Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.25 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX
HÀ NỘI
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành
viên UNIMEX Hà Nội
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND
INVESTMENT CORPORATIONS
Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI
Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8264159
Fax : 84 4 8259246
Website : unimex-hanoi.com
Email :
GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005
Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã Số Thuế : 010016842
Nhiệm vụ chủ yếu:

2
2
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu như:
Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và
chế biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ…
Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển,
phương tiện giao thông


+Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng
nội địa như: Giày dép, cặp, túi, bao bì..
+Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho
bãi, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính
+Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa
thể thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp
Cơ sở vật chất
+Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN
+Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN
+Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN
+Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81
Nguyễn Thái Học – HN
+Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm:
102 Thái Thịnh – HN
+Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm:
172 Ngọc Khánh- HN
2
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
3
3
+Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào
khoảng 19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn –
HN
1.1.1.2 Sự hình thành công ty
Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con
đường xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn
đề quan trọng đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò
của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của
toàn xã hội trên mọi mặt nói chung.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua

hàng xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng
chủ yếu là thu gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các
tổng công ty Trung Ương theo kế hoạch hàng năm.
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội
- 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị
được đổi tên thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên
thành Sở Ngoại thương Hà Nội
- Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất
nhập khẩu trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất
khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước
3
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
4
4
- Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh
doanh trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với
nước ngoài nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày
16/12/1991 thành lập liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ
tướng Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại
bao bì Hà nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ
công mỹ nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng
hợp(GENEXIM) lần lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà
Nội
- Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một
thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà

nước trực thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy
đủ, được đăng kí và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty
thương mại Hà Nội và có chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc. Các công ty thành viên:
1.Trung tâm Artex tại Hà Nội
172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670
Fax: (84-4) 5119664. Email:
2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á
Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội
4
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
5
5
Tel: (84-4) 8832372.Email:
3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội
102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội
Tel: (84-4) 8533202.Email:
4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô
26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7643074 - Email:
5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn
26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7644756 - Email:
6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội
98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội
Tel: (84-4) 8513669 - Email:
5

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
6
6
BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex
2003-2007
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex
T
T CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu Tr.đồng
971.39
0 1.122.460
1.050.00
0 1.326.000 1.525.000
Tốc độ tăng trưởng % 204 115,50 93,54 126,28 115,08
2 Kim ngạch XNK trong đó: 1000USD 50.305 54.961 51.400 55.000 62.090
-Kim ngạch xuất khẩu 1000USD 20.075 14.441 15.400 15.356 25.458
-Kim ngạch nhập khẩu 1000USD 30.230 40.520 35.000 39.644 36.632
3 Thu nhập bình quân Tr.đồng 1,49 2,00 1,50 1,76 1,96
4 Lao động bình quân người 350 462 610 754 780
5 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 3.438 2.039 2.072 2.300 2.500
6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 2.443 1.441 1.604 1.823 2.101
7 Tài sản cố định Tr.đồng 12.378 13.606 24.969 26.568 27.265
8
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn Tr.đồng
309.32
7 356.939 373.119 400.256 412.452
9
Tổng vốn kinh doanh gồm:
Tr.đồng 61.803 62.248 66.000 69.000 70.125


-Vốn nhà nước cấp
Tr.đồng 33.457 33.478 34.468 34.996 34.966

-Vốn vay
Tr.đồng 28.346 29.770 31.532 34.004 35.159
10 Quỹ đầu tư phát triển Tr.đồng 3.489 3.502 3.769 3.786 4.000
11 Quỹ dự phòng tài chính Tr.đồng 290 290 300 400 410
12 Nợ phải thu Tr.đồng
207.05
7 167.393 194.673 192.238 189.124
6
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
7
7
Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm
liền trước đó
Qua biểu 1 trên ta thấy:
- Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005.
Doanh thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp
( chiếm hơn 60 % nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm
.Tuy nhiên, đến năm 2006, khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu
đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm
2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 % vượt mức chỉ tiêu đặt ra.
- Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối
giữa các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều
nhau và có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2
triệu đồng/ người thì đến năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho
đến cuối năm 2007, mức lương trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng.

Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có doanh thu tăng trong khi số lượng lao
động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong khi đến năm 2005, 2006,2007 số
lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của các năm sau đó cũng tăng
nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm cho mức lương
bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao động tăng
thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp.
7
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
8
8
- Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh
doanh của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm
2003. Tổng nguồn vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà
nước cấp và vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên
đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy chính là từ ngồn vốn vay đem lại.
Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong giai đoạn 2003-2007 bởi
nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực thiết yếu.Trong khi
đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn vay ngân
hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay
ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh
doanh cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài
chính.
- Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý
nguồn thu của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu
của công ty so với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là
207.057 triệu đồng trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu
đồng. Tuy nhiên, đã có sự chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ
phải thu đã giảm mặc dù doanh thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ
phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng
nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả năng thu hồi nợ. Thật khó

để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới
8
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
9
9
Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng
đơn vị thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và
Thành phố Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại.
Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao
thu nhập cho người lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành
phố và đóng góp càng nhiều cho ngân sách nhà nước và ngân sách thành
phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể
như:
- Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương
thức kinh doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với
các cơ sở có khả năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa
phương khác có nguồn hàng xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều
phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp,
hợp tác vốn, đại lý thu mua..
- Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập
khẩu trực tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của
thành phố, các phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu
hàng tiêu dùng phục vụ mọi đối tượng,
- Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ,
tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống
- Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà,
xưởng sản xuất, kho tàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ
VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY

9
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
10
10
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí
trung tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới.
Thỏa mãn nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì
lẽ đó, cho dù đặc thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm vật chất nhưng các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng
đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản
phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập khẩu được nhìn nhận trên các
khía cạnh sau:
1.2.1 Sản phẩm
- Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại
+ Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được
nâng cao. Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu
trong đời sống. Trên thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt
hàng tiêu dùng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế
thế giới đã nghiên cứu và công nhận vai trò của café đối với sức khỏe con
người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích thích tiêu hóa, chống đau đầu,
giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức café còn được coi là thú
vui và khẳng định bản thân.
+ Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam.cùng với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố
lớn khiến nhu cầu phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là
sự lựa chọn tối ưu nhất cho người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta
chưa thể đáp ứng được những nhu cầu sử dụng phương tiện cao cấp hơn
và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó đem lại
10
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

11
11
- Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có
bước thay đổi đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ
dừng lại ở ăn no mặc ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất
lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy,
nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu tại bất cứ
công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Như đã trình bày ở trên,
café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng cao, chiếm tỷ
trọng lớn. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng
sẽ là thuận lợi lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà chức
năng chính của Unimex là xuất nhập khẩu hàng hóa được sản xuất sẵn nên
không trực tiếp quyết định được đến chất lượng sản phẩm café và xe máy
mà công ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông qua việc phân tích, nghiên
cứu và lựa chọn nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm
- Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia
có trữ lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh
trong kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng
sản phẩm café là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa,
chức năng xuất khẩu café thô chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết
11
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
12
12
+ Về sản lượng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản
bị chi phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe

được thu hoạch theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những
yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các công ty kinh doanh xuất
khẩu nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của công ty. Thời tiết
không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng và từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu . Vì vậy, các biện pháp khắc phục hạn chế
rủi ro từ những yếu tố khách quan này là điều các công ty cần xem xét
+ Về giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một
mặt hàng nhạy cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự
biến động mạnh từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và
New York. Đây là 2 thị trường được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến
động theo từng giờ và có biên độ dao động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật
này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe cả đầu ra và đầu vào. Giá café đầu
vào tăng mạnh khiến việc thu mua café xuất khẩu gặp nhiều khó khăn hơn
và đẩy giá xuất khẩu lên cao. Khi giá xuất khẩu lên cao tác động mạnh đến
nhu cầu của các nhà nhập khẩu café và từ đó gây trở ngại cho quá trình
xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, café là mặt hàng rất nhạy cảm về giá, giá
café bị ảnh hưởng và biến động từng ngày, từng giờ theo các phiên giao dịch
của thị trường thế giới. Trong một ngày, mức giá café trên thị trường thế giới
có thể tăng, giảm bất ngờ và ảnh hưởng đến thị trường trong nước cũng như
nhu cầu nhập khẩu khiến việc thu mua và kí kết hợp đồng phải được thực
hiện nhanh chóng để thống nhất về giá chung giảm sự biến động từ thị
trường. Vì vậy, trước sự biến động mạnh của giá café trong và ngoài nước
đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân tích thị trường để giảm thiểu rủi ro
từ yếu tố này đem lại
12
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
13
13
- Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi
nhiệm vụ đảm bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty

thuê ủy thác chịu trách nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt
được rủi ro trong quá trình bảo đảm nguồn cung ứng
1.2.3 Vốn kinh doanh
Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các
doanh nghiệp dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các
công ty kinh doanh xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan
trọng của vốn càng trở nên rõ nét. Nếu như sản xuất, việc mua các yếu tố
đầu vào phục vụ sản xuất có thể được cam kết kí hợp đồng thanh toán sau
đó và việc huy động vốn kéo dài trong suốt quá trình sản xuất thì hoạt động
xuất nhập khẩu hoàn toàn ngược lại khi mà các đối tác yêu cầu thanh toán
toàn bộ giá trị lô hàng khi nhận được hóa đơn. Đặc biệt, bản chất việc nhập
khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của mình nhập khẩu dưới sự ủy thác
của một công ty nào đó không đủ năng lực tài chính. Theo số liệu biểu 1:
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 70,125 tỷ đồng được huy
động từ ngồn ngân sách nhà nước cấp và từ vốn vay ngân hàng. Số vốn này
được quay vòng thường xuyên qua các hợp đồng xuất nhập khẩu .Vì vậy có
thể nói, vốn giữ vai trò quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc
điểm kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian sử dụng vốn thường trong
khoảng thời gian ngắn. Đó là khoảng thời gian từ khi công ty phải thanh toán
cho bên đầu vào và đến khi được bên đầu ra thanh toán. Đối với xuất khẩu
café, thời gian cần huy động vốn khoảng 1 tháng còn với nhập khẩu ủy thác
xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng. Đặc điểm này buộc công ty phải lựa
chọn được hình thức huy động vốn phù hợp với mục đích và thời gian sử
dụng và với chi phi thấp nhất
1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu
13
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
14
14
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia.

Do đó, vấn đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm
kiểm soát tình hình của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ
đến việc kinh doanh của các công ty. Nếu thủ tục hành chính đơn giản thuận
lợi sẽ khiến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiết kiệm được thời gian và chi phí
như: phí lưu kho bãi, phí hải quan nhưng ngược lại, nếu thủ tục hành chính
rườm rà không những làm tăng thời gian và cho phí cho các công ty xuất
nhập khẩu còn ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ làm ăn với đối tác
nước ngoài. Rất nhiều các nhà đầu tư hay nhập khẩu nước ngoài đều đã lên
tiếng phản ánh tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, tốn kém, cứng nhắc
thiếu tính khoa học và khiến họ phải cân nhắc rất nhiều khi quyết định hợp
tác với Việt Nam. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải
quan, thủ tục đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban
theo qui định của nhà nước. Các thủ tục hành chính xuất nhập khẩu phải
được đảm bảo 2 yếu tố: Hoàn thiện hồ sơ xuất nhập khẩu theo qui định của
tổng cục hải quan và các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại.Vì vậy, việc nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho
công ty thực hiện các thủ tục hải quan nhanh chóng, đầy đủ và là cơ sở quan
trọng giúp các công ty vận chuyển hàng hóa đùng thời hạn giảm bớt rủi ro và
hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng với các đối tác.
1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa
1.3.1.1 Xuất khẩu café
- Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng:
14
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
15
15
Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước

ngoài thì nhu cầu nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất
khẩu của bất kì một mặt hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị
trường lớn là : Palestin và Isaren. Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn
và tin cậy. UNIMEX đã trở thành những nhà cung cấp chính cho nhu cầu café
của các công ty chế biến café tại hai quốc gia này. Họ lựa chọn Việt Nam là
điểm đến của nhập khẩu và mong muốn được hợp tác thông qua UNIMEX.
Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi những bản fax gửi đến
UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café với các tiêu chí:
Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho quy trình
xuất khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những
thông tin của khách hàng:
Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company
Nhu cầu nhập khẩu cafe
Sản lượng: 1000 tấn cafe
Chủng loại: Café Robusta Ø 18
Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007
- Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước
15
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
16
16
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra
đối với công ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp
ứng nhu cầu đó đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café
được dựa trên mối quan hệ với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 3 tỉnh Gia
Lai, Kom Tum và Tây Nguyên. Nhân viên kinh doanh phải có nhiệm vụ
thương thảo với nhà cung cấp. Công việc cụ thể như: xin báo giá của các đối
tác truyền thống đã kí kết hợp đồng cung cấp qua điện thoại hoặc fax. Nội
dung được cụ thể hóa như:
+Kính gửi công ty thu mua và cung ứng café tỉnh Gia Lai

