Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.86 KB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THUÝ NGÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


KHOA SƯ

PHẠM

TRẦN THỊ THUÝ NGÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI – 2008




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2.

Mục đích nghiên cứu

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5.

Giả thuyết khoa học

6.

Phương pháp nghiên cứu

7.

Phạm vi nghiên cứu

8.


Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Tran
g
1
2
3
3
3
3
4
4
5

1.1 .Tổng quan nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3. Biện pháp quản lý
1.2.4. Sinh viên, sinh viên ngoại trú
1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong các trường đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý sinh viên trong trường đại học
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý sinh viên trong các trường đại học

1.4. Công tác quản lý sinh viên ngoại trú trong các trường đại học
1.4.1. Mục đích của công tác quản lý sinh viên ngoại trú

1.4.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên ngoại trú
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sinh viên ngoại trú
Kết luận chương 1

5
7
7
12
13
14
16
17
17
18
21
21
22
27
35


Chương 2: Thùc tr¹ng Sinh Viªn ngo¹i tró vµ c«ng t¸c

36

qu¶n lý Sinh viªn ngo¹i tró cña tr-êng §¹i häc Ngo¹i
ng÷ - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi
2.1. Khái quát về trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà

36


Nội 2.2. Thực trạng sinh viên ngoại trú trường Đại học Ngoại ngữ -

39

Đại học Quốc gia Hà Nội
2.2.1. Cơ cấu sinh viên

39

2.2.2. Đặc điểm

41

2.2.3. Địa bàn cư trú

41

2.2.4. Hoạt động

42

2.2.5. Lý do và điều kiện ở ngoại trú

46

2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại

5
0


học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác quản lý sinh viên ngoại trú
2.3.2 Thực trạng về việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý
sinh viên ngoại trú của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
Gia Hà Nội

5
0
5
3

2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên ngoại trú của
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.4.1. Những mặt mạnh và mặt hạn chế

62

2.4.2. Nguyên nhân
Kết luận chương 2

62

Chương 3: Một số biện pháp quản lý Sinh Viên ngoại trú của

63

trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học quốc gia hà nội

64


3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý sinh viên ngoại

6
5

trú của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả


65
65


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

6
5

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

6
5

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú ở trường

66

Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội


66

3.2.1. Xây dựng những quy định cụ thể về quản lý sinh viên ngoại trú
3.2.2. Hình thành bộ phận chuyên trách quản lý sinh viên ngoại trú

66

và hoàn thiện cơ chế phối hợp các lực lượng trong việc quản lý sinh

69

viên ngoại trú
3.2.3. Lập kế hoạch công tác quản lý sinh viên ngoại trú
3.2.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch quản lý sinh viên ngoại trú

72

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sinh viên ngoại trú

76

3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện

81

pháp KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

84


1.

Kết luận

90

2.

Khuyến nghị

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

93


DANH TỪ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Đại học Quốc gia Hà nội

