Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.02 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TỈNH HÀ TÂY
2.1.Khái quát về ngân hàng công thương ( NHCT) chi nhánh Hà Tây.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
NHCT Hà Tây có trụ sở chính tại 269 Quang Trung -Hà Đông- Hà Tây, là
một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam(VN) - một trong bốn
ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. NHCT VN được thành lập theo Nghị
định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ và
chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/1988. Khi đó NHCT tỉnh Hà Tây có
tên là NHCT tỉnh Hà Sơn Bình, gồm 1 trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và 1 chi
nhánh trực thuộc có địa điểm tại thị xã Hoà Bình.
- Ngày 9/10/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành tỉnh Hà Tây và tỉnh
Hoà Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước(NHNN) VN có Quyết định
127/NHNNVN về việc giải thể NHCT tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập NHCT
chi nhánh Hà Tây. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị NHCT VN quyết định
sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh
NHCT Sông Nhuệ. Tháng 12/2004, sát nhập 2 phòng giao dịch số 1 và số 4
thành Ngân hàng cấp 2 – NHCT Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao
dịch số 5 thành chi nhánh cấp 2 - NHCT Nguyễn Trãi.
- Ngày1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của NHCT Hà Tây ( Sông Nhuệ,
Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành NHCT cấp 1 trực thuộc
NHCT VN.
- Tháng 11/2006, Điểm giao dịch La Phù được thành lập.
- Tháng 1/2007, phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được Hội đồng quản trị
NHCT VN nâng cấp thành NHCT cấp 1.
Như vậy tới thời điểm hiện nay, NHCT Hà Tây còn 8 phòng nghiệp vụ:
phòng Kế toán giao dịch, phòng Tài trợ thương mại, phòng Khách hàng doanh
nghiệp, phòng Khách hàng cá nhân, phòng Thông tin điện toán, phòng Tiền tệ
kho quỹ, phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Tổ chức hành chính và hai điểm giao
dịch.


Cho đến nay, NHCT chi nhánh Hà Tây luôn là địa chỉ tư vấn tin cậy của
doanh nghiệp trên địa bàn, trong quan hệ mua bán và thanh toán với nước ngoài.
Đặc biệt là tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tại các làng
nghề truyền thống trong việc thiết lập các quan hệ mua bán, thanh toán trực tiếp
với đối tác nước ngoài, góp phần tăng thu ngân sách, thu hút nguồn ngoại tệ
mạnh về cho tỉnh. Từ năm 2001 đến nay, Chi nhánh đã cho vay và đầu tư 2.500
tỷ đồng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh với trọng tâm là các lĩnh
vực xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ và du lịch. Đặc biệt là cho vay tại các
làng nghề truyền thống, tập trung chủ yếu ở các địa bàn Hoài Đức, Hà Đông,
Chương Mỹ, Đan Phượng, với các ngành nghề chính như: Sản xuất quần áo len,
dệt vải, làm bánh kẹo, chế biến gỗ, nông sản, sản xuất mây tre đan, đồ nhựa.
Nhiều năm liền, Chi nhánh NHCT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
được NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao, kinh doanh an toàn, phát
triển với tốc độ cao. Được các cấp ngành khen thưởng. Đặc biệt, vừa qua, Chi
nhánh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
Giám Đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phó Giám Đốc
Điểm giao dịch số 1
Phòng khách hàng cá nhânPhòng khách hàng doanh nghiệpPhòng tài trợ thương mại
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng thông tin điện toán
Phòng hành chính tổ chức
Điểm giao dịch số 12
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Hà Tây
Chức năng nhiệm vụ của các phòng,ban:
2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch
a.Chức năng

Thực hiện nghiệp vụ bao gồm các giao dịch trực tiếp với khách hàng liên
quan đến việc thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà
nước và NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch
trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, tư vấn cho khách hàng
về các sản phẩm của ngân hàng.
b. Nhiệm vụ
• Cùng với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Và
thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu tham số
mới nhât của NHCT VN, lập thông sô đầu ngày để thực hiện hay không thực
hiện các giao dịch.
• Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực
hiện các giao dịch gửi hoặc rút tiền từ tài khoản, bán séc, ấn chỉ thường… cho
khách hàng theo quy định, các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và
chuyển tiền.
• Kiểm soát: các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, lưu trữ chứng
từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối
ngày của giao dịch viên, đóng nhật ký theo quy định.
• Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
• Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được
uỷ quyền.
2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại
a. Chức năng
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo
quy định của NHCT VN.
b. Nhiệm vụ
 Thực hiện tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp:
o Các nghiệp vụ phát sinh, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo và thanh
toán L/C xuất khẩu.
o Các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất khẩu.
o Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán.

o Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ
quyền.
 Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
 Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài.
 Tư vấn khách hàng.
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.1.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
a.Chức năng
Giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác
vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý
các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN và của NHNN.
b. Nhiệm vụ
 Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
 Hỗ trợ, tư vấn, tiếp thị khách hàng.Kết hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị
làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đến các khách hàng.
 Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng phạm,
quản lý các hạn mức tín dụng đã đưa ra theo từng khách hàng.
 Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch với doanh
nghiệp.
 Cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định.
 Quản lý cho vay, bảo lãnh, tài sản đảm bảo.
 Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh.
 Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao.
2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân
a. Chức năng

Thực hiện các giao dịch với khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản
phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn
của NHCT VN.
b. Nhiệm vụ
 Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của NHNN và
NHCT VN;
 Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Ngà
nước và của NHCT VN;
 Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách
hàng;
 Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi
được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng;
 Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch;
 Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định;
 Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo;
 Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả
năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay,
bảo lãnh có hiệu quả;
 Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định;
 Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt
động của điểm giao dịch;
 Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của NHCT VN;
 Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn
đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết;
 Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu
theo quy định;
 Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng

 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán
a. Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng máy tính của toàn chi nhánh.
b. Nhiệm vụ
 Quản lý về mặt công nghệ, kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ
thông tin của chi nhánh.
 Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch chi
nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng trên các dữ liệu, tham số mới,
thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch,
cùng với các phòng ban liên quan để đảm bảo thông suốt các hoạt động của chi
nhánh.
 Triển khai các chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới
nhất từ Phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh.
 Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT VN.
Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin điện
toán tại chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin. Lưu trữ, phục hồi
dữ liệu toàn chi nhánh.
 Phối hợp với phòng liên quan để triển khai đào tạo về công nghệ thông
tin tại chi nhánh.
 Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho
Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm
của NHCT VN. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy
trì về kỹ thuật các hoạt động ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN;
 Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong
phòng.
 Làm công tác khác do Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về nhiệm vụ được giao.

2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ
a. Chức năng
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN
và NHCT VN. Ứng, thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
b. Nhiệm vụ
 Quản lý an toàn kho quỹ.
 Thực hiện thu và ứng tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp
thời, chính xác, đúng chế độ và quy định.
 Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp.
 Kết hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực
hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút
tiền ATM an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại
chi nhánh.
 Thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố
ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời để xử lý, lập kế
hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn.
 Theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời. Làm báo cáo
theo quy định của NHNN và NHCT VN.
 Đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA,
MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
 Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.7. Phòng Tổng hợp tiếp thị
a. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, lập báo cáo hoạt động
của chi nhánh.
b. Nhiệm vụ
- Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về:

 Công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, chiến lược khách hàng, xây dựng
kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các
đơn vị trong toàn chi nhánh, theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình
hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi
nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo
cáo theo quy định.
 Tổ chức thực hiện công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày,
xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định
kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh. Theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá
tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn
chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập
báo cáo theo quy định.
 Công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
xử lý tài sản đảm bảo của toàn chi nhánh.
 Xây dựng kế hoạch thi đua của chi nhánh.
- Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình
lên Giám đốc quyết định, nghiên cứu triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền.
- Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.8. Phòng Tổ chức hành chính
a. Chức năng
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Quản trị văn
phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, bảo vệ, an ninh an toàn
cho chi nhánh.
b. Nhiệm vụ
 Thực hiện những quy định của NHCT VN có liên quan đến chính sách
cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
 Quản lý, tuyển dụng lao động; điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng
lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền chi nhánh.

 Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
 Lên kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ, nhân viên chi nhánh.
 Mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm
việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền.
 Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
điểm giao dịch .
 Quản lý tài sản thuộc chi nhánh. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, thực
hiện công tác y tế tại chi nhánh.
 Chuẩn bị tổ chức các cuộc hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết.
 Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
 Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng.
 Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.9. Điểm giao dịch số 1 và số 12
a. Chức năng
 Thực hiện nghiệp vụ cho vay.
 Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới
mọi hình thức.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, tư vấn.
b. Nhiệm vụ
 Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc các thành phần
kinh tế: cho vay, huy động vốn, mở tài khoản, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ
tín dụng, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ ATM, tư vấn tin tài khoản của khách
hàng và các nghiệp vụ ngân hàng khác.
 Tổ chức bảo quản và quản lý an toàn tài sản của điểm giao dịch.
 Chấp hánh chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn quỹ tiền mặt, các chứng từ
có giá…Tổ chức thực hiện công tác quản lý tiền mặt, đảm bảo việc thu chi tiền
cho khách hàng chính xác kịp thời theo đúng quy định.

