩm tự sự ở chương trình Ngữ văn lớp 8 giai
đoạn 1930-1945 nhằm nâng cao năng lực văn học cho học sinh theo hướng đổi
mới căn bản giáo dục đào tạo hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực văn học cho
học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự.
- Đề xuất biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong
dạy học tác phẩm tự sự.
- Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8
trong dạy học tác phẩm tự sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng: phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chương trình Giáo dục THCS môn Ngữ văn hiện hành,
SGK, toàn bộ các bài đọc hiểu tác tự sự trong SGK lớp 8 giai đoạn 1930-1945.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Chúng tôi sử dụng
phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so
sánh cách dạy học các tác phẩm tự sự truyền thống với cách dạy học các tác
phẩm tự sự trong chương trình Ngữ Văn 8 theo hướng phát triển năng lực văn
học cho học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này được vận dụng để
quan sát trực tiếp các phương pháp dạy học được sử dụng trong nhà trường
Trung học sơ sở hiện hành.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để điều tra
thực trạng dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1945-1975 trong chương trình Ngữ
văn 8 (thăm dò ý kiến của GV và HS; Khảo sát SGK, SGV, bài viết của HS…)
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thử nghiệm để kiểm chứng làm
sáng tỏ cơ sở lí luận và tính khả thi của phương án đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học các tác phẩm tự sự ở Trung học cơ sở còn nhiều hạn chế. Nội

dung và hoạt động dạy học kiểu bài này hiện nay chưa thực sự phát triển được
năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực văn học. Vì vậy, nếu đề xuất được
những biện pháp, cách thức dạy học phù hợp cho việc phát triển năng lực văn

6


học cho học sinh thì luận văn này ít nhiều có thể trở thành tài liệu tham khảo
cho các bạn đồng nghiệp.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác
phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” được bố cục thành 3 phần chính: Mở đầu,
Nội dung và Kết luận.
Phần Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8
trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Năng lực văn học
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Trong tiếng Anh, năng lực được thể hiện bằng các từ:
competence, ability, capacity...

Trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê có giải thích khái niệm này theo 2
ý: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [43, tr.17].
Theo cách tiếp cận truyền thống là cách tiếp cận hành vi, năng lực
được hiểu là những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi
những kết hợp của nững kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác
giả trong Từ điển Giáo dục cho rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả
năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu
quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp còn lại nó chỉ là giả định
hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập
phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng
của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới,
gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những
thực nghiệm trước đây” [13, tr.18].
Theo Nguyễn Huy Tú, “năng lực phát triển trên nền khả năng và là
bậc cao hơn; Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lí
tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết
được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định.
Năng lực biểu hiện ở tinh nhanh, tính dễ dàng chất lượng tiếp nhận và thực

8


hiện hoạt động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của
hoạt động cũng như các sản phẩm giải quyết yêu cầu mới”.
“Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định: Năng lực
là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực

hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
nững điều kiện cụ thể.
1.1.1.2. Năng lực văn học
a. Khái niệm
Năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng tiếp
nhận và tạo lập văn bản văn học. Khả năng tiếp nhận văn bản văn học được thể
hiện qua việc vận dụng kiến thức văn học và kinh nghiệm cá nhân vào việc
đọc, giải mã, kiến tạo nghĩa và đánh giá văn bản văn học. Khả năng tạo lập văn
bản văn học được thể hiện qua khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình
thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ cao, có thể sáng tác văn học.
* Qua hoạt động tiếp nhận văn học (nhận biết loại thể, tri giác ngôn ngữ
nghệ thuât, tái hiện hình tượng, liên tưởng, cảm thụ cụ thể kết hợp với khái
quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong chỉnh thể tác phẩm, cảm thụ thẩm mĩ, tự
nhận thức, đánh giá) học sinh biết:
- Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về
phong cách nghệ thuật , đặc trưng thể loại và lịch sử văn học;
- Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác
biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ,
âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);
- Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung
tư tưởng trong một văn bản văn học;
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu
chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện;

9


- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật
trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại;
- Phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.

- Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình
phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn;
- Một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng
vào việc đọc tác phẩm văn học.
* Qua hoạt động tạo lập một số kiểu văn bản văn học (cảm xúc nhân văn
và thẩm mĩ, tưởng tượng sáng tạo, khái quát hóa bằng hình tượng, sáng tạo
ngôn từ), học sinh thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng sáng tạo bằng
hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt văn hoá và những hình tượng
nghệ thuật trong các văn bản văn học, Chương trình môn Ngữ văn giúp học
sinh hình thành, phát triển khả năng đọc văn bản văn học; cảm thụ, phân tích,
đánh giá văn học; tư duy hình tượng; xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị thiếu
lành mạnh, góp phần hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên, tất cả các biểu hiện của
năng lực văn học nêu trên đều được và phải hình thành, phát triển thông qua
việc rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
Như đã nêu, năng lực văn học gắn bó và thống nhất với năng lực thẩm
mĩ. Đó là khả năng nhận biết cái đẹp; phân tích, đánh giá được cái đẹp; tái hiện
và tạo ra cái đẹp; sống nhân ái, nhân văn. Cái đẹp cần hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả, cái tốt, cái nhân văn... Dạy
học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc tiếp nhận, cảm thụ,
thưởng thức vẻ đẹp của con người, thiên nhiên, sự việc, của ngôn từ nghệ thuật;
qua lời ăn tiếng nói khi giao tiếp; qua vẻ đẹp nhân văn của đề tài, chủ đề, của tư
tưởng và hình tượng nghệ thuật. Qua các tình huống giao tiếp hằng ngày và thế
giới hình tượng trong tác phẩm văn học, học sinh biết làm chủ bản thân và có
hành vi ứng xử phù hợp.
Trong dạy học Ngữ văn, năng lực văn học được thể hiện cụ thể với các
biểu hiện sau:
10



- Phân biệt được các văn bản văn học và phi văn học; nhận biết được một
số thể loại văn học tiêu biểu, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng
của chúng trong việc thể hiện nội dung.
- Biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh
giá những đặc sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí
và sáng tạo nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng), những giá
trị thẩm mĩ thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả,
cái thấp hèn).
- Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; bước đầu tạo
ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Có khả năng tưởng tượng và liên tưởng, có cảm xúc trước những hình
ảnh cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong văn học; làm chủ được
tình cảm, có hành vi ứng xử phù hợp trước các tình huống trong đời sống.
Như vậy, từ việc tiếp xúc thường xuyên với các tác phẩm văn học, học
sinh sẽ biết rung động trước cái đẹp; biết suy nghĩ và hành động vì cái đẹp;
nhận ra cái xấu và phê phán những hiện tượng, sự việc, những biểu hiện không
đẹp trong cuộc sống; biết đam mê và mơ ước; biết tạo ra cái đẹp trong cuộc
sống của chính mình.
Một trong những biểu hiện của năng lực văn học là năng lực tư duy hình
tượng. Đó là khả năng hình dung, liên tưởng, tưởng tượng sống động về sự vật,
con người; khả năng quan sát và cảm nhận cuộc sống một cách sinh động, cụ
thể, tươi mới như là chính cuộc sống vậy. Cũng như hình tượng văn học là bức
tranh đời sống sinh động mang đậm dấu ấn chủ quan của người sáng tạo; năng
lực tư duy hình tượng của người học cũng sinh động và mang đậm dấu ấn của
chủ thể trong giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe). Năng lực tư duy hình tượng chủ
yếu được hình thành và phát triển qua đọc, viết, nói, nghe về văn bản văn học.
11



b. Mục tiêu, yêu cầu của năng lực văn học đối với học sinh THCS
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/2/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) có đề ra mục tiêu yêu cầu năng lực văn học đối với học sinh THCS
như sau:
* Mục tiêu
Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn
học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu:
- Phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ
thuật khác.
- Phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học.
- Phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học.
- Nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm
phong cách văn học.
- Có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá
văn học.
- Tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học
* Yêu cầu
Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch,
kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số
yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường
minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về
tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra
được một số sản phẩm có tính văn học.
Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của
văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ
tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình

12



và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân
tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với
đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân
vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn
dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
Ở lớp 8 và lớp 9: hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của
tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện
thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức
của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác
dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại
văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung
đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như
điệp ngữ, chơi chữ nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch
sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Muốn hình thành, phát triển năng lực văn học cần thông qua các kĩ năng
chính: đọc, nói, viết và nghe, đảm bảo yêu cầu các kĩ năng ấy theo các yêu cầu
từ thấp đến cao:
- Đọc: Yêu cầu HS đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc hiểu có cơ sở lí tính
nhiều hơn so với tiểu học, dựa trên kiến thức đầy đủ hơn và sâu hơn về văn
học, giao tiếp và tiếng Việt, cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận
của bản thân. Hiểu các nội dung tường minh và /hoặc hàm ẩn của các kiểu
loại văn bản (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin), bước
đầu biết phân tích và đánh giá nội dung ý nghĩa của các kiểu loại văn bản đó;
nhận biết, phân tích, đánh giá những đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt
của văn bản; biết cách liên hệ, mở rộng, so sánh văn bản này với văn bản khác
với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn cách nghĩ và
những cảm nhận riêng về vẻ đẹp cuộc sống, làm giàu cho đời sống tinh thần;
thấy được tác động của văn học với đời sống của bản thân; có hứng thú đọc và


13


biết cách tìm tài liệu đọc để đáp ứng nhu cầu hiểu biết, giải trí, phát triển và
nhu cầu giải quyết những vấn đề đặt ra trong học tập và cuộc sống của bản
thân. Biết cách tìm kiếm, đọc và xử lí thông tin trong các văn bản điện tử. việc
phân tích đánh giá hình thức biểu đạt của văn bản chủ yếu nhằm phục vụ cho
hoạt động viết và nói.
- Viết: Yêu cầu HS viết được các kiểu VB với mức độ cao hơn tiểu học,
cụ thể: Viết được văn bản tự sự kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã
đọc, những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tự tưởng tượng có
kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Viết được VB biểu cảm thể hiện cảm
nhận về tác phẩm văn học (phản hồi văn học); làm được một số câu thơ có ý,
có vần, có hình ảnh; ; viết được bài tùy bút. Viết được VB nghị luận về những
vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập
luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm. Viết được VB thuyết minh
về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của HS với cấu trúc thông
dụng phức tạp hơn so với tiểu học. HS phải biết viết dúng quy trình, biết cách
tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; biết cách tạo lập và trình bày VB
điện tử thông dụng; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ, tôn trọng quyền sở
hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản của người khác.
- Nói: Yêu cầu HS trình bày dễ hiểu, mạch lạc các ý tưởng và cảm xúc;
có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ
thích hợp khi nói. HS phải có khả năng kể lại một câu chuyện đã đọc (đã nghe);
biết cách trình bày, chia sẽ những trải nghiệm, cách nhìn, cảm xúc, ý tưởng và
thái độ của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về một
vấn đề, trước hết là những vấn đề được gợi lên từ các văn bản đã đọc (đã nghe);
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình. HS biết cách nói thích hợp với
mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết ứng dụng công nghệ thông tin

và hình ảnh, kí hiệu biểu đồ… để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe: Yêu cầu HS nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội
dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử
14


dụng để thuyết phục người nghe, nhận biết được cảm xúc của người nói, từ đó
biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
1.1.2. Tác phẩm tự sự
1.1.2.1. Khái niệm tự sự
Trong giới nghiên cứu văn học có rất nhiều ý kiến khác nhau bàn về thể
loại tự sự. Bởi vậy, các khái niệm đưa ra khá phong phú và đa dạng. “Từ điển
thuật ngữ văn học”, NXBGD, định nghĩa tự sự là “Phương thức tái hiện đời
sống, bên cạnh hai phương thức khác là trữ tình và kịch được dùng làm cơ sở
để phân loại tác phẩm văn học”[12, tr.385].
Trần Thanh Đạm trong cuốn “Vấn đề giảng dạy văn học theo loại thể”
lại đưa ra một cách nhìn khác về thể loại tự sự: “Tự sự là loại tác phẩm văn
học tái hiện trực tiếp hiện thực khách quan như một cái gì tách biệt ở bên
ngoài đối với tác giả thành một câu chuyện có sự diễn biến của sự việc, của
hoàn cảnh, của sự phát triển tâm trạng, tính cách, hành động của con
người”[10, tr.175]. Ở đây, tác giả chỉ đóng vai trò là người kể chuyện. Tư
tưởng tình cảm, thái độ của tác giả biểu hiện chủ yếu là ở bản thân câu chuyện
ở xu hướng phát triển và kết thúc của sự việc, ở những con người mà tác giả
muốn cho người đọc ghét hay yêu.
Tác phẩm tự sự phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống
trong không gian, thời gian qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong đời sống con
người. Trong tác phẩm tự sự nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của
mình. Nhưng ở đây tư tưởng và tình cảm của nhà văn xâm nhập sâu sắc vào sự
kiện và hoạt động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng không có sự
phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình khiến

