Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.88 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
------------------

BÙI MINH SƠN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
1


-------------------

BÙI MINH SƠN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục



Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

HÀ NỘI - 2008

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..

2

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..
1.Lý

do

chọn

1

đề

tài……………………………………………………………...

1


2. Mục đích nghiên
cứu……………………………………………………...2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………...
3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên
cứu……………………………………….3
5. Giả thuyết khoa
học……………………………………………………….3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………………..3
7. Phƣơng pháp nghiên
cứu………………………………………………….4
8. Cấu trúc luận
văn………………………………………………………….4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ……………………………………………..
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài………………………………….
1.1.1.Quảnlýgiáodụcvàquảnlýnhà
trƣờng…………………………….
1.1.2. Hoạt động dạy học…………………………………………………..
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học………………………………………….
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở…..
1.2.1. Trƣờng trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân………...
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở……
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học và yêu cầu về
chất lƣợng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay……………
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng
trunghọccơsởtronggiaiđoạnhiện
nay…………………………………..

1.3.2. Yêu cầu về chất lƣợng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn


hiện nay …………………. ………………………………………………..
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

1


CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH
VĨNH PHÚC………………………………………………………………
2.1. Giới thiệu chung về giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo……
2.1.1. Khái quát về Giáo dục- Đào tạo huyện Tam Đảo…………………..
2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo………………………….
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở huyện
Tam Đảo…………………………………………………………………..
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Tam
Đảo……………………………………………………………………………..
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ
sở huyện Tam Đảo………………………………………………………….
2.2.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy
học tại các trƣờng trung học cơ sở huyện Tam Đảo……………………….
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở huyện Tam Đảo………………………………………………….
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY………………………………..
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp…………………………………..
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn………………………………….
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ…………………………………..

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả………………………………….
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi……………………………………
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học …………………………..
3.2.1. Biện pháp1: Bồi dƣỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn,
vƣợt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên………………………...
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chƣơng trình và nội dung dạy
học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học……………………….
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa……………………
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lƣợng giảng
dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh………………………...

2


3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý nề nếp, kỉ cƣơng trong dạy và
học………………………………………………………………………….
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng xã hội hóa giáo dục……………………. .
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất …….
3.3.1. Đối tƣợng khảo nghiệm…………………………………………….
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm…………………………………………….
3.4. Thử nghiệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại một số trƣờng
trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc…………………………
3.4.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm…………………………………
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm………………………………………
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………..
1. Kết luận…………………………………………………………………
106
2. Khuyến nghị……………………………………………………………. 107

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

3



MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong thời đại ngày nay, chiến lƣợc phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về
công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nƣớc. Việt Nam từ một nƣớc có nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của
nhà nƣớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hƣởng rộng lớn trên toàn
quốc, Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục
là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng đã ghi rõ:“Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa
Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất
lƣợng dạy học luôn đƣợc coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất
của các nhà trƣờng, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trƣờng tồn
tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trƣờng và quản lý hoat

động dạy học là công việc đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục qua từng giờ
dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nƣớc, đổi
mới giáo dục chất lƣợng giáo dục ở cấp THCS và chất lƣợng giáo dục và đào
tạo nói chung ở nƣớc ta đã có sự khởi sắc, đã đạt đƣợc những thành tựu nhất
định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên
và giáo viên đƣợc nâng cao, chất lƣợng giáo dục đại học từng bƣớc đƣợc
nâng lên, đào tạo đƣợc đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có
những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống Giáo dục
và Đào tạo nƣớc ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển
4


của đất nƣớc trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
khoá VIII đã khẳng định:“Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả
về quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây
dựng bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta
phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hƣớng tới chất lƣợng
giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm
quản lý và tăng cƣờng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Trong hệ thống giáo dục nƣớc ta, cấp THCS là cấp học cơ bản, là giai
đoạn trung gian giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này, học sinh đƣợc cung cấp kiến
thức cơ bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa
tuổi này cũng nhiều biến động. Nhƣ vậy, các hoạt động dạy học ở các trƣờng
THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các cấp học, bậc học cao hơn.


