Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.82 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH..................10
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh.......................................................10
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh...............................................................10
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh........................................................12
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh..............................................13
1.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH/DOANH NGHIỆP...............................................................................16
1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành...................16
1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành..................18
1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT..................................................................19
1.3. VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM........................................................21
1.3.1. Vị trí của ngành Thủy sản xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân...........21
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Thủy sản Việt Nam
.........................................................................................................................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM.................................25
2.1.1. Đánh giá về tiềm năng của ngành thủy sản Việt Nam – thuận lợi và khó
khăn..................................................................................................................25
2.1.2. Thực trạng ngành thủy sản Việt Nam từ 2001 đến nay...........................29
Năm 2012 Việt Nam XKTS đi 156 thị trường [phụ lục 3]. Trong đó Mỹ, EU,
Nhật Bản vẫn dẫn đầu trong các nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam................................................................................................35
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN
VIỆT NAM.......................................................................................................... 39
2.2.1. Năng lực sản xuất...................................................................................39
2.2.2. Thị trường tiêu thụ..................................................................................45
2.2.3. Môi trường và cơ chế chính sách............................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH THỦY
SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM.........................................................................50
2.3.1. Những thành công đạt được....................................................................50


2.3.2. Những vấn đề tồn tại..............................................................................51
2.3.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Thủy sản Việt Nam dựa theo
mô hình SWOT................................................................................................51


2

Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ:..........................................................53
Khắc phục yếu kém, tận dụng cơ hội...................................................................54
Giảm các điểm yếu, ngăn chặn nguy cơ...............................................................54
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
THỦY SẢN VIỆT NAM.....................................................................................60
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước.....................................................................60
3.2.2. Giải pháp cho doanh nghiệp/ngành Thủy sản xuất khẩu.........................63


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NTTS
KTTS
CBTS
XKTS
VSATTP
NLCT
CNH – HĐH
KNXK

NỘI DUNG VIẾT TẮT

Nuôi trồng thủy sản
Khai thác thủy sản
Chế biến thủy sản
Xuất khẩu thủy sản
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Năng lực cạnh tranh
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Kim ngạch xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH..................10
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh.......................................................10
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh...............................................................10
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh........................................................12
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh..............................................13
1.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH/DOANH NGHIỆP...............................................................................16
1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành...................16
1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành..................18
1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT..................................................................19
1.3. VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM........................................................21
1.3.1. Vị trí của ngành Thủy sản xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân...........21
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Thủy sản Việt Nam
.........................................................................................................................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM.................................25
2.1.1. Đánh giá về tiềm năng của ngành thủy sản Việt Nam – thuận lợi và khó
khăn..................................................................................................................25
2.1.2. Thực trạng ngành thủy sản Việt Nam từ 2001 đến nay...........................29

Năm 2012 Việt Nam XKTS đi 156 thị trường [phụ lục 3]. Trong đó Mỹ, EU,
Nhật Bản vẫn dẫn đầu trong các nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam................................................................................................35
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN
VIỆT NAM.......................................................................................................... 39
2.2.1. Năng lực sản xuất...................................................................................39
2.2.2. Thị trường tiêu thụ..................................................................................45
2.2.3. Môi trường và cơ chế chính sách............................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH THỦY
SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM.........................................................................50
2.3.1. Những thành công đạt được....................................................................50
2.3.2. Những vấn đề tồn tại..............................................................................51


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

5

2.3.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Thủy sản Việt Nam dựa theo
mô hình SWOT................................................................................................51
Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ:..........................................................53
Khắc phục yếu kém, tận dụng cơ hội...................................................................54
Giảm các điểm yếu, ngăn chặn nguy cơ...............................................................54
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
THỦY SẢN VIỆT NAM.....................................................................................60
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước.....................................................................60
3.2.2. Giải pháp cho doanh nghiệp/ngành Thủy sản xuất khẩu.........................63



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu kể từ những năm đầu mở cửa đến nay đã có sự gia tăng đáng kể. Hiện
nay thủy sản nằm trong top 5 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, thu về
nhiều ngoại tệ cho đất nước. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản tăng từ
năm 2007 là 3.763.404.000 USD lên 6.092.760.000 USD năm 2012 (xấp xỉ 200%).
Liên tục trong suốt nhiều năm, mặt hàng thủy sản luôn nằm trong top 10 mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, Từ đó, có thể thấy, nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành thủy sản sẽ góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu, ổn định nền kinh tế vĩ
mô của nước ta.
Mặt khác hiện nay, nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản cũng như chế biến
xuất khẩu hải sản đang tạo công ăn việc làm và nguồn thu nhập cho rất nhiều lao
động cho khu vực ven biển như Đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và
Đồng bằng sông Cửu Long cũng như công nhân trong các khu chế xuất. Vì vậy,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản sẽ góp phần mang lại thêm cơ hội
việc làm cho người dân các khu vực trên, cũng như mang lại thu nhập cao hơn,
nâng cao đời sống nhân dân miền duyên hải.
Bên cạnh đó, tình hình thương mại quốc tế có nhiều biến động do khủng
hoảng 2008-2009 và chính sách của các nước sau khủng hoảng. Vấn đề này ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và ngành
thủy sản nói riêng. Trong năm 2012 vừa qua, hàng loạt công ty thủy sản thua lỗ, phá
sản, vỡ nợ, cụ thể như công ty CP thủy sản Bình An, công ty CP thủy sản Phương
Nam,… Trước tình hình đó, đặt ra vấn đề nghiên cứu lại về năng lực cạnh tranh của
ngành thủy sản là hết sức cấp thiết

