Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.38 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện nay là
ngân hàng thương mại cổ phần trực thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
• Trụ sở chính: 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận Đống Đa
– Hà Nội.
CN NHCT Đống Đa đã trải qua các giai đoạn phát triển để phát triển được như
hiện nay. Khái quát các giai đoạn phát triển của Chi nhánh:
1. Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công thương
nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội.
2. Năm 1957: Nâng cấp lên thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống
Đa.
Trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội.
3. Năm 1972 – 1987: Đổi tên lần thứ nhất thành Chi nhánh Ngân hàn Nhà nước
khu phố Đống Đa. Lúc này chi nhánh có chức năng như một ngân hàng trung ương cơ
sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
4. Năm 1988: Chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành
phố Hà Nội theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
5. Năm 1993 : Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo đó
NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi nhánh NHCT
cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ đó đến nay vẫn giữ tên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.Trải
qua nhiều năm chi nhánh không ngừng cải cách bộ máy tổ chức, mạng lưới, không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động, điều đó được thể hiện bởi những thành tựu mà ngân
hàng đạt được và những giải thưởng mà ngân hàng được vinh dự trao tặng, và một điều
quan trong là sự tin tưởng đánh giá cao của bạn hàng. Sự nghiệp phát triển của ngành
và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô có phần đóng góp rất lớn của chi
nhánh NHCT Đống Đa.
Với những thành tích mà chi nhánh đã cố gắng hoàn thành xuất sắc năm 1995


chi nhánh vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba,
năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm 2002 được tặng
thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao
tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.Từ đó đến nay NHCT Đống Đa
đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là
con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
a.Bộ máy tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa bộ máy tổ chức bao gồm có 13 phòng ban được đặt
dưới sự điều hành của Giám đốc:
• Phòng kế toán giao dịch
• Phòng tài trợ thương mại
• Phòng khách hàng số 1
• Phòng khách hàng số 2
• Phòng khách hàng cá nhân
• Phòng quản lý rủi ro
• Tổ quản lý nợ có vấn đề
• Phòng thông tin điện toán
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng tiền tệ kho quỹ
• Phòng kiểm tra nội bộ
• Phòng tổng hợp tiếp thị
• Phòng kế toán tài chính
Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 8
máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được chuyên
môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể.
b.Hoạt động của các phòng ban
* Ban giám đốc: bao gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và
có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.

* Phòng kế toán giao dịch:
Thực hiện các giao dich trực tiếp với khách hàng như :
Thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh toán
không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng khi sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế toán các
giao dịch theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam.
Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù
trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Chức năng chính của phòng kế toán tài chính đó là trợ giúp ban giám đốc trong
việc quản lý tài chính và các chi tiêu nội nộ tại chi nhánh theo đúng quy định. Chính vì
vậy mà nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính là hạch toán lương và các khoản thu nhập
khác nữa của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, thực hiện quản lý các giao dịch
trong nội bộ, theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh…; phối hợp với các
phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh.
* Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức
được cấp như: phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C nhập khẩu; thực hiện nhờ
thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi được phép.Bên cạnh đó còn
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, hướng dẫn và quản
lý nghiệp vụ các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc sự quản lý của chi nhánh, đi kèm đó là
việc phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
* Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 1 chính là phòng khách hàng doanh nghiệp vì vậy mà nó
thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn bao gồm: Tiến hành thẩm định
khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như
cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án, bảo lãnh, đồng thời theo dõi và xử lý các
khoản tín dụng này theo quy định hiện hành của NHNN và NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng khách

hàng số 1 nhưng khác ở chỗ đối tượng khách hàng giao dịch ở đây là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
* Phòng khách hàng cá nhân
Nhiệm vụ chính của phòng khách hàng cá nhân là cung cấp các sản phẩm tín
dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học
*Phòng quản lý rủi ro và Phòng quản lý nợ có vấn đề
Đây là 2 bộ phận mới được thành lập vào năm 2006.
Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi và
phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ
quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi, chịu trách nhiệm và xử lý, thu hồi các
khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được.
* Phòng thông tin điện toán
Chức năng của phòng thông tin điện toán rất quan trong trong hệ thống. Thực
hiện công tác duy trì thông suốt hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, đồng thời
bảo dưỡng các thiết bị thông tin điện toán của chi nhánh.Vì vậy mà vai trò của phòng
thông tin điện toán rất quan trọng, bên cạnh đó còn thường xuyên phải cập nhật các
phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân hàng do NHCT Việt Nam triển khai và
hướng dẫn các phòng ban khác trong chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính
Công việc của phòng tổ chức hành chính là thực hiện công tác quản lý nhân sự
tại chi nhánh như: tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến
người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,…
Đi kèm các công việc trên thì phòng cũng phải thực hiện công tác quản trị văn
phòng như : mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của người
lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng tiền tệ kho quỹ là quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn
kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, thực hiện việc
tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành

thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm
quyền cho phép của các giao dịch viên và tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu
chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.
* Phòng kiểm tra nội bộ
Trợ giúp ban Giám đốc trong việc giám sát, kiểm tra, kiểm toán tất cả các hoạt
động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều phải được tuân thủ
một cách theo đúng quy định của nhà nước và của cơ chế quản lý của ngành.
Tiến hành kiểm tra, giám sát và báo cáo các kết quả kiểm tra đồng thời đưa ra
kiến nghị các biện pháp xử lý theo các chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực
tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh.
Hàng năm có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo tình hình hoạt động của Chi
nhánh cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
II. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đống Đa
2.1 Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương
Việt Nam do đó chi nhánh phải tuân thủ một cách đầy đủ quy trình bảo lãnh đã được
thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCT.
Một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh sẽ được bắt đầu ngay khi cán bộ tín dụng tiếp
nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn bảo lãnh hay chấm dứt cam kết bảo
lãnh.
Quy trình bảo lãnh được tiến hành theo thứ tự các bước như sau:

- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
- Thẩm định các điều kiện bảo lãnh
- Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh
- Trình duyệt khoản bảo lãnh
- Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và
giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo.
- Phát hành cam kết bảo lãnh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
- Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
- Gia hạn bảo lãnh
- Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh/ hợp đồng bảo đảm.
Sau khi cán bộ tín dụng đã tiếp nhận Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và
thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, trình phê
duyệt.
Cán bộ tín dụng phải thông báo một cách sớm nhất cho khách hàng về việc ngân hàng
có phê duyệ hay không phê duyệt nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với bảo lãnh
ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc với bảo lãnh trung, dài hạn.
Ngân hàng thông báo cho khách hàng bằng văn bản, nếu ngân hàng không chấp nhận
phê duyệt thì cũng phải nêu rõ lý do từ chối việc bảo lãnh trong văn bản.
*Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi khách hàng đến với ngân hàng để yêu cầu được bảo lãnh thì việc đầu tiên đó
là cán bộ tín dụng sẽ đặt ra một số những câu hỏi nhằm mục đích tìm kiếm những thông
tin sơ bộ về khách hàng.
Khi có được các thông tin sơ bộ, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ đề nghị bảo lãnh. Nếu khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán
bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết, các điều kiện
bảo lãnh và tư vấn việc thiết lập bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh cần phải có. Nếu là khách
hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xong hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng thì cán bộ
tín dụng cần phải kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ trong hồ sơ. Một hồ sơ đầy đủ
thường phải bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Hồ sơ khách hàng
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Điều lệ tổ chức và nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng thuê trụ sở, địa điểm sản xuất kinh doanh, kho bãi, nhà xưởng…(nếu
có).
- Mã số thuế.
- Biên bản họp sáng lập viên (hoặc cổ đông sáng lập) quyết định về việc vay
vốn, ủy quyền giao dịch và tài sản thế chấp cầm cố để vay vốn ngân hàng (bản
chính).
(2) Hồ sơ khoản bảo lãnh
- Giấy đề nghị bảo lãnh phải là bản gốc có đầy đủ chữ ký thẩm quyền.
- Hồ sơ chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
Nếu ngân hàng tiến hành bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, thì khi đến ngân hàng khách hàng cần phải xuất trình:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần
nhất.
+ Bảng kê khai các loại công nợ (bao gồm dư nợ tiền vay, dư nợ trả thay,
bảo lãnh, doanh số cho vay thu nợ, số tiền gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
quá hạn) tại các tổ chức tín dụng khác.
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm sắp tới và cơ sở tính toán.
Trong trường hợp khách hàng có lỗ lũy kế thì phải trình ngân hàng phương án khắc
phục lỗ.
Với các dự án có thời gian trên 12 tháng thì ngoài những tài liệu trên khách hàng phải

