Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

GA 10 Tuan 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.6 KB, 23 trang )

Trường THPT Hòa Minh
C¶m XÚC MÙA THU
(Thu hứng)
§ç Phđ
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận được lòng u nước, thương nhà sâu lắng của Đỗ Phủ trước cảnh chiều thu u ám
giữa thời buổi tao loạn nơi đất khách.
- Thấy được tính chất đặc biệt hàm súc của thơ Đỗ Phủ qua việc khai thác các tầng lớp ý
nghĩa của từ ngữ, hình ảnh thơ tiêu biểu trong việc biểu hiện tình cảm nói trên .
- Qua việc tiếp nhận văn bản , củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ
thuật của thơ Đường luật .
II/ Phương tiện thực hiện:
Sách giáo khoa, sách giáo viên ,Giáo án
III/ Cách thức tiến hành:
Giờ học tổ chức theo cách kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, thảo luận, trả
lời câu hỏi.
IV/ Tiến trình dạy học:
1n đònh lớp: Bao quát+ Kiểm diện
2.Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vỡ soạn .
3 .Bài mới : Mua thu là đđề tài của thi nhân . Trước cảnh thu , ai cũng mang một tâm trạng .
Huống chi , cảnh thu trước một tâm trạng của một thi nhân nơi đất khách lại càng sầu não hơn .
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Gv cho hs đọc phần tiểu dẫn và
hỏi:
Nêu những nội dung chính
trong phần tiểu dẫn?
Gv gợi ý
(Mười năm khốn khổ ở Trường
An, 1 năm bị bắt, 3 lần chạy
loạn, 2 lần bị cách chức, 11


năm cuối đời phiêu dạt, chết
lênh đênh trên một chiếc thuyền
nát ở Hồ Nam).
hs đọc tiểu dẫn và trả lời câu
hỏi
1. Đỗ Phủ (712 - 770)
-Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực
lớn nhất trong đời nhà Đường
và thời cổ Trung Quốc.
- Cuộc đời Đỗ Phủ là cả một
chuỗi dài những biến cố thăng
trầm của thời buổi tao loạn đời
Đường
Thơ Đỗ Phủ được mệnh
danh là “Thi Thánh” – “Thi
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ
hiện thực lớn nhất trong đời
nhà Đường và thời cổ Trung
Quốc
( Người Trung Quốc tơn vinh “
thi thánh “ )
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 1 -
Tuần 16- tiết 61
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Trường THPT Hòa Minh
Bài thơ ra đời khi nào ?
Thời gian này, Đỗ Phủ từ quan

nhưng không về lại quê nhà
được vì Hà Nam là nơi tranh
chấp. Lúc ở Thành Đô, lúc lại
Quỳ Châu, thương nhớ và lo
lắng. Với "Nỗi lòng quê cũ"
nhà thơ đã viết chùm "Thu
hứng" (8 bài).
Gv hướng dẫn học sinh đọc bài
thơ và tìm hiểu bố cục
đọc đúng ngữ điệu thơ đường
và diễn tả được "nỗi lòng quê
cũ" của nhà thơ
Bố cục thơ Đường có mấy
phần? Bài thơ này có gì đặc
biệt.
+ Thể thất ngôn bát cú trong
thơ Đường có bố cục gồm 4
phần, mỗi phần 2 câu: đề - thực
- luận - kết.
Tuy nhiên, cảnh thu và nỗi lòng
nhà thơ đã hoà quyện và xuyên
thấm trong nhau: trong cảnh có
nỗi lòng, trong nỗi lòng có
cảnh.
Gv gợi ý giảng giải từ khó –
chú thích ( trang 188)
Cảnh thu được miêu tả trong
sử”.
Hs trả lời
“Thu hứng" là bài mở đầu cho