: ĐHQGHN

Đại hội

: ĐH


Cộng sản Việt Nam

: CSVN

Hồ Chí Minh

: HCM

Học sinh sinh viên

: HSSV

Ký túc xá

: KTX

Quản lý giáo dục

:QLGD

Sinh viên

: SV

Thanh niên cộng sản

: TNCS

Trung học phổ thông


: THPT


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định
tƣơng lai của mỗi con ngƣời và của cả dân tộc. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nƣớc ta.
Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu ”, “là động lực
của sự phát triển kinh tế - xã hội”. Xác định đƣợc vị trí và tầm quan trọng của
giáo dục nên trong chiến lƣợc phát triển giáo dục, ngành giáo dục đã và đang
thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ. Một trong những đổi mới
cơ bản, quan trọng, cấp thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản
lý giáo dục. Vì suy cho cùng mọi thành công hay thất bại trong giáo dục đều
bắt nguồn và có nguyên nhân từ công tác quản lý giáo dục.
Trong hoạt động quản lý của các trƣờng đại học thì quản lý SV giữ vai
trò đặc biệt quan trọng bởi SV là đối tƣợng của quá trình đào tạo. Quản lý
đƣợc đối tƣợng này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của
nhà trƣờng. Trong nội dung quản lý SV có nội dung quản lý SV ngoại trú.
Hiện nay, đây là vấn đề gây bức xúc và đƣợc sự quan tâm, lo lắng của nhà
trƣờng, gia đình và cả xã hội
Môi trƣờng sống phức tạp với không ít các tệ nạn xã hội trong khi đó
SV là đối tƣợng rất dễ bị tác động, lôi kéo. Hơn nữa, an ninh trật tự không tốt,
điều kiện ăn ở thấp, môi trƣờng sống không lành mạnh, SV phải thƣờng
xuyên thay đổi chỗ ở… là những vấn đề nổi cộm trong SV ngoại trú hiện nay.
Những vấn đề này ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác đào tạo của nhà trƣờng.
Trong khi đó, theo thống kê ở các trƣờng đại học, trung bình có tới 80% SV
phải ở ngoại trú. Vậy phải làm sao để quản lý đƣợc đối tƣợng này nhằm hạn

chế ở mức thấp nhất những tiêu cực nảy sinh và những khó khăn trong đời

1


sống của SV ngoại trú để SV yên tâm học tập và rèn luyện là vấn đề đang đặt
ra hiện nay.
Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN là một trƣờng đại học đầu
ngành của cả nƣớc về đào tạo ngoại ngữ, có sứ mạng là“Đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên ngoại ngữ cho hệ thống giáo dục quốc dân và hầu hết các
lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước; đào tạo cán bộ biên, phiên dịch, chuyên
gia nghiên cứu ngoại ngữ; đồng thời thực hiện đào tạo ngoại ngữ và tiếng
Việt cho người nước ngoài, từ đó định ra các mục tiêu cơ bản để hoàn thành
nhiệm vụ chiến lược mà Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo và
ĐHQGHN giao phó, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình
hội nhập quốc tế của đất nước”. Để hoàn thành sứ mạng lớn lao đó, lãnh đạo
và toàn thể cán bộ, giảng viên trong trƣờng đang không ngừng nỗ lực để xây
dựng nhà trƣờng.
Tuy đƣợc thành lập khá sớm (1955) và có hệ thống cơ sở vật chất khá
tốt nhƣng KTX của trƣờng cũng chỉ đáp ứng gần 30% số SV của trƣờng, còn
lại trên 70% SV phải ở ngoại trú. Hơn nữa, SV ngoại trú của trƣờng lại phân
bổ ở những khu vực khá phức tạp về điều kiện kinh tế xã hội và an ninh trật
tự. Vì vậy, nhà trƣờng cũng đang đứng trƣớc khó khăn trong vấn đề quản lý
SV ngoại trú.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện
pháp
quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài góp
phần làm rõ thêm thực trạng về SV ngoại trú và công tác quản lý SV ngoại trú
của nhà trƣờng hiện nay. Từ đó, xác định các biện pháp quản lý sao cho phù hợp

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý SV nói riêng và chất lƣợng
đào tạo SV nói chung của trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý SV và quản lý SV ngoại trú và
thực trạng công tác quản lý SV ngoại trú của trƣờng Đại học Ngoại ngữ -

2


ĐHQGHN, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý SV ngoại trú nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý SV ngoại trú nói riêng, góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo nói chung của trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu dƣới đây:
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý SV ngoại trú ở các trƣờng đại học

-

Nghiên cứu thực trạng SV ngoại trú và công tác quản lý SV ngoại trú

của trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
-

Đề xuất các biện pháp quản lý SV ngoại trú của trƣờng Đại học Ngoại

ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

4.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý SV trong các trƣờng đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý SV ngoại trú của trƣờng Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra đƣợc những biện pháp quản lý SV ngoại trú của trƣờng Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý của
nhà trƣờng nhƣ đƣợc xác định trong đề tài thì công tác quản lý SV ngoại trú
của trƣờng sẽ có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Phƣơng pháp phân tích lý thuyết

-

Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phƣơng pháp quan sát

-


Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi

3


7.