Tam Đảo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế phát triển
chậm, trình độ dân trí thấp và không đồng đều, ngành giáo dục cũng còn nhiều
khó khăn. Chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS tuy từng bƣớc đƣợc nâng
lên và đi vào ổn định, song còn chậm, thiếu vững chắc và chƣa đồng đều
ở các trƣờng trong toàn huyện. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản
lý hoạt động dạy học trong các nhà trƣờng THCS đang đặt ra nhiều vấn đề
bức xúc cần sớm đƣợc quan tâm nghiên cứu giải quyết. Thực tế đòi hỏi ngành
giáo dục huyện Tam Đảo phải có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
đồng bộ và mang tính khả thi.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay’’ làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp
phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng
THCS, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở
các trƣờng THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng
THCS huyện Tam Đảo nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy

5


học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS huyện
Tam Đảo, góp phần nâng cao chất lƣợng GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở

3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc
4.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.

Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS có ý nghĩa

quyết định đến chất lƣợng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc đƣợc đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục
THCS trong giai đoạn hiện nay.
6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT

các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở các


6


trƣờng THCS thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm trở lại đây.
- Các biện pháp đƣợc xác định theo hƣớng Đề án phát triển GD-ĐT
của
huyện Tam Đảo từ năm 2005 đến năm 2015.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nƣớc và của ngành giáo dục và
đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng phát quan sát.
-Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
-Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
-Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
-Phƣơng pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trƣờng trung
học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lí đƣợc định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [34].
Quản lý là một chức năng lao động- xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
Ngay từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các
nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản
xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một
tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một
doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể nhỏ nhƣ tổ
chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời QL và đối
tƣợng QL. Sự cần thiết của QL trong một tập thể lao động đƣợc K.Marx viết:
“Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ sở sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập
của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng” [22,Tr.34]
Nhƣ vậy, K.Marx đã lột tả đƣợc bản chất của QL là một hoạt động lao

động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển loài ngƣời. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra ở
mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi ngƣời. Đó
là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
8


công hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định
nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác
nhau mà các tác giả đƣa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo điều khiển học: QL là quá trình điều khiển của chủ thể QL đối với
đối tƣợng QL để đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Theo quan điểm của kinh tế học: QL là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Theo GS Hà Sĩ Hồ: QL là một quản trình tác động có định hƣớng, có
chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông
tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định [20].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL đến tập thể của ngƣời lao động nói chung (khách thể QL)
nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [18].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động có định hƣớng, có
chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức” [6].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “QL là một quá trình định hƣớng,
quá trình có mục tiêu; QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng
thái mới của hệ thống mà ngƣời QL mong muốn” [30].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “QL là một hệ thống xã hội, là khoa học

và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con ngƣời nhằm
đạt hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra” [27].
Theo TS.Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì:
“Quản lí là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời
9


quản lí) đến khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [2].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
* Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải trải qua quá trình lao động, học
tập, con ngƣời nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy đƣợc kinh
nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau qua
nhiều thế hệ dần trở thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc phát sinh
của hiện tƣợng giáo dục.
Giáo dục lúc đầu xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tự phát, sau dần trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động
đƣợc tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chƣơng trình, kế hoạch, có nội
dung, phƣơng pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài ngƣời.
Nhƣ vậy, giáo dục là một hiện tƣợng xã hội loài ngƣời, bản chất của nó
là sự truyền đạt và lĩnh hội khinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài
ngƣời. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hóa dân tộc, nhân loại đƣợc bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện
hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài ngƣời không ngừng phát triển tiến lên.
* Khái niệm QL giáo dục
QL giáo dục là sự tác động có thức của chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các

lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Trong các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, ngƣời ta vận dụng lý luận QL giáo
dục bắt nguồn từ lý luận QL xã hội đƣợc chia thành 3 lĩnh vực: “ Chính trị 10