chùm thơ thu gồm 8 bài của Đỗ
Phủ. Ra đời năm 776
hs đọc bài thơ và thảo luận về
bố cục.
Song bài thơ có thể chia làm 2
phần tương đối rõ:
- 4 câu đầu: bức tranh thiên
nhiên vào mùa thu.
- 4 câu cuối: nỗi lòng nhà
thơ.
( nỗi buồn nhớ quê hương )
2. Tác phẩm :
“Thu hứng" là bài mở đầu cho
chùm thơ thu gồm 8 bài của Đỗ
Phủ. Ra đời năm 776
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nôi dung :
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 2 -
Trng THPT Hũa Minh
bn cõu th u ?
Nhn xột v cnh thu trong 2
cõu u? (chỳ ý cỏc t: iờu
thng, tiờu sõm v cỏc chiu
khụng gian c miờu t).
Súng di lũng sụng vt lờn
tn ngang tri. Mõy trờn ca i
sa sm xung mt t. C v
tr chao o, vn v. Phi
chng ú l cỏi vn v, chao
o ca xó hi tao lon lỳc by

gi? Li th va giu i, va
nh hộ m ni lũng au n
trc thi th v tỡnh cm nh
thng n tuyt vng ca nh
th gi n quờ nh.
Cnh thu trong 2 cõu 3 v 4 cú
gỡ thay i so vi 2 cõu trờn?
Cnh y gi liờn tng gỡ ?
õy cũn l cnh thu trong cm
nhn v nột v ca nh th hin
thc. Cnh thu mang búng
dỏng cuc i v ni lũng con
ngi.
Tỏc gi miờu t cnh thu 3
chiu khụng gian:
- Chiu di, rng: rng
phong.
- Chiu cao: nỳi Vu.
- Chiu sõu: km Vu (bn
hs phõn tớch, tho lun.
Cnh thu vi nhng yu t gi
bun
+ Hai cõu u:
- Sng thu dy dc ph xung
rng phong khụng khớ m
m
- nỳi non him tr , vỏch ỏ
ip trựng khut c bu tri ->
hiu ht , nht nhũa , ti tm m
m .

+ Hai cõu 3-4: Tt c chuyn
ng chao o d di to nờn
mt cnh tng va hựng v,
va bi trỏng.
- Hng lờn vựng quan i :
cnh vt hựng trỏng , d di ,
súng vũ ngang tri -> mt t
nh hũa nhp vo bu tri .
- cnh ng m rt õm u , m
m
Bn cõu th t 2 nột :
+cnh thu tiờu iu, m m
+ hựng v, bi trỏng.
a)Bn cõu u :
a)
b)
c)
- Bức tranh thiên nhiên mùa thu:
+ Rừng phong:xơ xác, tiêu điều,
tan thơng với sơng móc trắng
xóa ->sắc thu buồn bã, thê lơng.
+ núi Vu, kẽm Vu: Khí thu hiu
hắt.

Hai câu miêu tả bức tranh
thu mang màu sắc buồn thuơng,
tàn tạ.
-Cảnh thu với những hình ảnh
dữ dội.
+Kẽm Vu: sóng vọt lên trng

xóa
+ Núi Vu: Mây kéo đến sa sầm
mặt đất.
->. a danh gi s him tr ,
hiu ht , mõy õm u s giỏp mt
t . .

Cảnh có sự vận động.

Tâm trạng buồn thơng lo
lắng của nhà thơ.
Gv : Nguyn Th Thỳy Hng - 3 -
Trường THPT Hòa Minh
dịch đã bỏ mất "vu giáp").
Điều đó cho thấy tính chất tiêu
điều, hiu hắt, bi thương lan toả
khắp không gian, khác với
không khí mơ màng của mùa
thu thường thấy trong thơ ca
truyền thống.
Một loạt hình ảnh đối lập:
Giang (lòng sông) - Tái
thượng (cửa ải)
Ba (sóng) - Vân (mây)
Thiên (trời) - Địa (đất
Bốn câu cuối diễn tả nỗi lòng
nhà thơ bằng cách nào?
Hai câu 5 và 6 tả sự vật gì?
Tác giả đồng nhất hoá những
gì?