+Chúng tôi là phòng kinh doanh 3 thuộc công ty Unimex Hà Nội
+Hiện nay chúng tôi đang có nhu cầu mua café thô Cherri Ø 18 với số
lượng trên 1000 tấn vào thời điểm 20/7/2007 – 15/8/2007. Chúng tôi mong
muốn nhận được báo giá cũng như khả năng đáp ứng cung ứng của các bạn
trong thời gian sớm nhất
Qua đây, phần nào xác định được mức giá cũng như khả năng cung
ứng café cho thị trường của đối tác và cử nhân viên đi kiểm tra chất lượng
quy cách, mẫu mã sản phẩm, sau đó tham khảo mặt bằng giá chung của thị
trường bằng cách liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp sản phẩm tương tự
trên địa bàn tỉnh đó hoặc các tỉnh khác để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ
sở để thương thảo với các nhà cung cấp. Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn
( trên 2000 tấn ) hoặc một nhà cung cấp không thể đáp ứng nhu cầu sản
lượng xuất khẩu có thể hợp tác với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo đáp ứng
nhu cầu café cả về sản lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả hợp lý.
16
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
17
17
- Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn
cứ đầu tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra
mức giá cụ thể cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày
nên trong thời gian thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù
hợp đồng chính thức chưa kí. Sau khi tính toán tất cả các chi phí và tham
khảo mặt bằng giá chung trên thị trường, công ty thường đưa ra mức giá
trần và sàn cho từng mặt hàng rồi quyết định một mức giá hợp lý ( mức giá
hợp lý thường phải đảm bảo hai yếu tố : lợi nhuận tối đa và cạnh tranh trên
thị trường ). Mức giá này linh hoạt cho từng mặt hàng, từng thời điểm và
tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường để gửi sang cho nhà nhập khẩu.
Ví dụ cụ thể như:
Giá thu mua café là: 1450 USD/ tấn

Toàn bộ chi phí khác cho 1 tấn USD : 20 USD / tấn
Giá vốn hàng bán : 1470 USD / tấn
Mức giá cao nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1550
USD /tấn
Mức giá thấp nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1500
USD/ tấn
Do đó, công ty có thể áp đặt mức giá trần : 1550 USD / tấn
Công ty có thể áp đặt mức giá sàn : 1520 USD / tấn
Mức giá gửi báo giá cho đối tác: 1535 USD / tấn
17
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
18
18
Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà
nhập khẩu không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực
tiếp. Mức giá có thể hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà
nhập khẩu bằng cách hỗ trợ một phần chi phí nhập khẩu hay chấp nhận
thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, mức giá cam kết không bao giờ được thấp
hơn mức giá sàn đã định
- Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt
Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong
quy trình xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp
trên phê duyệt. Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra,
đầu vào cung ứng, nguồn vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hoàn
vốn, doanh thu dự kiến, lợi nhuận dự kiến, thời gian hoàn trả vốn vay.
Phương án kinh doanh được cụ thể hóa sau đây:
Phương án kinh doanh xuất khẩu café
Nhà nhập khẩu: Isaren processing company
+Số lượng: 1000 tấn
+Chủng loại: café robusta Ø 18

+Đơn giá (bao gồm toàn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn
Nguồn cung ứng:
+Công ty thu mua café tỉnh Gia lai
+Đơn giá ( bao gồm toàn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/
tấn
Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007
18
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
19
19
Nguồn vốn:
+Vay ngân hàng: 1450.000 USD
+Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà cung cấp đến khi
nhận được thanh toán từ nhà nhập khẩu )
+Mức lãi suất: 14% / năm
Dự kiến hiệu quả
+Doanh thu : 1470 × 1000 = 1.470.000 USD
+Tổng chi phí: 1.418.666 USD
Giá café đầu vào : 1400× 1000 = 1.400.000 USD
Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD
Phí vay ngân hàng: 1.450.000 × 14% /12 = 16.916 USD
Phí khác: 750 USD
+Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.470.000 – 1.418.666 = 51.334 USD
+Thời gian hoàn vốn vay: 1 tháng
Kính để nghị ban giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt
phương án kinh doanh trên
Hà Nội ngày 1/10/2007
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh kí
19
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