 Làm công tác hạch toán kế toán và thống kê theo đúng luật kế toán Nhà
nước, các quy định của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN;
 Tuyên truyền vận động khách hàng gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng;
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua.
2.1.3.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.
Sau khi thực hiện chủ trương của NHCTVN về việc chia tách và nâng cấp
các chi nhánh cấp II thành chi nhánh câp I phụ thuộc vào NHCTVN, chi nhánh
NHCT tỉnh Hà tây phải đón đầu với những thách thức mới và gặp nhiều khó
khăn hơn trước.Cụ thể là mạng lưới huy động, các khách hàng tốt, khách hàng
truyền thống bị chia sẻ cho các chi nhánh nâng cấp mới trong năm 2006.Đến
tháng 1/2007 tiếp tục nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai. Như vậy NHCT tỉnh
Hà tây lại phải sắp xếp tổ chức, từng bước ổn định hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
a.Hoạt động huy động vốn.
Đây là hoạt động chính của ngân hàng, là lẽ sống quan trọng nhất của các
ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là huy
động tiền gửi VND và tiền gửi ngoại tệ, bên cạnh đó là hoạt động phát hành kỳ
phiếu.
Bảng1. Nguồn vốn (2005-2007)
( Đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
a. Tổng tiền gửi TCKT 317 277 203 418 335 183
I . Theo kỳ hạn 317 277 203 418 335 183
Không kỳ hạn 191 937 158 372 280 037
Có kỳ hạn 125 340 45 046 55 146
II. Theo loại tiền 317 277 203 418 335 183
VND 287 602 187 858 312 386
Ngoại tệ( đã quy ra VND) 29 675 15 560 2 796

b. Tổng tiền gửi tiết kiệm từ dân cư 726 623 296 725 378 482
I. Theo kỳ hạn 726 623 296 725 378 482
Không kỳ hạn 63 546 345 6
Có kỳ hạn 663 077 296 380 378 476
II.Theo loại tiền 726 623 296 725 378 482
VND 532 742 188 132 277 079
Ngoại tệ( đã quy ra VND) 193 881 108 593 101 403
c. Các khoản vay 44 539 186 103 64 259
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 12 092 32 602 4 259
Vay NHTW 32 447 33 501 0
Vay TCTD khác 0 120 000 60 000
Tổng cộng 1 088 439 686 246 777 924
Trong những năm qua, thị trường tài chính luôn trong tình trạng sôi động,
các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Không chỉ là cạnh tranh
với những chi nhánh mới thành lập mà còn có cả các tổ chức tín dụng
khác.Cạnh tranh trên lãi suất ngày càng tăng, do lãi suất huy động vốn của các
NHTMCP luôn trong tình trạng cao hơn các NHTM quốc doanh. Do đó chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Tây, luôn quan tâm nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy
động vốn, làm tốt công tác huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
Kết quả đạt được là:
Tổng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn khác trong năm 2005 đạt 1
088 439 tỷ đồng, năm 2006 đạt 686 246 tỷ đồng và trong năm 2007 là 777 924
tỷ đồng. Con số này chứng tỏ tổng nguồn vốn của NHCT chi nhánh Hà Tây qua
các năm đã có sự tăng lên. Riêng số vốn huy động được trong năm 2006 mặc dù
có giảm đi so với năm 2005 nhưng điều này được lý giải bằng việc tháng 7 năm
2006, ba chi nhánh cấp II ( NHCT Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi, Quang Trung)
trực thuộc chi nhánh NHCT Hà Tây đã được tách ra và nâng cấp thành chi
nhánh cấp I trực thuộc NHCTVN. Bên cạnh đó tháng 11/2006 điểm giao dịch
La Phù cũng được thành lập, tháng 1/2007 phòng giao dịch Xuân Mai cũng
được nâng cấp thành NHCT cấp I. Do đó, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân

tích số liệu từ năm 2006 và năm 2007.
Mặt khác, nhìn vào bảng số liệu nhận thấy, lượng vốn huy động được của
ngân hàng từ các khoản vay đã giảm đáng kể từ 186 103 tỷ đồng (năm 2006),
64 259 tỷ đồng (năm 2007). Điều đó chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác huy
động vốn của ngân hàng đã tăng lên.
So với năm 2006, thì nguồn vốn huy động được trong năm 2007 đã
tăng 13,4 %.
- Xét theo nội tệ, ngoại tệ thì thấy rằng cơ cấu nguồn vốn như sau:

×