-

Phƣơng pháp phỏng vấn

-

Phƣơng pháp chuyên gia

-

Phƣơng pháp thống kê toán học

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý SV ngoại trú của

trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN với đối tƣợng là SV hệ chính quy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc trình bày thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng sinh viên ngoại trú và công tác quản lý sinh viên
ngoại trú của trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trƣờng

Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 .Tổng quan nghiên cứu
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngƣời, đƣợc thực hiện một
cách tự giác, vƣợt qua ngƣỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác. Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, sự ra đời của
hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ
đó cũng xuất hiện khoa học về quản lý giáo dục. Đối với Việt Nam, tuy khoa
học quản lý giáo dục còn là một ngành khoa học mới mẻ, nhƣng đƣợc quan
tâm đặc biệt, nên phát triển nhanh cả về lý luận và thực tiễn.
Một trong những đối tƣợng quan trọng trong quản lý giáo dục là ngƣời
học. Ngƣời học vừa là đối tƣợng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng
cao chất lƣợng đào tạo, ngoài việc xem xét các yếu tố ngƣời dạy, nội dung,
chƣơng trình, giáo trình, cơ sở vật chất… thì không thể không nghiên cứu
trực tiếp là đối tƣợng ngƣời học. Xung quanh vấn đề ngƣời học có rất nhiều
vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề quản lý ngƣời học.
Trƣớc đây, do phần lớn SV học tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp đều đƣợc bố trí nơi ở trong KTX nên những nghiên cứu về
quản lý SV ngoại trú hầu nhƣ không đƣợc đề cập; có chăng cũng chỉ là những
nghiên cứu liên quan đến việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học
khác nhau nhƣ: Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Nguyễn Dục Quang - “Công tác
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học” (giáo trình dành cho hệ đại học tại
chức đào tạo giáo viên tiểu học) - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội
1995; Hà Thế Ngữ (chủ biên) và nhiều tác giả - “Giáo dục đạo đức và giáo dục
công dân qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” – Nhà xuất bản Giáo
dục 1996; Huỳnh Lâm Anh Chƣơng - “Nghiên cứu thực trạng một số hoạt động

ngoài giờ lên lớp của SV nội trú trường Đại học Sư

5


phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ Tâm lý học, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội, 1999 …
Những năm gần đây, ở hầu hết các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung
học Chuyên nghiệp do cơ sở vật chất hạn hẹp, KTX của trƣờng chỉ đủ sức
chứa khoảng 20% tổng số HSSV, còn 80% HSSV phải ở ngoại trú tại gia
đình, tại các nhà trọ. Môi trƣờng sống phức tạp đã làm cho tình hình SV
ngoại trú có nhiều vấn đề nổi cộm. Năm 2002 Bộ Giáo dục và đào tạo ban
hành Quy chế Công tác HSSV ngoại trú trong các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp. Đây thực sự là một bƣớc đột phá trong việc tạo
hành lang pháp lý cho công tác quản lý SV ngoại trú và cũng là cái mốc đƣa
vấn đề quản lý SV ngoại trú thành một vấn đề cần phải nghiên cứu.
Xung quanh vấn đề này đã có một vài tác giả chọn làm nội dung nghiên
cứu nhƣ: “Các giải pháp quản lý lối sống SV ngoại trú các trường Đại học,
cao đẳng tại Hà Nội”; Đặng Nam Thắng, Luận văn Thạc sỹ Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội, 2006; “Một số biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả
rèn luyện của SV trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam”, Nguyễn Thị Kim
Thoa, Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006… Tuy nhiên,
những nghiên cứu này mới dừng lại ở một khía cạnh nhỏ của công tác quản lý
SV ngoại trú.
Vài năm lại đây, đã xuất hiện một số tác giả chọn vấn đề quản lý SV ngoại
trú làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình nhƣ: “Những biện pháp
quản lý SV ngoại trú của trường Đại học Hồng Đức trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa” của tác giả Hà Ngọc Hòa - Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục Khoa
Sƣ phạm - ĐHQGHN, 2005, “Một số biện pháp quản lý SV ngoại trú của
trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế I - Bộ Y tế” của tác giả Nguyễn Văn Khởi - Luận