20
20
- Ký hợp đồng chính thức giữa các bên: Đây là việc làm rất quan trọng
mặc dù mọi thỏa thuận đã được thương thảo từ trước bởi lẽ, hợp đồng
chính thức là căn cứ pháp lý giữa các bên quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn thực hiện. Bản hợp đồng chi tiết cụ thể từng nội dung như: giá cả, số
lượng, chất lượng, chủng loại, chỉ tiêu kĩ thuật, điều kiện giao hàng, phương
thức thanh toán, bao bì đóng gói, thời hạn giao hàng để làm căn cứ thực
hiện sau này. Dưới đây Em xin trình bày một bản hợp đồng xuất khẩu café
cụ thể với một công ty chế biến café Isaren:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc

HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CAFÉ
Số: 121253/HDKTXK
Ngày 8 tháng 10 năm2007
Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng café thô tại Việt Nam.
GIỮA: Công ty chế biến Isaren
Điện thoại: 6458935496 Fax: 6452697434
Được đại diện bởi Ông (bà): Petre.Mcankay
Dưới đây được gọi là Bên mua.
VÀ: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội
Điện thoại: 84 4 8264159 Fax: 84 4 8259246
Được đại diện bởi Ông (bà): Nguyễn Văn Vinh
Dưới đây được gọi là Bên bán.
20
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
21
21

Hai bên mua và bán trên đây đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những
điều kiện sau:
1. Tên hàng: Café Robusta – Việt Nam
2. Quy cách phẩm chất hàng hoá:
- Độ ẩm : không quá 14%
- Tạp chất: không quá 0,05%
- Hạt vỡ : không quá 25%
- Hạt nguyên : ít nhất 40%
- Hạt bị hư : không quá 2%
- Hạt non : không quá 1%
3. Số lượng : 1000 Tấn
4. Bao bì đóng gói: đóng gói trong bao đay đơn, mới, mỗi bao 50kg tịnh.
5. Giao hàng: 1000 tấn từ ngày 17/10/2007 đến 25/10/2007
6. Giá cả: 1512 USD/tấn (CIF ) Cảng Quốc gia Isaren
7. Thanh toán: Thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.
Người mua sẽ mở 1 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang vào tài khoản của Ngân
hàng Vietcombank và yêu cầu những chứng từ chuyển nhượng sau đây để thanh toán.
- Trọn bộ hóa đơn thương mại.
- Trọn bộ vận đơn sạch hàng đã chất lên tàu.
- Giấy chứng nhận trọng lượng và chất lượng do người giám sát độc lập phát
hành.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật.
- Giấy chứng nhận khử trùng.
21
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
22
22
- Giấy chứng nhận vệ sinh trên tàu sẵn sàng cho hàng hóa vào.
8. Kiểm định trước khi giao hàng: người mua có quyền kiển định hàng hóa

trước khi giao hàng.
9. Bảo hiểm: do người mua chịu.
10.Trọng tài : Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên
quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể
hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa án thành phố
Hà Nội
11. Điều luật áp dụng: Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
12. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả
kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.
13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số
lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt
Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu.
14. Những điều khoản khác
Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải
theo ấn bản 1990 và những phụ lục của nó.
Hợp đồng bán hàng này được làm vào ngày 8/10/2007 hợp đồng này lập
thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản.
BÊN MUA BÊN BÁN
22
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
23
23
- Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí: Đây là công việc cuối
cùng trong quy trình xuất khẩu café nhưng lại là lúc bắt đầu cho những hành
động cụ thể. Phải lập kế hoạch cụ thể cho việc tiếp nhận café từ nhà cung
cấp: Ngày giờ nhận hàng, địa điểm, khối lượng, chủng loại. UNIMEX thường
kí hợp đồng trọn gói với các đơn vị thu mua đảm bảo các yếu tố chất lượng
sản phẩm, café phải qua kiểm định chất lượng, chịu trách nhiệm hoàn toàn
về chất lượng. Tiếp đó phải hoàn tất các công tác hải quan xuất khẩu tại