Tính đến năm 2012, thị trường XKTS của Việt Nam hiện nay đã mở rộng tới
100 nước và vùng lãnh thổ, thâm nhập vào những thị trường lớn như: Mỹ, Nhật,
EU,... và cũng đã có những bước tiến khá vững chắc tại các thị trường lớn này. Cụ
thể, năm 2012, thủy sản Việt Nam chiếm 7% thị phần về giá trị và 8% về khối
lượng nhập khẩu thủy sản của Mỹ, đứng thứ 5 trong số các nước XKTS vào Mỹ.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

7

Tuy nhiên, thủy sản Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức. Mặc dù đang nằm trong top 5 nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, nhưng
đến nay Việt Nam còn thiếu chiến lược tiếp thị toàn cầu lâu dài cũng như nâng cao
chất lượng sản phẩm cho cả ngành thủy sản, việc quảng bá thương hiệu chưa tương
xứng với sự phát triển của ngành. Không những thế, hơn 70% sản phẩm thủy sản
xuất khẩu từ Việt Nam là chế biến thô, trong đó, đối với cá tra trên 80% là fillet
đông lạnh, do đó, sản phẩm của Việt Nam chưa tiếp được phân khúc cao cấp và cho
dòng sản phẩm giá trị gia tăng trên thị trường quốc tế. Vì vậy, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh luôn là yêu cầu bức thiết của ngành thủy sản để phát triển mạnh hơn,
mang lại giá trị gia tăng ngày một cao cho đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
thủy sản của Việt Nam hiện nay và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh,
từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành.
Để thực hiện mục tiêu này, các nhiệm vụ cần nghiên cứu là:
• Xác định rõ lý thuyết về ngành thủy sản và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh để làm rõ các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của 1 ngành, từ
đó phân tích các yêu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản.
• Xây dựng khung phân tích (hệ thống chỉ tiêu) năng lực cạnh tranh và những

nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản
• Lựa chọn và nghiên cứu tình hình ngành thủy sản ở một số vùng miền điển
hình, từ đó tổng quát lên thực trạng năng lực cạnh tranh ngành thủy sản của
Việt Nam hiện nay.
• Xác định quan điểm, phương hướng và kiến nghị các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản giai đoạn đến năm 2020
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, việc nghiên cứu NLCT đã được sự quan tâm của nhiều tổ
chức và cá nhân. Có thể đơn cử các công trình tiêu biểu như: Nguyễn Ngọc Bảo
(2001), với “Thị trường Nhật Bản đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong giai
đoạn 2002 – 2006 và dự báo đến năm 2015”; Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), với
“Nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Võ Minh
Long (2005) với “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

8

trong xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, giai đoạn 2005 –
2010”… Các công trình đã đánh giá hiện trạng, phân tích chiến lược xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam và chỉ ra những hạn chế về chất lượng sản phẩm, công nghệ, thương
hiệu… Các công trình nêu trên cũng đã đề ra một số giải pháp nâng cao NLCT cho
doanh nghiệp, song chưa có công trình nào tiến hành đo lường các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để xây dựng được hệ thống giải pháp tổng
thể nâng cao NLCT cho ngành thủy sản Việt Nam.
Do đó, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản Việt
Nam” không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu

-

Thu thập thông tin thứ cấp trên báo, tạp chí, internet, niên giám thống kê,

-

tổng cục thống kê
Các báo cáo tổng kết của Bộ Thủy sản, nay là Tổng cục Thủy sản
Các báo cáo của Hiệp hội chế biến và XKTS Việt Nam VASEP

Phương pháp phân tích
5.