cho người đọc cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là
một thế giới tạo hình xác định đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn,
không phụ thuộc vào ý muốn, tình cảm của nhà văn.
Phương thức phản ánh hiện thực qua các sự kiện, biến cố và hành vi của
con người làm cho tác phẩm tự sự trở thành câu chuyện về ai đó hay về một cái gì
15


đó. Cho nên tác phẩm tự sự bao giờ cũng có cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện là
một hệ thống nhân vật được khắc họa đầy đủ nhiều mặt hơn hẳn nhân vật trữ tình.
Trong tác phẩm tự sự, cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc họa nhờ một
hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng bao gồm chi tiết sự kiện xung đột,
chi tiết nội tậm, ngoại hình nhân vật, chi tiết tính cách, ngoại cảnh, phong cảnh,
đời sống văn hóa, lịch sử lại còn có cả những chi tiết liên tưởng, tưởng tượng
hoang đường mà không nghệ thuật nào có thể tái hiện được.
1.1.2.2. Phân loại
Phạm vi của tác phẩm tự sự hết sức rộng lớn và có thể được phân loại ở
nhiều góc độ khác nhau. Một số thể loại phổ biến hiện nay:
* Tiểu thuyết
Tiểu thuyết là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn
cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc
sống con người, biểu hiện tính chất tường thuật, tính chất kể chuyện bằng ngôn
ngữ văn xuôi theo những chủ đề xác định.
Trong một cách hiểu khác, nhận định của Belinski: "tiểu thuyết là sử thi
của đời tư" [12, tr.326] chỉ ra khái quát nhất về một dạng thức tự sự, trong đó
sự trần thuật tập trung vào số phận của một cá nhân trong quá trình hình thành
và phát triển của nó. Sự trần thuật ở đây được khai triển trong không
gian và thời gian nghệ thuật đến mức đủ để truyền đạt cơ cấu của nhân cách.
Một số tiểu thuyết Việt Nam đặc sắc như: Tố Tâm của Hoàng Ngọc
Phách, Số đỏ của Vũ trọng Phụng, Thời xa vắng của Lê Lựu, Nỗi buồn chiến

tranh của Bảo Ninh...
* Truyện ngắn
Truyện ngắn là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện kể
bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyện
dài như tiểu thuyết. Thông thường truyện ngắn có độ dài chỉ từ vài dòng đến vài
chục trang, trong khi đó tiểu thuyết rất khó dừng lại ở con số đó. Vì thế, tình
huống truyện luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn.
16


Truyện ngắn thường chỉ tập trung vào một tình huống, một chủ đề nhất
định. Trong khi đó, tiểu thuyết chứa được nhiều vấn đề, phủ sóng được một
diện rộng lớn của đời sống. Do đó, truyện ngắn thường hết sức hạn chế về nhân
vật, thời gian và không gian trong truyện ngắn cũng không trải dài như tiểu
thuyết. Đôi khi truyện ngắn chỉ là một khoảng khắc của cuộc sống.
Một số truyện ngắn đặc sắc: Đồng hào có ma của Nguyễn Công Hoan,
Lão Hạc của Nam Cao, Chí Phèo của Nam Cao...
* Truyện vừa
Truyện vừa là thể loại tự sự cỡ trung bình, xét về dung lượng đứng giữa
tiểu thuyết và truyện ngắn. Điều cần chú ý là truyện vừa trần thuật cô đọng và
súc tích hơn tiểu thuyết. Nếu như tiểu thuyết nặng về miêu tả thì truyện vừa chú
ý nhiều hơn đến yếu tố nghệ thuật vì vậy dung lượng thường ngắn hơn. Ví dụ
như: Thiên sứ của Phạm Thị Hoài, Hồi chuông tắt lửa của Thế Nguyên, Phiên
chợ Giát của Nguyễn Minh Châu...
1.1.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của tác phẩm tự sự
Tác phẩm tự sự phản ánh đời sống khách quan thông qua các sự kiện, hệ
thống sự kiện: thể hiện một bức tranh khách quan về thế giới, về những gì tồn
tại bên ngoài người trần thuật, không phụ thuộc vào ý muốn và tình cảm của
họ. Tất cả những sự việc, sự kiện, biến cố bên ngoài hay những cảm xúc, tâm
trạng, ý nghĩ bên trong được nhà văn xem như đối tượng để phân tích. Tác