cảng và các vấn đề liên quan để thực hiện hợp đồng đúng tiến độ cam kết.
Thông thường, UNIMEX có cử cán bộ chuyên phụ trách khâu tiếp nhận hàng
hóa và làm thủ tục xuất khẩu tại cảng Sài Gòn.
- Hình thức thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán, tuy nhiên
hiện nay công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Đây là thỏa thuận giữa người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở tín
dụng đứng ra phát hành thư tín dụng, để cam kết trả một số tiền nhất định
hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu trong phạm vi số tiền thư tín dụng cho
người thứ 3( người hưởng lợi L/C)nhưng với điều kiện họ phải xuất trình
được bộ chứng từ phù hợp với các quy định được ghi trên L/C. Lựa chọn
này có lợi cho cả bên mua và bên bán. Theo phương phức này, bên nhập
khẩu có nhiệm vụ mở L/C để thanh toán cho bên xuất khẩu. Thông thường
sau 20 ngày kể từ khi hàng rời cảng, bộ chứng từ được giao đến cho bên
nhập và bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng
1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy
- Xác định nhu cầu ủy thác: Hiện nay, các đối tác thuê ủy thác của
UNIMEX là các công ty TNHH kinh doanh xe máy trên địa bàn Hà Nội. Nhu
cầu ủy thác của họ không cố định về thời gian, chủng loại và đất nước nhập
khẩu. Tất cả các yếu tố trên đều được các công ty thuê ủy thác tìm kiếm và
nghiên cứu. Mong muốn của họ chính là được UNIMEX hỗ trợ về vốn và
đứng tư cách pháp nhân để có thể nhập khẩu các sản phẩm này.
23
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
24
24
- Lập phương án kinh doanh: Sau khi nắm rõ nhu cầu nhập khẩu của
khách hàng. Việc làm quan trọng và rất cần thiết là phải lập phương án kinh
doanh. Đây sẽ là cơ sở để xem xét hiệu quả kinh doanh và là căn cứ trình
lên giám đốc phê duyệt. Trong phương án kinh doanh nhập khẩu này cần chi
tiết và xác định rõ các yếu tố: Lượng vốn, thời gian hoàn vốn, lãi vay, Doanh

thu dự kiến, chi phí dự kiến, lợi nhuận . Ví dụ cụ thể dưới đây về một
phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác của công ty
Phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác xe máy
- Thông tin bên thuê ủy thác
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
Địa chỉ: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Nhu cầu ủy thác
Tên sản phẩm: xe máy Zip 110 phân khối
Đơn giá: 1900 USD/ 1 chiếc ( bao gồm cả thuế )
Chi phí vận chuyển thủ tục hải quan: 10 USD/chiếc
Số lượng: 100 xe
Thời gian: 14/7/2007 đến 26/7/2007
- Nhà cung cấp sản phẩm: Hàng Piagio – Italia
- Nguồn vốn
Toàn bộ giá trị lô hàng ( bao gồm cả chi phí ) = (1900 + 10 ) × 100 = 191.000 USD
Vay ngân hàng: 191.000 USD
Thời hạn vay: 6 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà xuất khẩu đến khi nhận tiền
thanh toán từ công ty thuê ủy thác )
Lãi suất: 17% /năm
- Dự kiến hiệu quả
Nguồn thu ( hưởng 16% trên giá trị lô hàng nhập khẩu ): 191.000× 16% =
30.560USD
Phí vay ngân hàng: 191.000 ×17%/2 = 16.235 USD
24
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
25
25
Chi phí khác ( 1% so với giá trị lô hàng ) : 191000 × 1% = 1910 USD
Lợi nhuận : 30560 – 16.235 – 1910 =12.415 USD
Số tiền bên thuê ủy thác phải thanh toán: 191.000+ 30560 = 221560 USD

Thời gian hoàn vốn ngân hàng: 6 tháng
Kính đề nghì giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương an kinh doanh
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh
- Kí hợp đồng chính thức: Hợp đồng chính thức luôn là căn cứ quan
trọng nhất đối với làm kinh doanh. Tuy nhiên, vai trò nó lại càng quan trọng
hơn trong việc nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, bản chất của việc nhập ủy thác chỉ
như là người trung gian giữa bên có nhu cầu xuất khẩu và bên có nhu cầu
nhập khẩu. Chính vì thế, UNIMEX phải đưa ra một bản hợp đồng phản ánh
đấy đủ tính pháp lý, quyền hạn trách nhiệm của các bên đối với sản phẩm và
với pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU
Số:123354./HĐKTNK
Hôm nay ngày 7 tháng.7năm.2007 chúng tôi gồm có:
BÊN UỶ THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
- Địa chỉ trụ sở chính: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Tài khoản số: 01457832354 Mở tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông Nguyễn Hữu Minh Chức vụ: Giám đốc công ty
Trong hợp đồng này gọi tắt bên A
BÊN NHẬN ỦY THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
25
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

×