-

Phương pháp mô tả
Phương pháp dự báo kinh tế
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cúu: năng lực cạnh tranh ngành thủy sản của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: đề tài nghiên cứu về ngành thủy sản và các phân ngành cơ bản
của Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2012. Đây là khoảng thời
gian dài, có nhiều biến động lớn trên thị trường trong nước cũng như quốc tế,
đánh giá được năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản trong các điều kiện
ảnh hưởng khác nhau. Đề tài cũng đề ra những định hướng và giải pháp cho

-

giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn 2020

Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu về ngành thủy
sản của Việt Nam, thể hiện cơ cấu sản lượng về đánh bắt, nuôi trồng, chế

-

biến và xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam.
Về nội dung: đề tài tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh, đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua khung phân tích do

tác giả đề xuất dựa trên mô hình kim cương của M.Porter và mô hình SWOT
6. Kết cấu của đề tài


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

9

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, đề tài kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH THỦY SẢN VIỆT
NAM

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH THỦY
SẢN VIỆT NAM

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG & GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


10

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ rất phổ biến trong kinh tế, là một đặc trưng của
nền sản xuất hàng hóa. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh tế trong đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn
thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm lĩnh thị trường,
tối đa hóa lợi ích, nâng cao vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, những mục tiêu này
mới chỉ đúng trong phạm vi cấp doanh nghiệp. Mục tiêu cạnh tranh xét trên tầm vĩ
mô còn phải kể đến khả năng tạo thêm thu nhập, việc làm và nâng cao phúc lợi cho
người dân.
Trên mọi phương diện, cạnh tranh đều có vai trò rất lớn để mọi hoạt động
kinh tế diễn ra một cách hiệu quả, qua đó thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Trên bình diện quốc tế: Cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp mở rộng
quy mô hoạt động và thị trường. Thông qua cạnh tranh, giao thương quốc tế ngày
càng được mở rộng, thúc đầy quá trình chuyên môn hóa sản xuất.
Trên bình diện quốc gia: Cạnh tranh khiến các nguồn lực được phân bổ một
cách hiệu quả nhất, cạnh tranh giúp các nhà sản xuất luôn sử dụng các nguồn lực
một cách tiết kiệm nhất. Cạnh tranh còn góp phần phân phối lại thu nhập và nâng
cao phúc lợi xã hội
Trên bình diện doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mục
tiêu phát triển thường trực và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Bằng sự thúc đẩy của
lợi nhuận, doanh nghiệp luôn muốn đi đầu về chất lượng, giá cả, mẫu mã, dưới áp
lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến phương thức
sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới cách quản lý doanh nghiệp một cách

hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

11

Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh hay
năng lực cạnh tranh. Đó là bởi cụm từ này là một phạm trù quá lớn để có thể tiếp
cận từ mọi khía cạnh. Chủ thể cạnh tranh có thể là của các tổ chức, ngành, lĩnh vực,
sản phẩm hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới nó như hiệu
quả thị trường, như các chính sách, cơ cấu thị trường và nghiệp vụ kinh doanh về
thương mại, đầu tư và các quy định…
M. Porter, người trong Hội đồng về năng lực cạnh tranh các ngành ở Hoa Kỳ
cho rằng chưa có định nghĩa thống nhất nào về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, Hội
đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ cũng đề nghị một định nghĩa năng lực
cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch
vụ của nền sản xuất của một nước có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới
trong khi sức sống của dân chúng nước ấy có thể được nâng cao một cách vững
chắc, lâu dài” [Fred Bergsten,1992]. Định nghĩa này tuy lột tả được được tính cạnh
tranh nhưng lại bị bó hẹp về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, chưa nhấn mạnh đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành.
Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là
“Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”
[Goode, 1997] . Định nghĩa này đã bao quát được năng lực cạnh tranh của các cấp độ
nhưng diễn tả đầy đủ cụm từ “cạnh tranh” chưa rõ ràng.
Một định nghĩa tương tự trong Từ điển thuật ngữ kinh tế học thì năng lực
cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên

thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng
nghiệp” [NXB Bách khoa Hà Nội, 2001, tr349].
Giống như định nghĩa của Hội đồng về năng lực cạnh tranh Hoa Kỳ, định
nghĩa này không nêu rõ được chủ thể cạnh tranh. Nhưng định nghĩa này diễn tả rất
tốt về cạnh tranh.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial
Competitiveness) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp,
ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

12

nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy, mỗi một định nghĩa đều có mặt ưu điểm và nhược điểm riêng,
nhưng định nghĩa của OECD là hoàn thiện nhất khi nêu được chủ thể cạnh tranh và
cụm từ cạnh tranh. Trong bài viết này, tác giả sử dụng khái niệm của OECD trong
phân tích. Tuy nhiên, tác giả muốn bổ sung khái niệm này dựa vào các định nghĩa
trên như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một
quốc gia có khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra
thu nhập và việc làm cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được chia ra thành ba cấp độ:
 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
 Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá

Việc phân chia cấp độ năng lực cạnh tranh như trên chỉ có tính tương đối.
Mỗi một cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ, bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng đều sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nhất định,
chỉ khi hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có sức cạnh tranh thì doanh nghiệp mới
có sức cạnh tranh trên thị trường. Một ví dụ khác, ngành Thủy sản Việt Nam có sức
cạnh tranh, có thị phần lớn trên thị trường thế giới cũng có thể nói Việt Nam có
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới,… Do vậy, cần phải nghiên cứu năng
lực cạnh tranh trên mối quan hệ giữa các cấp độ.
1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Uỷ ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The U.S.
President's Commission on Industrial Competitiveness) đưa ra định nghĩa về năng lực
cạnh tranh của một quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả
năng mà quốc gia đó – trong điều kiện thị trường tự do và công bằng – có thể sản xuất
hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của công dân nước mình” [UNIDO and DSI, 1999, tr6]
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global Competitiveness