Xã hội”; “Văn hóa -Tƣ tƣởng”; “Kinh tế”. Từ đó có 3 loại QL: “QL chính trị Xã hội”; “QL văn hóa -Tƣ tƣởng”; “QL kinh tế”. QL giáo dục nằm trong “QL
văn hóa -Tƣ tƣởng” [9;Tr97]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học QL
giáo dục” của M.I.Kondacov có viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh thì chúng ta không hiểu QL nhà trƣờng là hệ thống xã hội chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hƣớng của
chủ thể QL trên cơ sở các mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận
hành tối ƣu của xã hội- kinh tế và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên” [25].
Theo GS Phạm Minh Hạc: QL giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc tính chất của
nhà trƣờng phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL đƣợc giáo dục, tức
là cụ thể hóa đƣợc đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành
hiện thực, đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân, của dân tộc [18].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “QL giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận
hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học -giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”
[32].
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QL giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trƣng bản chất sau: Phải có chủ thể QL giáo dục. Ở tầm vĩ mô là
QL nhà nƣớc mà cơ quan trực tiếp QL là Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Phòng GDĐT; Ở tầm vi mô là QL của HT, phó HT của các trƣờng phổ thông. Phải có hệ
thống tác động QL theo nội dung, chƣơng trình kế hoạch thống nhất từ TW
đến địa phƣơng nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử

cụ thể. Phải có một lực lƣợng đông đảo những ngƣời làm công tác giáo dục
cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tƣơng
11


ứng. QL giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công
tác giáo dục.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QL giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tƣợng QL quan trọng nhất, đồng thời là chủ
thể trực tiếp QL quá trình giáo dục.
Tóm lại: QL giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà QL
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trƣờng học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt
động đặc trƣng của trƣờng học là hoạt động dạy học, đó là hoạt động có tổ
chức, có nội dung, có phƣơng pháp và phƣơng tiện, có mục đích, có sự lãnh
đạo của nhà GD, có sự hoạt động tích cực, tự giác của ngƣời học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trƣờng đƣợc nhiều tác giả trong và
ngoài nƣớc diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo M.I.Kondacov: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng
ta hiểu QL nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng là một hệ thống xã hội-sƣ phạm
chuyên biệt). Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hƣớng đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng, nhằm
đảm bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sƣ phạm của
quá trình dạy- học và GD thế hệ đang lớn lên” [25].
QL nhà trƣờng là tập hợp những tác động tối ƣu của chủ thể QL đến
tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng những nguồn dự trữ do nhà
nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng góp và do lao động xã hội xây dựng vốn

tự có hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng nhằm đào tạo
thành công thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo,
đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới. Nhƣ vậy QL nhà trƣờng chính
12


là QL giáo dục trong một phạm vi xác định, đó là đơn vị giáo dục, là nhà
trƣờng. Do đó, QL nhà trƣờng là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QL
giáo dục để đẩy mạnh nhà trƣờng hoạt động theo mục tiêu đào tạo.
Nhà trƣờng là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt này
hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt
tính mục đích tập trung hay tính hẹp đƣợc “chiết xuất”; Tính tổ chức và kế
hoạch hóa cao; tính hiệu quả giáo dục cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức
tổ chức; tính chuyên biệt tƣơng đối hay tính lý tƣởng hóa các giá trị xã hội;
tính chuyên biệt cho từng đối tƣợng hay tính chất phân biệt đối xử theo sự
phát triển tâm lý và thể chất.
Thực chất QL giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
nhà trƣờng đƣợc vận hành theo đúng mục tiêu. Trƣờng học là hoạt động của
nhà trƣờng đƣợc vận hành theo đúng mục tiêu. Trƣờng học là những tế bào
quan trọng trong hệ thống giáo dục. Những tế bào đó có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện đƣợc những mục tiêu
xã hội giao phó, vì vậy để nhà trƣờng vận hành và phát triển thì cần nhất thiết
phải có QL. QL nhà trƣờng có thể xem nhƣ một bộ phận của QL giáo dục nói
chung.
QL nhà trƣờng là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất
của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam XHCN, mới QL đƣợc giáo dục, tức là cụ
thể hóa đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong
từng giai đoạn mới.
Theo GS Phạm Minh Hạc: “QL nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [18].
Nhƣ vậy, QL nhà trƣờng chính là QL giáo dục nhƣng trong một phạm
13


