Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.31 KB, 24 trang )

Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I
Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập tháng 7 năm
1988 trên cơ sở sát nhập Vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là 1 trong 4 ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất Việt Nam, Ngân hàng Công thương có tổng tài sản chiếm hơn
25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của ngân
hàng luôn tăng trưởng qua các năm, và bắt đầu tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình
quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng đến 35% so với năm trước. Ngân
hàng công thương Việt Nam có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc
với 2 sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và sở giao dịch II tại thành phố Hồ
Chí Minh), 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Ngân hàng hiện có 3
công ty hạch toán độc lập là công ty cho thuê tài chinh, công ty TNHH chứng
khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cùng với 2 đơn vị sự nghiệp là
Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo.
Do yêu cầu của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong
nền kinh tế thị trường và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, ngày 30/12/1998, Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam đã ký quyết định số
134/QĐ – HĐQT – NHCT1 sắp xếp và tổ chức hoạt động Sở giao dịch I – Ngân
hàng công thương Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng
công thương Việt Nam. Đến ngày 1/1/1999, Sở giao dịch chính thức được
thành lập, có trụ sở tại số 10 Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trở
thành 01 trong 02 Sở giao dịch của ngân hàng công thương Việt Nam trên toàn
quốc, hạch toán phụ thuộc như một đơn vị thành viên trong hệ thống ngân hàng
công thương Việt Nam.
Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ban hành quyết định số
153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện đại
hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài
trợ. So với ban đầu khi mới thành lập thì hiện nay, Sở giao dịch I đã mang một


bộ mặt hoàn toàn mới.
Theo điều lệ của Ngân hàng công thương Việt Nam, Sở giao dịch I là đại
diện uỷ quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam, có quyền tự chủ trong
kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng công thương Việt Nam, chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. Sở
giao dịch I có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam. Sở giao dịch I được ký hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các
hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng
công thương Việt Nam.
Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Ngân hàng công thương Việt Nam. Giữ vững được truyền thống đơn vị đầu tàu
trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, kể từ khi được thành lập đến
nay, Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng,
trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống
Ngân hàng công thương Việt Nam; đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về
các dịch vụ ngân hàng – tài chính của các thành phần kinh tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội và nhu cầu phát triển kinh tế chung của cả nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động của Sở giao dịch I
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà
nước, có tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng công thương
Việt Nam. Hiện nay, Sở giao dịch I có 280 cán bộ, trong đó có 16 cán bộ có
trình độ trên đại học (chiếm 5,7%), 213 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 76%)
và số cán bộ còn lại được đào tạo cao đẳng.
Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt
Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của
Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do
Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng ban và một tổ bảo
hiểm trước đây của Sở giao dịch I đã được tổ chức lại thành 12 phòng ban và
một ban giám đốc gồm 01 Giám Đốc và 04 Phó Giám Đốc.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Khách hàng
cá nhân
Phòng Khách hàng II
Phòng Khách hàng I
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng kế toán – tài
chính
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng thanh toán
xuất-nhập khẩu
Phòng dịch vụ thẻ
Phòng thông tin
điện toán
Phòng tiền tệ - kho
quỹ
Phòng tổng hợp - tiếp thị
2.1.2.2. Các hoạt động cơ bản
a. Các loại hình dịch vụ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa doanh,
loại hình dịch vụ của Sở có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nhận tiền gửi
- Cho vay và bảo lãnh
- Tài trợ thương mại
- Dịch vụ thanh toán

- Dịch vụ ngân quỹ
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
- Hoạt động đầu tư
- Dịch vụ khác
b. Tình hình huy động vốn và cho vay của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua công tác huy động
vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
trong công tác huy động vốn trên địa bàn, nhưng Sở giao dịch I đã chủ động
khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại
tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi… từ mọi thành phần trong
nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng.
Bảng 2.1: Tổng vốn huy động của Sở giao dịch I
(đơn vị: tỷ đồng,%)
2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
16.071
13.709
2.362
17.448
14.953
2.495
108,6
109,1
105,6
17.266
14.644
2.622
98,96