văn thạc sỹ - Đại học Sƣ phạm Hà Nội - 2005, “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý SV ngoại trú của Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Quốc Tú - Luận văn thạc sỹ trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,

6


2005… Những nghiên cứu này đã tìm hiểu thực trạng công tác quản lý SV
ngoại trú của trƣờng và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, đó là
những nghiên cứu mang tính cụ thể áp dụng trong những môi trƣờng cụ thể,
của từng trƣờng trong khi đó công tác quản lý SV ngoại trú lại phụ thuộc vào
đặc thù của từng nhà trƣờng.
Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN cũng gặp phải vấn đề nan giải
trong công tác quản lý SV ngoại trú nhƣ các trƣờng khác nói chung nhƣng
xuất phát từ đặc điểm riêng của mỗi trƣờng nên không thể áp dụng biện pháp
quản lý của trƣờng này vào trƣờng khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cụ
thể thực trạng SV ngoại trú và công tác quản lý SV ngoại trú của nhà trƣờng
là cần thiết, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý. Do vậy, vấn đề
“Biện pháp quản lý SV ngoại trú của Trường Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN” là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý


Khái niệm quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài

ngƣời xuất hiện trên trái đất, con ngƣời đã liên kết với nhau thành các nhóm để
thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá
nhân riêng lẻ, nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời
cũng xuất hiện một loạt các mối quan hệ: quan hệ giữa con ngƣời với con

ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả quan hệ
giữa con ngƣời với chính bản thân mình. Trong quá trình đó đã xuất hiện một số
ngƣời có năng lực chi phối đƣợc ngƣời khác, cũng nhƣ điều khiển mọi hoạt
động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những ngƣời đó đã đóng
vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Nhƣ vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm nhƣ một yếu tố cần

7


thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hƣớng tới những mục tiêu chung và
nó tồn tại, phát triển đến ngày nay.
Nói đến hoạt động quản lý, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc
của C.Mác: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà sự hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng" [9, tr.480].
Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trƣờng mà trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [17, tr.33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau
cũng đã đƣa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [11, tr.1].

Một xu hƣớng nghiên cứu phƣơng pháp luận quản lý ở Việt Nam trong
cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí ... cho rằng: “hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lƣợng mới” [2, tr.176]. Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá
trình “lý”. “Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định của hệ. “Lý” là sửa
sang sắp xếp, đổi mới tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà không phát
triển tất yếu hệ sẽ suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định tất yếu sẽ dẫn

8


đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy thoái và rối ren. Nếu ngƣời
đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp
xếp tổ chức, đổi mới mà không đạt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển
của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý” trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong với các
nhân tố bên ngoài.
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nƣớc,
tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể kết luận: Quản lý
là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và
tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến
mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những
tri thức đƣợc hệ thống hoá và là đối tƣợng nghiên cứu khách quan đặc biệt.
Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan
hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc

biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh
nghiệm đã quan sát đƣợc, những tri thức đã đƣợc đúc kết nhằm tác động một
cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Nhƣ vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một
lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản
xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nƣớc, các nhà điều khiển học
thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đƣa các định nghĩa về quản lý, các tác
giả thƣờng gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh
vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhƣng, bất cứ một tổ chức, một lĩnh
vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một

9


doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp... đến một tập thể nhỏ nhƣ tổ
chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời quản lý và đối
tƣợng đƣợc quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh
hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và
tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt đƣợc hiệu quả quản lý cao nhất.