Điều đó có ý nghĩa như thế
nào?
Nhận xét về nét độc đáo của 2
câu thơ kết? Giá trị của cách
kết thúc đó?
hs phát hiện và phân tích.
- Nỗi lòng nhà thơ được diễn tả
bằng cách kể, tả và liên tưởng.
+ Câu 5 và 6: Tả hoa cúc và
dây buộc thuyền.
Nhà thơ đồng nhất hoá hiện tại
và quá khứ (giọt lệ năm nay -
giọt lệ năm trước - giọt lệ
cũ).Sự vật và con người (dây
buộc thuyền với vườn cũ và dây
buộc lòng người với cố hương)
tình và cảnh (hoa cúc nở mà
tưởng là nước mắt. Dây buộc
thuyền liên tưởng tới dây buộc
lòng người, mảnh vườn cũ và
nỗi lòng thương quê hương).
Bằng cách này, nhà thơ đã thể
hiện một cách sinh động, sâu
lắng và hàm súc tình cảm
thương nhớ quê hương da diết.
+ Hai câu kết: bất ngờ, độc
đáo.
Hai câu kết thông thường bộc
lộ tình cảm, tâm sự, cảm xúc
chủ quan của người viết. Ở

đây, Đỗ Phủ đã kết bằng việc tả
một cách khách quan cảnh sinh
hoạt ở thành Bạch Đế:
b) Bốn câu cuối :
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 4 -
Trng THPT Hũa Minh
*Hai chi tit: - Cnh nhn nhp
may ỏo rột
- Ting chy p (git) ỏo c.
õy l 2 chi tit cú sc gi
cm c bit nht l i vi
khỏch tha hng ang sng
trong cnh lnh lựng. Vic sa
son may (git) ỏo rột gi cnh
on t m m. Cõu kt l
ting chy p ỏo dn dp lm
lung lay c búng chiu thu.
Ting chy nh thỳc gic khin
nh th ng ngi khụng yờn.
Cõu kt to nờn mt d õm
vang vng, lan xa, thm sõu.
Kt bng cỏch miờu t cnh gỡ?
m thanh no? Ti sao chỳng
li cú giỏ tr biu cm ln
->Đặc trng thi pháp thơ Đờng.

ú cú phi l tõm s riờng ca
ph khụng ?
Gv cht ý :
Bn cõu th cui th hin mt

cỏch sõu sc s quan tõm n
vn mnh t nc v lũng
thng nh quờ hng khụn
nguụi ca tỏc gi .
Lnh lựng gic k tay dao
thc
Thnh Bch chy vang búng ỏc
t.
Hs tr li
Khụng , ú l c m ca bao
ngi nghốo kh bi cuc sng
lon lc ó khin nhiu ngi
phi ri quờ xa x .
Hs lit kờ
Rng thu , sc thu , giú thu ,
khớ thu , sụng thu , hoa thu ,
ting thu . . .
Thn thỏi mựa thu , hn thu
- Hình ảnh:
+ Khóm cúc: 2 lần nở hoa
2 lần lệ rơi
+ Con thuyền: lẻ loi, đơn chiếc
thắt buộc lòng ngời nhớ nơi vờn
cũ.
-Âm thanh: Tiếng chày đập áo

Kết lại bài thơ và mở ra tâm
trạng khin lũng ngi khỏch
xa x cng thờm su nóo trong
chiu thu .