97,9
105,1
Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04
(Tổng vốn huy động: không bao gồm vốn tự có)
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch I
Trong 2 năm 2006 và 2007, việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều
khó khăn do cạnh tranh huy động vốn giữa các NH ngày càng gay gắt với việc
mở rộng màng lưới hoạt động; Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động
trong khi lãi suất huy động vốn của NHCT Việt nam luôn duy trì thấp hơn. Đặc
biệt là trong năm qua, các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở I thực hiện
gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân
đầu vào tăng lên nhiều so với các năm trước ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của Sở giao dịch I.
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động của Sở giao dịch I
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2005 Năm 2006 2007
Tổng vốn huy động 16.071 17.448 17.266
Tiền gửi doanh nghiệp
- Tỷ trọng (%)
10.399
64,7
9.859
56,5
12.183
70,5
Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng (%)
3.908

24,3
3.370
19,3
3.432
19,9
Tiền gửi khác
- Tỷ trọng (%)
1.764
11
4.219
24,2
1.651
9,6
(Nguồn vốn huy động không bao gồm vốn tự có)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
Như vậy, qua số liệu trên ta thấy:
- Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh
nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy
nhiên, đây lại là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh
nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Đây là
một bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở.
- Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp mặc dù trong năm
2006 giảm so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì lại tăng lên, chiếm
đến 70,5% tổng vốn huy động. Việc quá phụ thuộc vào một nguồn vốn
huy động là một bất lợi trong công tác huy động vốn của Sở.
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
hiện nay. Các hình thức cho vay Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: cho vay
ngắn hạn, cho vay trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng,

Sở còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng
đồng tài trợ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở
giao dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho vay nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận
tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng vốn huy động 16.071 17.448 17.266
Tổng dư nợ cho vay
2.788 2.776 3.101
Tổng dư nợ cho vay /Tổng
vốn huy động
17,35% 16% 18%
(Tổng vốn huy động không bao gồm vốn tự có)
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
Hình 2.3: Tăng trưởng dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
Trong 03 năm qua, công tác cho vay của Sở được mở tộng tới mọi đối tượng
khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư
nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng… nhằm đa
dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có triển
vọng phát triển bền vững như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu
khí, viễn thông… và các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, so với năm 2005, dư nợ cuối năm 2006 giảm 12 tỷ (giảm 0,43%)
là do:
- Một số Tổng công ty trả nợ ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như:
Tập đoàn Bưu chính viễn thông giảm dư nợ trên 100 tỷ, Công ty FPT
giảm dư nợ 70 tỷ đồng.
- Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có

hiệu quả đã tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân
hàng.
Sang năm 2007, dư nợ cho vay cuối năm của Sở đã có bước phát triển đáng
kể, tăng 325 tỷ (tăng 11,7%) so với năm 2006, tăng 313 tỷ (11,2%) so với năm
2005, là do:
- Sở giao dịch I chú trọng đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh đến các
DNV&N, cho vay tiêu dùng… là khách hàng có tiềm năng phát triển,
tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động và
hiệu quả của nền kinh tế.
- Năm 2007, Sở giao dịch I được Ngân hàng Công thương chọn làm ngân
hàng đầu mối giải ngân dự án vệ tinh VINASAT của Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam, trong đó NHCT tham gia 86 triệu USD.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
(đơn vị: tỷ đồng,%)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng Dư nợ
Trong đó:
2.788 2.776 3.101
Phân theo loại tiền
- Dư nợ VND
Tỷ trọng
1.889
67,7
1.906
68,7
1.958
63
- Dư nợ ngoại tệ
Tỷ trọng
899

32,3
870
31,3
1.143
37
Tổng 100 100 100
Phân theo thành phần
kinh tế
- Dư nợ cho vay TPKT
Quốc doanh
Tỷ trọng
2.066
74,1
2.081
74,9
2.341
75.5
- Dư nợ cho vay TPKT
Ngoài Qdoanh
Tỷ trọng
722
25,9
695
25,1
760
24,5
Tổng (%) 100 100 100
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:

- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên thì cho vay bằng
ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở, và đang có
xu hướng gia tăng. Đối tượng khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh, dư nợ đối với khu vực kinh tế này
trung bình gấp 3 lần dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ
Dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho
vấn đề này là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở
chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân
hàng như đã nói ở trên. Đây cũng là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm
xem xét để có đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Mặt khác trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với nền kinh tế của
Sở đang ngày càng cải thiện rõ rệt về chất, thể hiện:

×