phẩm tự sự có khả năng phản ánh hiện thực một cách rộng lớn, bao quát: trong
tác phẩm tự sự, không gian và thời gian không bị hạn chế. Nhân vật tự sự được
khắc họa đầy đủ, nhiều mặt, triển khai sâu rộng trong nhiều mối quan hệ đa
dạng và phong phú. Nhân vật được khắc họa từ ngoại hình đến nội tâm, cả quá
khứ, hiện tại và tương lai. Tác phẩm tự sự luôn luôn có hình tượng người trần
thuật: làm nhiệm vụ tường thuật, kể chuyện để phân tích, nghiên cứu, khêu gợi,
bình luận, cắt nghĩa những quan hệ phức tạp giữa nhân vật và nhân vật, giữa
nhân vật và hoàn cảnh…Trong tác phẩm tự sự, hình tượng người trần thuật giữ
17


một vai trò hết sức quan trọng và luôn luôn muốn hướng dẫn, gợi ý cho người
đọc nên hiểu nhân vật, hoàn cảnh… như thế nào.
Mỗi thể loại văn học đều mang trong mình những đặc trưng riêng biệt.
Thể loại tự sự cũng vậy. Sự khác biệt đó thể hiện ở nhiều yếu tố: cốt truyện,
nhân vật và ngôn ngữ...
a. Cốt truyện
Cốt truyện được coi như xương sống của mọi tác phẩm tự sự, là yếu tố
đầu tiên để xây dựng nên một tác phẩm văn học. Do vậy, muốn tạo ra một tác
phẩm thì việc đầu tiên phải tạo ra được cốt truyện. Cốt truyện là một tập hợp
các biến cố, sự kiện, các tình tiết được sắp xếp theo một trật tự, nguyên tắc nhất
định. Các biến cố, sự kiện ấy có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành một chuỗi liên kết chặt chẽ có ý nghĩa quyết định đến cuộc đời của nhân
vật. Cốt truyện là chuỗi sự kiện có tính liên tục trước sau, có quan hệ nhân quả
hoặc có liên hệ về ý nghĩa, vừa có tác dụng biểu hiện tính cách, số phận nhân
vật, vừa xây dựng bức tranh đời sống hiện thực, vừa là yếu tố gây hấp dẫn cho
nguời đọc. Tiến trình các sự kiện sẽ tạo thành cốt truyện. Bình thường, đứng về
cấu trúc cơ bản và truyền thống, cốt truyện thường có các thành phần cơ bản
như: trình bày, thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. Trật tự cốt truyện thường
được kể theo trật tự tuyến tính, theo dòng lịch sử. Trong truyện tự sự hiện đại,

năm thành phần cơ bản này có thế thiếu vắng một thành phần nào đó và việc kể
chuyện có thể không theo trật tự trước sau của câu chuyện, mà có sự đảo
ngược, xen lẫn các thành phần. Ngoài ra, còn có thể có những dạng cốt truyện
phổ biến như: truyện lồng trong truyện. Trong truyện Lão Hạc của Nam Cao,
có cốt truyện ông lão buộc phải bán con chó mình yêu quí và cốt truyện về ông
giáo lúc đầu không hiểu sau dần dần hiểu được ông lão hàng xóm của mình.
Còn có những cốt truyện đan xen, gồm nhiều tuyến nhân vật (Anna Karênina L. Tônx- tôi; Con đường đau khổ - A. Tônxtôi), có truyện lặp lại, đầu cuối
tương ứng (Chí Phèo - Nam Cao). Truyện xây dựng trên một môtíp (Mường
giơn - Tô Hoài).
18


×