* Bi th khụng miờu t
trc tip xó hi nhng vn
mang ý ngha hin thc sõu sc
v chan cha tỡnh i .
Gv : Nguyn Th Thỳy Hng - 5 -
Trường THPT Hòa Minh
Chứng minh tính chất nhất
quán cao của bài thơ . Bám sát
nhan đề bài thơ để chỉ ra rằng :
dòng thơ nào cũng có “cảm xúc
“ và cũng có chất “ thu “
Nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa
của bài thơ ?
Hướng dẫn học sinh đánh giá
chung về giá trị nội dung và
nghệ thuật
Thu hứng là nỗi lòng của Đỗ
Phủ và cũng chính là nỗi lòng
của trăm họ đang trong cảnh
lầm than li biệt. Bài thơ không
trực tiếp phản ánh xã hội mà
vẫn có giá trị hiện thực và ý
nghĩa nhân văn sâu sắc.
Bài tập nâng cao: Bản dịch
của Nguyễn Công Trứ có một
số chỗ chưa sát nguyên bản.
Đối chiếu và rút ra nhận xét
đề tề tựu trong “ cảm xúc mùa
thu “

Hs trả lời
-Kết cấu chặt chẽ , hình ảnh
đặc trưng , ngôn từ nhiều tầng
ý nghĩa , giọng điệu và âm
hưởng thơ thể hiện đúng tâm
trạng u buồn
-Bài thơ vừa là nỗi buồn riệng
thấm thía , vùa là tâm sự chứa
chan lòng yêu nước thương đời
.
Hs Đối chiếu từng cặp câu thơ,
từ phiên âm qua dịch nghĩa đến
dịch thơ để thấy:
2. Nghệ thuật :
Kết cấu chặt chẽ , hình ảnh đặc
trưng , ngôn từ nhiều tầng ý
nghĩa , giọng điệu và âm hưởng
thơ thể hiện đúng tâm trạng u
buồn
3. ý nghĩa văn bản :
Bài thơ vừa là nỗi buồn riệng
thấm thía , vùa là tâm sự chứa
chan lòng yêu nước thương
đời .
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
IV.Bài tập nâng cao:
Bản dịch của Nguyễn Công Trứ
có một số chỗ chưa sát nguyên

bản. Đối chiếu và rút ra nhận
xét.
Gợi ý: Đối chiếu từng cặp câu
thơ, từ phiên âm qua dịch nghĩa
đến dịch thơ để thấy:
- Một số từ không được dịch sát
nghĩa; ngọc lộ (sương móc
trắng xoá), điêu thương (làm
tiêu điều), nhất là cặp câu 3-4,
v à câu 6.
- Nhận xét: Bản dịch thơ khá
hay, tuy nhiên, tinh thần của
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 6 -
Trường THPT Hòa Minh
bài thơ mùa thu ảm đạm thời
loạn lạc, cùng tấm lòng nôn nao
hướng về quê nhà của Đỗ Phủ
chưa được diễn tả như trong
bản gốc...
4. Củng cố :
- Nội dung của bài thơ ?
- Nghệ thuật đặc sắc ?
5. Dặn dò :
- Học thuộc lòng bài thơ -Đối chiếu từng cặp câu thơ, từ phiên âm qua dịch nghĩa đến dịch thơ để
tìm ra những chỗ đạt và chưa đạt .
- Chứng minh tính chất nhất quán cao của bài thơ . Bám sát nhan đề bài thơ để chỉ ra rằng : dòng
thơ nào cũng có “cảm xúc “ và cũng có chất “ thu “
- Chuẩn bị “ Tì bà hành “ đọc – trả lời câu hỏi sgk
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 7 -
Trường THPT Hòa Minh