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

13

Report) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 thì
“Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó duy trì
và đạt được những tiến bộ trong việc cải thiện mức sống, được phản ánh bằng mức
tăng GDP trên đầu người” .[ Global Competitiveness report, 1997]
Tóm lại, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa của
một quốc gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô của quốc
gia đó như tăng trưởng GDP, thu nhập và mức sống của người dân.
1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/doanh nghiệp

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial
Competitiveness) đã định nghĩa về khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành như
sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” . Tuy là định nghĩa
của cấp ngành nhưng OECD đã gắn với điều kiện cạnh tranh quốc tế. Định nghĩa
này rất hợp lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Năng lực cạnh
tranh cấp ngành là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một
ngành và mối quan hệ giữa chúng. Nói chung, năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp hoặc của một ngành tuỳ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, chất
lượng, mức giá bằng hoặc thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà không cần
đến trợ giá.
1.1.3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm hàng hóa
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác
biệt, thương hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá yếu khi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, không những doanh nghiệp cần nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp còn phải có chiến lược quảng
bá, phát triển thị trường sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm…
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.1.4.1.

14


Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia

Theo Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF), có 8 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh quốc gia bao gồm:
 Độ mở của nền kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu như: Hệ thống thuế quan và phi
thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính và tín dụng…
 Vai trò và hiệu lực của chính phủ: bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước
và Chính phủ trong, khả năng điều hành vĩ mô của chính phủ, khả năng kiểm
soát thuế của Chính phủ.
 Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ: Khả năng thực hiện các hoạt động
trung gian tài chính một cách hiệu quả, rủi ro tài chính và khả năng tiết kiệm
 Trình độ phát triển công nghệ: Chỉ số về năng lực phát triển công nghệ trong
nước, khai thác công nghệ thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
hoặc qua các kênh chuyển giao khác.
 Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: Bao gồm trình độ phát triển trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông, hệ thống giao thông…
 Trình độ quản lý doanh nghiệp: Trình độ quản lý nguồn nhân lực, tài chính,
sản xuất, marketing…
 Số lượng và chất lượng lao động: Bao gồm các yếu tố về trình độ tay nghề và
năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của các
chương trình xã hội.
 Trình độ phát triển thể chế: Bao gồm các chỉ số về chất lượng hay hiệu quả
các thể chế pháp lý, luật và các văn bản pháp quy khác.
1.1.4.2.

Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp được xác định trên cơ sở bốn
nhóm yếu tố cơ bản bao gồm:

 Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào: bao
gồm khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất, nguồn công nghệ
và nguồn vốn. Việc sản xuất của ngành hay doanh nghiệp có được chuyên
môn hóa qua từng khâu hay không, khả năng cung ứng sản phẩm triên thị
trường thế nào?
 Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ: bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

15

lạc hay hệ thống tài chính, tư vấn…
 Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về chất lượng
sản phẩm, dịch vụ: Điều này là đánh giá năng lực cạnh tranh trên phương
diện nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngành/ doanh nghiệp cung ứng. Thông qua
nghiên cứu nhu cầu, ta có thể xác định được khả năng cung ứng của ngành/
doanh nghiệp.
 Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành/doanh nghiệp kinh doanh và vị
thế của ngành/doanh nghiệp so với các ngành/doanh nghiệp khác: Đây là yếu
tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp trên
thị trường. Các thông số có thể đánh giá là so sánh thị phần của ngành hay
doanh nghiệp trên thị trường, quy mô của ngành…
1.1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố:
 Giá cả
Giá cả sản phẩm là biểu hiện về khả năng sản xuất hiệu quả hay không, năng
suất lao động cao hay thấp hay mức độ trang bị công nghệ của doanh nghiệp. Cuộc
chiến giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh không bao giờ kết thúc. Thông qua cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất không ngừng được nâng cao, đồng

thời giá cả sản phẩm được hạ đến mức thấp nhất. Người tiêu dùng luôn chọn giá cả
làm tiêu chí để lựa chọn sản phẩm. Do vậy, yêu cầu đối với các doanh nghiệp trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế phải không ngừng giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng lao động, cải tiến công nghệ…
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là thuộc tính không thể thiếu trong bất cứ hàng hoá và dịch vụ
nào. Khi mức sống của con người ngày càng tăng, thì nhu cầu được hưởng thụ sản
phẩm hay dịch vụ cũng ngày càng cao. Đầu tư phát triển chất lượng sản phẩm là con
đường phát triển một cách bền vững và là bài toán khó của doanh nghiệp. Khi chất
lượng sản phẩm được nâng cao thì nhãn hiệu sản phẩm mới được nhiều người tiêu
dùng biết đến. Qua đó, thị phần của doanh nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh
nghiệp ngày một gia tăng và tất yếu nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
 Mẫu mã sản phẩm
Mẫu mã sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đa dạng của


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

16

người tiêu dùng, chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường. Qua đó, sản phẩm có năng
lực cạnh tranh cao.
 Khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Nếu khâu tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt thì doanh nghiệp có thể làm
giảm chi phí trung gian, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa, sản phẩm
dù có chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn nhưng không có chiến lược marketing tốt thì
không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp
ngày càng đầu tư nhiều cho thương hiệu sản phẩm và marketing sản phẩm.
1.2.


XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH/DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
1.2.1.1.

Phương pháp 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế
so sánh hay khả năng sinh lời trên một đơn vị sản phẩm

Phương pháp này đánh giá năng lực cạnh tranh trong trạng thái động dựa
trên hệ thống các chỉ số. Các chỉ số này cho phép xác định được mức độ đóng góp
của ngành/doanh nghiệp vào nền kinh tế. Khi phân tích năng lực cạnh tranh theo
phương pháp này cần tính đến một số dự báo như: Biến động chu kỳ sản phẩm, mức
độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm, chi phí đầu vào, những thay đổi
trong chính sách của Chính phủ và khuynh hướng phát triển…
Ưu điểm của phương pháp này là đưa ra được những phân tích định lượng để
đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, phương pháp này khá phức tạp và khó
thực hiện, ít được áp dụng trong thực tế, đặc biệt rất khó ứng dụng vào việc phân
tích năng lực cạnh tranh của một ngành ở nước ta.
1.2.1.2. Phương pháp 2: Phân tích theo quan điểm tổng hợp
Hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi của ngành/doanh nghiệp
đều đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công
nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Một nhà sản xuất thường được gọi là
nhà sản xuất cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng một sản phẩm có chất lượng tốt
với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp được xem là có
năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó duy trì được vị thế của mình trên thị
trường cùng các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay thế, hoặc đưa ra thị


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


17

trường các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung cấp các sản phẩm
tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn.
Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp được thể hiện trên hai mặt: ưu thế cạnh
tranh bên trong (ưu thế về chi phí) và ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức
độ khác biệt hoá).
Ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) là ưu thế được thể hiện trong
việc làm giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản xuất hay các giải
pháp nâng cao năng suất lao động nhờ áp dụng những công nghệ hiện đại… Ưu thế
này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ giá cả và chất lượng sản phẩm.
Ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá) là ưu thế dựa
vào khác biệt của các sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh. Chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ thuộc vào năng lực
marketing của nhà sản xuất. Chất lượng khác biệt của sản phẩm tạo nên “giá trị cho
người mua” thể hiện qua việc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hay tính tuyệt hảo khi
sử dụng sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh bên ngoài tạo cho nhà sản xuất “quyền lực thị
trường” ngày càng tăng.
Phương pháp này là một công cụ mạnh, ưu điểm là phân tích bằng định
lượng, vừa chỉ ra được những nhân tố thúc đẩy hay kìm kãm tính cạnh tranh bằng
phân tích định tính. Phương pháp này cho phép đánh giá năng lực cạnh tranh từ bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp hay của ngành. Song, có một hạn chế là
phương pháp này thường được sử dụng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp hơn là năng lực cạnh tranh của một ngành.
1.2.1.3.

Phương pháp 3: Phân tích năng lực cạnh tranh theo cấu trúc ngành của
Michael Porter


Đây chính là phương pháp phân tích theo “Quan điểm quản trị chiến lược”
của Michael Porter. Theo phương pháp này, đối với mỗi ngành, năng lực cạnh tranh
được xem xét theo 5 yếu tố:





Sự thâm nhập của các tổ chức mới vào lĩnh vực kinh doanh;
Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế;
Sức mạnh của nhà cung ứng;
Sức mạnh của người mua;


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

18

 Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành .
(Tham khảo phụ lục 2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành theo mô
hình kim cương của Michael Porter)
Đây là một phương pháp phân tích sâu những nhân tố chính tác động đến lợi
thế cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, cả năm nhân tố trên đây là những nhân tố bên
ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành. Sẽ rất thiếu xót nếu đánh giá
năng lực cạnh tranh của một ngành nếu không xét đến yếu tố bên trong của ngành
(năng lực sản xuất của ngành). Hơn nữa, trong mô hình có xét đến sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành, nhưng trong phạm vi khóa luận tác giả không nghiên cứu sự
cạnh tranh trong ngành.
1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành

Tác giả xin được đề xuất mô hình riêng trong nghiên cứu đề tài này. Về cơ
bản mô hình này phỏng theo mô hình của Michael Porter, tác giả có lược đi một vài
yếu tố “ngoại vi” và thêm vào yếu tố “nội vi” cho phù hợp với mục đích nghiên cứu
của đề tài.
Mô hình này xem xét năng lực cạnh tranh của ngành dưới 3 tác động:
 Năng lực sản xuất
 Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh
 Môi trường cơ chế, chính sách
(Nhân tố năng lực sản xuất được xem như là yếu tố bên trong đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngành, hai nhân tố còn lại là những yếu tố bên ngoài)
Tiếp theo tác giả sẽ giải thích rõ hơn về các nhân tố:
Năng lực sản xuất: Là nhân tố bên trong quan trọng nhất để đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành. Năng lực sản xuất được cấu thành từ các yếu tố: Nguồn
nhân lực, công nghệ sản xuất, và quy mô sản xuất. Còn yếu tố giá cả, chất lượng,
sản lượng sản phẩm là những nhân tố biểu hiện hay đo lường năng lực sản xuất.
Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ quyết định
mức cầu của ngành. Thị trường tiêu thụ ở đây xét trên quy mô quốc tế nghĩa là cả
thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, khóa luận chỉ nghiên cứu
năng lực cạnh tranh ngành Thủy sản của Việt Nam nên sẽ tập trung đi sâu vào thị
trường tiêu thụ quốc tế mà ngành Thủy sản Việt Nam đã cung cấp. Còn đối thủ cạnh


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

19

tranh là những đối tượng hiện tại và tiềm ẩn sản xuất kinh doanh những mặt hàng
tương tự của ngành. Đó là những doanh nghiệp/ ngành của nước khác đang dành
giật thị phần trên thị thị trường thế giới, từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh
thu hay nói chung là năng lực cạnh tranh của ngành.

Đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố ảnh hưởng, vừa là nhân tố đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành. Trong khóa luận này, tác giả chỉ đi sâu phân tích đối thủ
cạnh tranh của nước khác trong ngành Thủy sản trên thị trường quốc tế.
Môi trường cơ chế chính sách: Có thể nói đây là yếu tố bên ngoài quan
trọng nhất đối với khả năng phát triển của ngành. Mỗi một quốc gia đều lựa chọn
cho mình một số ngành mũi nhọn và đưa ra những chính sách thích hợp để tạo môi
trường thuận lợi nhằm mở rộng quy mô của ngành, tăng lợi thế cạnh tranh của
ngành như: Xây dựng một chiến lược dài hạn cho phát triển ngành, xây dựng hệ
thống hạ tầng cơ sở, quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm tạo điều kiện phát triển cho
ngành, hay tạo ra các rào cảng thuế và phi thuế làm giảm áp lực cạnh tranh từ bên
ngoài, và không thể không nhắc tới các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới… Trong khóa luận này, tác giả chỉ phân
tích môi trường cơ chế chính sách của Việt Nam đã áp dụng tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngành Thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận
và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Mẫu
phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4
phần: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), and
Threats (thách thức).
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của tổ chức để tận dụng các cơ hội
thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của tổ chức để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của của tổ chức để tránh các nguy cơ của
thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

20


hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của tổ chức để tránh các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một tổ chức, người
ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
 Strengths: Lợi thế của tổ chức là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở
mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người
khác. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.
Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất
lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là
ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
 Weaknesses: Cần đặt câu hỏi tại sao đối thủ làm tốt hơn mình? Điều gì làm
hạn chế năng lực cạnh tranh của tổ chức mình? Phải xem xét vấn đề trên cơ
sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản
thân mình không thấy.
 Opportunities: Cơ hội tốt cho tổ chức đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm
nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị
trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách
của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của tổ chức, từ sự thay đổi
khuôn mẫu xã hội, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm
kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của tổ chức và tự đặt câu hỏi liệu
các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà
soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu
loại bỏ được chúng.
 Threats: Những trở ngại đang gặp phải là gì? Các đối thủ cạnh tranh đang
làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có
thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với tổ chức hay không?
Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe
doạ tổ chức không? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần
phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ chức
thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên
ngoài (Opportunities và Threats) của tổ chức. SWOT thực hiện lọc thông tin theo
một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

21

Trong chương 2 của khóa luận, tác giả sử dụng mô hình này để tổng kết lại
năng lực cạnh tranh của ngành Thủy sản Việt Nam. Mô hình SWOT là một công cụ
quan trọng để đề xuất, giải pháp sau khi phân tích và đánh giá thực trạng. Lý thuyết
về mô hình SWOT trên đây không chỉ dành để phân tích trong các doanh nghiệp mà
nó còn áp dụng để đưa ra những giải pháp vĩ mô như trong khóa luận này.
1.3.

VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM

1.3.1. Vị trí của ngành Thủy sản xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Thủy sản là một ngành kinh tế giữ vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Quốc dân. Giai đoạn 2001-2011 đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc
dao động trong khoảng từ 3,72%-3,1% (giá thực tế) và từ 2,55%-2,6% (giá so
sánh). Năm 2011 thủy sản đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu chung toàn ngành
nông nghiệp khoảng 24,44%, và 6,34% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Bình
quân giai đoạn 2001-2011 thủy sản giải quyết công ăn việc làm cho khoảng
150.000 lao động/năm (trong đó, lao động KTTS khoảng 29,55%, lao động NTTS
40,52%, lao động CBTS 19,38%, lao động HCDV nghề cá khoảng 10,55%). Trong
xóa đói giảm nghèo, nhờ tăng trưởng, thủy sản đã đưa được 43 xã bãi ngang ven

biển đặc biệt khó khăn ra khỏi danh sách các xã nghèo. Cũng trong giai đoạn này,
thủy sản cung cấp thực phẩm cho trên 80 triệu người dân Việt Nam.
Bình quân hàng năm thủy sản đáp ứng khoảng từ 39,31-42,86% tổng sản
lượng thực phẩm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh thực phẩm và
dinh dưỡng quốc gia. Trong quá trình phát triển thời kỳ qua, Thủy sản đã có đóng
góp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Cơ cấu sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, giá trị gắn với thị trường. Tỷ trọng nông nghiệp ( nông, lâm, diêm, ngư
nghiệp ) trong tổng GDP cả nước giảm dần từ 19,52% năm 2001 xuống còn 16,41%
năm 2011. Trong nội bộ ngành Nông nghiệp, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 19,06% năm
2001 lên 21,3% năm 2011.
Cùng các đóng góp có giá trị về kinh tế, phát triển thủy sản còn có ý nghĩa
sâu sắc về an ninh quốc phòng. Những ngư dân hoạt động khai thác hải sản trên
biển chính là những “công dân biển”, là những chủ nhân đích thực, thực hiện lời
dạy của Bác Hồ: "Biển bạc của ta do nhân dân ta làm chủ". Những ngư dân hàng


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

22

ngày, hàng giờ cùng với các hoạt động đánh cá, đang gián tiếp tham gia tuần tra,
kiểm soát, giám sát các hoạt động trên biển, góp phần giải quyết các mâu thuẫn,
tranh chấp trên biển Đông, góp phần ngăn chặn, hạn chế những tàu thuyền nước
ngoài xâm phạm vùng biển Việt Nam.
Bảng 1.1. Hiện trạng GDP thủy sản trong nền kinh tế Quốc dân
giai đoạn 2001 – 2011
Đvt: tỷ đồng
TT
1

2

1
2

Hạng mục
GDP toàn quốc
(giá thực tế)
GDP thủy sản
Tỷ trọng so với
toàn quốc
GDP toàn quốc
(giá so sánh)
GDP thủy sản
Tỷ trọng so với
toàn quốc

2001

2005

2010

2011

Tăng trưởng bình quân
2001 – 2006 - 2001 –
2005

2011


2011

481.295

839.211

1.980.914

2.303.439

14,91%

18,78%

16,95%

17.904

32.947

66.130

71.504

16,47%

13,28%

14,85%


3,72

3,93

3,34

3,10

292.535

393.031

551.609

587.654

7,66%

6,68%

7,22%

7.449

10.181

14.286

15.279


8,12%

6,85%

7,45%

2,55

2,59

2,59

2,60

(nguồn: Tổng cục Thống kê, 2001 – 2011)
1.3.2.

Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh

ngành Thủy sản Việt Nam
Cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Thủy sản là vì những lý
do sau:
Một là, như ta đã biết, cạnh tranh là yếu tố đặc trưng của cơ chế thị trường và
không ai có thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong cơ chế thị trường.
Cạnh tranh thúc đẩy sự lưu động các yếu tố sản xuất và phân phối lại tài
nguyên. Các Mác cho rằng: Cạnh tranh là sức ép từ bên ngoài buộc các nhà tư bản
không ngừng tích lũy tư bản. Trong cuộc cạnh tranh một mất một còn, để tăng
cường thực lực giúp mình chiến thắng trong cạnh tranh, nhà tư bản cũng phải đầu tư
ngày càng nhiều tư bản để mở rộng sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới, giảm chi phí

sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mà năng suất lao động thì lại trực tiếp do
trình độ kỹ thuật sản xuất, qui mô sản xuất và việc gia tăng mức độ mở rộng sản
xuất. Kết quả, cạnh tranh làm cho tư bản, sức lao động không ngừng chuyển dịch từ


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

23

ngành này (ngành có lợi nhuận thấp) sang ngành khác (có lợi nhuận cao hơn), cạnh
tranh cũng phát triển từ cạnh tranh nội bộ ngành đến cạnh tranh giữa các ngành.
Theo đà phát triển và nâng cấp cạnh tranh thì tài nguyên kinh tế xã hội, tài nguyên
tự nhiên cũng không ngừng được phân phối lại giữa các ngành khác nhau, không
ngừng điều chỉnh và tối ưu hóa kết cấu ngành, kết cấu sức lao động, qua đó thúc
đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy tư bản.
Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và nâng cao năng lực ngành
Thủy sản nói riêng sẽ:





Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất
Thúc đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy vốn
Góp phần tái cơ cấu thu nhập
Nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy sự sáng tạo…