cần cung cấp thêm cho ngân hàng những tài liệu sau:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư
+ Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
Đối với bảo lãnh dự thầu thì không cần báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới.
- Các giấy tờ liên quan đến mục đích đề nghị bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu, hồ sơ mời thầu theo quy định.
+ Bảo lãnh vay vốn: hợp đồng tín dụng. Riêng đối với bảo lãnh vay vốn
nước ngoài phải có văn bản chấp thuận hạn mức vay và các điều kiện trả nợ
nước ngoài của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: văn bản thỏa thuận về chất
lượng sản phẩm, hợp đồng kinh tế.
+ Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán: Hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà
trúng thầu.
(3) Hồ sơ đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo.
*Thẩm định các điều kiện bảo lãnh
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thực hiện các bước của thẩm định bao gồm
thẩm định về tính pháp lý và kinh tế của khách hàng, thẩm định phương án/dự án
đề nghị bảo lãnh để qua đó có thể đảm bảo rằng khách hàng và phương án đó có
đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc theo quy định của NHCT VN.
Quy trình thẩm định bảo lãnh bao gồm các nội dung sau:
(1) Kiểm tra hồ sơ và nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh
Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của các

loại hồ sơ; kiểm tra tính hợp pháp của nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì cán bộ tín dụng phải phân tích,
đánh giá khả năng hiện hợp đồng của khách hàng.
(2) Thu thập và xác minh thông tin
Cán bộ tín dụng thu thập, xác minh thông tin về khách hàng và phương án
đề nghị được bảo lãnh qua các nguồn thông tin như:
- Hồ sơ vay vốn/ bảo lãnh hiện tại và trước đây của khách hàng tại NHCT (nếu
có)
- Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng
- Tình hình quan hệ của khách hàng với NHCT từ trước đến nay.
- Thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo, nghiên
cứu chuyên đề về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động mà khách hàng đang kinh
doanh
- Đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu rõ hơn về bộ máy lãnh đạo,
tình hình hoạt động thực tế của khách hàng
- Tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trong quá khứ
và hiện tại.
- Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý trên địa bàn, các bạn hàng, đối tác
của khách hàng bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị máy móc,
dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
(3) Phân tích, thẩm định khách hàng
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm phải tìm hiểu cặn kẽ và toàn diện về
khách hàng theo các nội dung sau:
- Phân tích tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất
kinh doanh của khách hàng:
+ Tìm hiểu chung nhất về khách hàng như: lịch sử hình thành doanh
nghiệp; loại hình, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tổ chức sản xuất kinh
doanh; những thay đổi trong vốn góp, cơ chế quản lý, công nghệ hoặc
thiết bị..
+ Điều tra và đánh giá tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng: xem xét

hiệu lực giấy phép của khách hàng; địa điểm hoạt động; tư cách pháp lý
của khách hàng
+ Nghiên cứu mô hình của tổ chức, xem xét cách bố trí lao động của
khách hàng mà đặc biệt ở đây là các doanh nghiệp ( bao gồm: quy mô
hoạt động, cơ cấu tổ chức, số lượng, trình độ lao động, hiệu quả sản xuất
và trình độ kĩ thuật).
+ Tìm hiểu, đáng giá khả năng quản trị, điều hành của ban lãnh đạo ví dụ
như: danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, đạo
đức trong quan hệ tín dụng của ban lãnh đạo; khả năng, kinh nghiệm cùng
với cách thức quản lý của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành; khả
năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo, khả năng thu thập, cập nhật
thông tin thị trường của ban lãnh đạo.
- Đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng
+ Tình hình sản xuất kinh doanh: phương pháp sản xuất hiện tại; công
suất hoạt động; hiệu quả công việc; các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy
móc thiết bị; kết quả sản xuất; chất lượng sản phẩm; các chi phí. Trong công tác
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh thì trọng tâm là việc đi phân tích hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp thông qua việc tính các chỉ tiêu về mức độ tập trung
vốn và hiệu quả của vốn.
+ Tình hình bán hàng: công việc mà cán bộ tín dụng làm sẽ là phân tích
những thay đổi trong doanh thu và những yếu tố gây ảnh hưởng đến doanh thu,
phương pháp và cách tổ chức bán hàng, các khách hàng của doanh nghiệp, giá
bán sản phẩm trên thị trường, phương thức đặt giá và phương thức thanh toán.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: Các cán bộ tín dụng sẽ phải thu thập và phân
tích các thông tin kế toán và các thông tín khác để có thể đánh giá đúng thực
trạng, xu hướng tài chính và tiềm lực của khách hàng.
(4) Phân tích ngành
Cán bộ tín dụng đánh giá xu thế phát triển của ngành mà phương án/dự
án đề nghị bảo lãnh thực hiện và tạo cơ sở đánh giá mức độ khả thi của phương
án/dự án đó.

×