TÌ BÀ HÀNH
Bạch Cư Dị
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận được nỗi thương cảm của nhà thơ trước những bất cơng trong xã hội gửi gắm qua
tiếng đàn và số phận của người ca nữ trên bến Tầm Dương.
- Thấy được tài năng miêu tả hình tượng âm nhạc và sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố
miêu tả, tự sự và trữ tình trong tác phẩm.
II/ Phương tiện thực hiện:
Sách giáo khoa, sách giáo viên ,Giáo án
III/ Cách thức tiến hành:
Giờ học tổ chức theo cách kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, thảo luận, trả
lời câu hỏi.
IV/ Tiến trình dạy học:
1n đònh lớp: Bao quát+ Kiểm diện
2.Kiểm tra bài cũ: phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “ Cảm xúc mùa thu “ của Đỗ
Phủ ?
3 .Bài mới :
Âm thanh của tiếng đàn bao giờ cũng đi vào lòng người một cách sâu sắc . Trong tiếng đàn , kẻ tri
âm có thể hiểu được nỗi lòng của người đánh đàn . Đó có thể là niềm vui hạnh phúc khi đạt được
ước mơ , đó cũng có thể là nỗi niềm tâm sự rei6ng khơng thể nói thành lời . Tìm hiểu bài thơ “ Tì
bà hành “ ( Bạch cư dị )
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Gv cho hs đọc phần tiểu dẫn và
hỏi
Mục tiểu dẫn giới thiệu những
nội dung gì?
GV: Giới thiệu tác giả.
Bạch Cư Dị (772 - 846) là
một nhà thơ nổi tiếng thời

hs đọc và trả lời
Bạch Cư Dị (772 - 846)là người
học rộng đỗ đạt cao .
- Thơ ơng giàu yếu tố phê phán
hiện thực xã hội và là tiếng nói
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
-Bạch Cư Dị (772 - 846)là
người học rộng đỗ đạt cao .
- Thơ ơng giàu yếu tố phê
phán hiện thực xã hội và là
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 8 -
Tuần 16- tiết 62
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Trường THPT Hòa Minh
Trung Đường, sáng tác nhiều
nhất đời Đường. Ông có một
cuộc đời từng trải. Con đường
hoạn lộ của ông hết thăng lại
giáng, khi thì làm tới chức Tả
thập di, Hàm lâm học sĩ, khi lại
bị vứt vào miền sơn cước làm
Thứ sử. Cuối đời, ông nghỉ tại
Lạc Dương, tự xưng là “Hương
Sơn cư sĩ", “Tuý Ngâm Tiên
Sinh". Bạch Cư Dị là người rất
sành âm nhạc. Ông được biết
đến không chỉ là nhà thơ mà
còn là nhà lí luận thơ với nhiều

quan niệm sâu sắc, tiến bộ.
Giới thiệu thể “hành “
Hành : dạng thơ cổ , không
theo niêm luật .
Bài thơ dược viết trong hoàn
cảnh nào ?
GV: Hướng dẫn học sinh đọc
và tìm hiểu chung về bài thơ
- Đọc đúng âm điệu của thể thơ
song thất lục bát với nhiều
cung bậc. Xen giọng kể với
giọng biểu cảm trầm lắng thiết
tha.
GV: Yêu cầu học sinh hiểu
nguyên tác và bản dịch; đặc
điểm bài hành.
Đây là một bản dịch rất thành
công (Trước đây cho là của
đồng cảm với những bất hạnh
của con người
Hs đọc chú thích (1)
- Hoàn cảnh ra đời
Bạch Cư Dị bị giáng chức
xuống làm Tư Mã Giang Châu.
Một lần tiễn khách qua bến
Tầm Dương nghe tiếng tì bà
của người ca nữ. Cảm tiếng
đàn, thương cho người, ngẫm
tới mình quan Tư Mã đã viết Tì
bà hành 616 chữ (Xem lời tựa

SGK trang 190).
Hs đọc trả lời
* Nguyên tác và bản dịch:
+ Nguyên tác: 616 chữ
+ Bản dịch: Thơ song thất lục
bát.
tiếng nói đồng cảm với
những bất hạnh của con
người
2. Bài thơ:
Tì bà hành được coi là
trong nhưng bài thơ Đường
hay nhất trong kho tàng thơ
cổ điển Trung Hoa , được
viết một năm sau sự kiện
tác giả bị đày về làm một
chức quan nhỏ nhàn rỗi , ở
nơi xa xôi hẻo lánh Giang
Châu .
II. Đọc – hiểu văn bản
Gv : Nguyễn Thị Thúy Hằng - 9 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×