vi xác đinh của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trƣờng. QL nhà
trƣờng về cơ bản khác với QL các lĩnh vực khác. Ở đây những tác động của
chủ thể QL là những tác động của công tác tổ chức sƣ phạm đến đối tƣợng
QL nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng. Đó là hệ thống tác
động có phƣơng hƣớng, có mục đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
QL nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của QL nói chung, đồng thời nó có những nét đặc thù riêng. QL
nhà trƣờng khác với các QL xã hội khác, đƣợc quy định bởi bản chất lao động
sƣ phạm của ngƣời GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục. Trong đó
mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là đối tƣợng QL, vừa là chủ thể tự hoạt
động của bản thân mình. Sản phẩm tạo nên của nhà trƣờng là nhân cách của
ngƣời HS đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng rèn luyện và
phát triển theo yêu cầu của xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận.
QL nhà trƣờng phải vận vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo. QL nhà
trƣờng là phải QL toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế
hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có hiệu
quả công tác QL giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi
nhà trƣờng, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác QLGD đối với nhà
trƣờng, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại, QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà

trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.1.2. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sƣ phạm, với nội dung khoa học, đƣợc thực
14


hiện theo một phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt do nhà trƣờng tổ chức, GV thực
hiện nhằm giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ
thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao
trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con
đƣờng cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan
trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và phát
triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt động dạy
học phụ thuộc vào mối quan hệ tƣơng tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt
động học, hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận, một phƣơng tiện trao
đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua
sự tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm truyền thụ và lĩnh hội
một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và
thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy học là quá trình vận động kết hợp
giữa hai tiểu hoạt động dạy và học nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ của dạy học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ
bản: Mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức,
ngƣời dạy, ngƣời học. Các thành tố này tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào
nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
dạy học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động

này đều hƣớng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách
ngƣời học.
Nói tóm lại, hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dƣới sự tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo của ngƣời GV làm cho ngƣời học tự giác, tích cực,
chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của
15


mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt động
dạy và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt
động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài ngƣời: “Từ trực
quan sinh động đến tƣ duy trừu trƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn,
đó là con đƣờng biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan”.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó
luôn luôn tƣơng tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học, giữa
truyền đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá trình dạy
học.
Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn bởi quy
định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức.
Dạy học là một quá trình tƣơng tác, cộng tác giữa thầy và trò. Chủ thể
hoạt động dạy là GV, chủ thể hoạt động học là HS. Quá trình vận động tích
cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện mình hơn cả
về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy và trò phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS giúp họ trƣởng
thành hơn trong hoạt động đó.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học

QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy
học nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Là quá trình ngƣời HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt
động dạy học của GV nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá
trình QL nhà trƣờng thì QL hoạt động dạy học của HT là hoạt động cơ bản
16


nhất, quan trọng nhất.
Nhƣ vậy, QL hoạt động dạy học thực chất là quá trình truyền thụ tri
thức của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS;
QL các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ hoạt động
dạy học của cán bộ QL nhà trƣờng.
* Mục tiêu của QL hoạt động dạy học
Đó là chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động dạy và kết quả đạt đƣợc ở HS
với sự phát triển toàn diện các mặt: Đức, trí, thể, mỹ đã đƣợc quy định trong
mục tiêu dạy học. Nói cách khác, mục tiêu của QL họat động dạy học là:
-

Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung

chƣơng trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định(QL mục tiêu,
nội dung).
- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt kết quả cao (QL chất lƣợng).
* Biện pháp QL hoạt động dạy học
Là nội dung, cách thức, giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể
QL. Trong QL giáo dục, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của
chủ thể QL nhằm tác động đến đối tƣợng QL để giải quyết những vấn đề
trong công tác QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể QL đã đề

ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trƣờng, biện pháp QL hoạt
động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt đƣợc kết quả cao nhất đề ra.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí của trƣờng trung học cơ sở.
Điều 2, Điều lệ trƣờng trung học quy định: “Trƣờng trung học cơ sở là
cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trƣờng trung học cơ
17


sở có tƣ cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
Trƣờng THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn
quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH
và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên
THPT hoặc học tiếp vào các trƣờng nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo
dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học
lớp 6 phải hoàn thành chƣơng trình TH, có độ tuổi là mƣời một tuổi. Chất
lƣợng học tập của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tƣ duy sáng
tạo, kỹ năng sống của mỗi con ngƣời.
* Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trƣờng trung học cơ sở.
- Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.
“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [13, Tr.75].
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của
đất nƣớc có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục nhƣ là một phần