Hai là, ngành Thủy sản Việt Nam có lợi thế để phát triển như: Đây là ngành
mà nước ta có truyền thống lâu đời; do bản chất của người Việt Nam cần cù chịu

khó, khéo tay nên thích hợp với nghề Thủy sản; nguồn lao động của Việt Nam khá
dồi dào và rẻ. Đây là lợi thế lớn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, trình độ
phát triển ngành Thủy sản Việt Nam còn hạn chế so với các nước tiên tiến là một
thách thức lớn. Sớm nhận thức được lợi thế và cơ hội này, Chính phủ đã chủ trương
phát triển ngành Thủy sản thành ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành chủ lực xuất
khẩu trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam. Chiến lược Phát triển ngành Thủy sản Việt Nam đến năm 2020 (vừa
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 16/9/2010) có ý nghĩa quan trọng, chiến
lược mang tính định hướng và là cơ sở nhằm phát triển thủy sản trở thành một
ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong
kinh tế quốc tế. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh để ngành Thủy sản là một
ngành chủ lực của Việt Nam là một chiến lược của Việt Nam trong điều kiện Việt
Nam thực hiện Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Thủy sản Việt Nam trên thị
trường thế giới sẽ đem về cho đất nước một lượng ngoại tệ đáng kể để phát triển đất
nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người
dân… đồng thời còn nâng cao uy tín của hàng Việt Nam, nâng cao uy tín và tạo
dựng hình ảnh của Việt Nam với bạn bè thế giới.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

24

Bốn là, trong tiến trình tự do hóa thương mại và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam, các rào cản thương mại dần bị cắt giảm hay xóa bỏ, một mặt
tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu toàn cầu nhưng nó
cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh to lớn buộc ngành Thủy sản nước ta phải tự
biến đổi. Thứ nhất, Việt Nam cam kết xóa bỏ rào cản thương mại về hàng hóa nói
chung và hàng Thủy sản nói riêng, ngành Thủy sản không chỉ bị cạnh tranh ở nước

ngoài mà còn gặp phải nguy cơ “thua ngay trên sân nhà” như một số nhận định của
một số chuyên gia. Thứ hai, áp lực cạnh tranh sẽ tăng khi các nước xuất khẩu đều
được hưởng những ưu đãi từ nước nhập khẩu (như giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ hạn
ngạch hay quy chế giám sát…) Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Thủy
sản là cách duy nhất vừa khống chế đuợc nguy cơ từ cạnh tranh vừa tận dụng tốt
những cơ hội trong tiến trình hội nhập.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1.1.

Đánh giá về tiềm năng của ngành thủy sản Việt Nam

– thuận lợi và khó khăn
2.1.1.1. Tiềm năng của ngành thủy sản Việt Nam
Thứ nhất, ngành thủy sản Việt Nam có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
thuận lợi, nhiều tiềm năng phát triển.
Việt Nam là đất nước nằm trong bán đảo Trung Ấn, đựơc thiên nhiên phú
cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản. Với bờ biển dài hơn
3200 km trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác nhau rõ rệt về các vùng khí
hậu ,thời tiết, chế độ thuỷ học....Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn hécta
đầm phá, ao hồ sông ngòi nội địa ,thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao
lưu của các ngư trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có trữ lượng hải sản
lớn, phong phú về chủng loại và nhiều đặc sản quí. Việt Nam có thế mạnh về khai

thác và nuôi trồng thuỷ sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt, lợ. Khu vực đặc quyền
kinh tế biển khoảng 1 triệu km2 thuộc 4 khu vực được phân chia rõ ràng về mặt
thuỷ văn đó là: Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc, khu vực biển miền Trung, khu vực biển
Đông Nam và vùng Vịnh Tây Nam, hàng năm có thể khai thác 1,2 –1,4 triệu tấn hải
sản, có độ sâu cho phép khai thác ở nhiều tầng nước khác nhau. Ở vùng vịnh Bắc bộ
và Tây Nam bộ có độ sâu phân bố giống nhau với 50% diện tích sâu dưới 50m nước
và độ sâu lớn nhất không quá 100m. Biển Đông Nam bộ, độ sâu từ 30-60m chiếm
tới 3/4diện tích, độ sâu tối đa ở khu vực này là 300m. Biển miền Trung có độ sâu
lớn nhất, mực nuớc 30-50m, 100m chỉ cách bờ biển có 3- 10 hải lý, độ sâu từ 200500m chỉ cách bờ 20-40 hải lý, vúng sâu nhất đạt tới 4000-5000m.
Nhờ có những nét đặc trưng như vậy mà nghề thuỷ sản Việt Nam gồm cả
đánh bắt và nuôi trồng đã tồn tại và phát triển từ lâu đời, đến nay đã trải qua nhiều
thăng trầm. Việt nam được xếp vào Top 10 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế
giới. Nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển mạnh và đạt kết quả khá cao, hình thành nên
phong trào nuôi trồng rộng rãi trong nhân dân, phù hợp với yêu cầu của thị trường


×