định hƣớng, chỉ đƣờng cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự
vận động của tình hình hiện tại đến tƣơng lai.
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con ngƣời,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, Khi bƣớc vào thời kỳ
mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo
dục toàn diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học”.
Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học trong cả nƣớc năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập
THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị
và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc
18


đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi ngƣời, ở mọi lứa tuổi đƣợc học tập
thƣờng xuyên, suốt đời.
- Nội dung giáo dục trung học cơ sở.
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm
bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hƣớng nghiệp và hệ thống: Gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục
tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học.
Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về
Tiếng việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp.
Trong giai đoạn mới của đất nƣớc, việc đổi mới nội dung giáo dục cho
phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm “loại bỏ
những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
hƣớng đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công
nghệ, tăng nội dung khoa học- công nghệ ứng dụng, tăng cƣờng giáo dục kỹ

thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cƣờng giáo dục
công dân, giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác- Lênin,
đƣa việc giảng dạy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào nhà trƣờng phù hợp với từng
lứa tuổi trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội- nhân
văn, nhất là tiếng việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.
Nhƣ vậy, nội dung giáo dục THCS đƣợc đổi mới phải mang tính chất
phổ thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý HS.
- Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở.
Kế hoạch dạy học là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nƣớc do Bộ
19


trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ QL,
GV phải thực hiện nghiêm túc.
Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy
môn học ở các khối lớp, số giờ dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm
học, cấu trúc thời gian của năm học, kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng
nhất nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt
động giáo dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc
học.
Định hƣớng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục
trong thời gian tới:
-

Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao

gồm những yêu cầu về giáo duc đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động
kỹ thuật.
-


Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hòa, cân đối giữa các mặt

giáo dục đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, kế tiếp. Xác định hệ thống môn
học với thời lƣợng phù hợp, đảm bảo coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự
nhiên, xã hội và nhân văn, kỹ năng công nghệ.
-

Kế hoạch giáo dục xây dựng phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh

lý và sức khỏe của HS.
Để đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS THCS, những nội
dung cần thiết về kỹ thuật, công nghệ và hƣớng nghiệp, những kiến thức về
dân số, môi trƣờng, pháp luật, giao thông, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm
nhạc mỹ thuật, hƣớng nghiệp…vv ngày càng đƣợc chú trọng cập nhật, tích
hợp trong các môn học.
Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố
của hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại
lẫn nhau, đổi mới mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung,
phƣơng pháp, kế hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ GV
20


đủ năng lực, trình độ sƣ phạm để thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai
đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.
Giáo dục tuy có vị trí tƣơng đối độc lập với phát triển kinh tế nhƣng là
một bô phận của kinh tế xã hội, nên sự phát triển của giáo dục phụ thuộc vào
các điều kiện và trạng thái vận động của nhiều nhân tố: Dân số, thu nhập quốc
dân, khả năng lao động, trình độ phát triển văn hóa, kết cấu và cơ chế kinh
tế… Sự phát triển của giáo dục với đặc trƣng về tổ chức sƣ phạm nhƣ cơ cấu

hệ thống, nội dung đào tạo, tổ chức các loại hình đào tạo, nếu có sự QL tốt sẽ
có tác dụng thúc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế các diễn biến tiêu cực của
kinh tế xã hội.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. QL
hoạt động này bao gồm: QL phân công giảng dạy cho GV, QL việc thực hiện
chƣơng trình dạy học, QL việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, QL giờ lên lớp
của GV, QL việc dự giờ và phân tích bài học sƣ phạm, QL hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS..vv.
- Quản lý phân việc công giảng dạy cho giáo viên
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức- cán bộ HT
cần quán triệt quan điểm phân công giảng dạy theo chuyên môn đã đƣợc đào
tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lƣợng và đảm bảo quyền lợi học tập của HS.
Trong điều kiện tình hình của đội ngũ GV hiện nay, do chất lƣợng chuyên
môn không đồng đều nên việc phân công giảng dạy cho GV phù hợp với các
yêu cầu của công việc và nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng.
Điều đó đòi hỏi sự phân công phải đảm bảo hài hòa giữa việc cân đối số giờ
thực dạy và số giờ làm công tác kiêm nhiệm, đảm bảo tƣơng đối công bằng về
khối lƣợng công việc của từng GV.
21


×