Các chức năng quản lý

- Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc
mục tiêu, mục đích đó. Chức năng kế hoạch hoá có ba nội dung cơ bản là:
+


Xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối với tổ chức;

+

Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các

nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu này.
+Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc các
mục tiêu, xác định các hoạt động ƣu tiên.
-

Chức năng tổ chức.
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các

nguồn nhân lực để thực hiện hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách
khoa học cho con ngƣời, công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác
động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn
nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ
chức bao gồm:
+Xác định cấu trúc của bộ máy

-

+

Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.

+


Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

Chức năng chỉ đạo.

10


Chỉ đạo là quá trình điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp
đỡ con ngƣời, tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo là quá
trình tác động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ
hoàn thành những công việc nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+

Chỉ huy, ra lệnh

+

Động viên khen thƣởng

+Theo dõi, giám sát
+
-

Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.

Chức năng kiểm tra.
Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, ngƣời lãnh đạo hệ thống cần thiết

và phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm

tra thì coi nhƣ không lãnh đạo.
Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối liên hệ ngƣợc
trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+

Xây dựng chuẩn thực hiện.

+

Đánh giá việc thực hiện trên chính sách so với chuẩn..

+

Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động.

Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham
gia của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có
vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một
quá trình quản lý tiếp theo.


Phương pháp quản lý
Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối

tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đặt ra. Trong quản lý hiện đại,
phƣơng pháp quản lý đƣợc đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học
xã hội và khoa học hành vi. Phƣơng pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và

11



tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phƣơng pháp khác nhau hoặc
kết hợp các phƣơng pháp với nhau.
-

Phƣơng pháp thuyết phục là phƣơng pháp dùng lý lẽ để tác động đến

nhận thức của con ngƣời.
-

Phƣơng pháp kinh tế: là sự tác động của chủ thể đến đối tƣợng thông

qua các lợi ích kinh tế.
-

Phƣơng pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của chủ thể

tới đối tƣợng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
-

Phƣơng pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động đến đối

tƣợng thông qua tâm lý, tình cảm, tƣ tƣởng.
1.2.2 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt động
giáo dục trong xã hội.
Theo tác giả M.Rađacốp thì: “QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức
cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính... nhằm đảm bảo sự vận hành bình

thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [28, tr.22].
Theo Khuđôminxki “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống (từ bộ đến trƣờng) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ; bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà
của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ
nghĩa xã hội cũng nhƣ những quy luật khách quan của quá trình dạy học giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên, cũng
nhƣ thanh niên (19, tr.10].

12


Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tát cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là Nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”
[20, tr.37].
Từ quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục,
con ngƣời giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con ngƣời vừa là chủ thể
vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hƣớng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con ngƣời là nhân tố
quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nƣớc và xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá
trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân

tài cho đất nƣớc.
Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: ”Quản lý nhà trƣờng là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” [32, tr.205].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [26, tr.34].
Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt;
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng. Đó
là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của

13


chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành
giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Quản lý nhà trƣờng gồm:
-

Quản lý chƣơng trình dạy-học và giáo dục của nhà trƣờng;

-

Quản lý HS (quản lý các hoạt động của HS);

-

Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp của ngƣời thày;


-

Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thƣ viện của nhà trƣờng, đảm

bảo cho nhà trƣờng hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp tiếng Anh gọi là “measure”: hành động để thực hiện một
mục đích.
Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp đƣợc hiểu là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể (33, tr.64) .
Biện pháp là một bộ phận của phƣơng pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phƣơng pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Biện pháp quản lý (managerial measure) là cách quản lý, cách giải
quyết những vấn đề liên quan đến quản lý. Vì đối tƣợng quản lý phức tạp nên
đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với
đối tƣợng quản lý.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ
thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt
các phƣơng pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ƣu cho
bộ máy.
1.2.4. Sinh viên, sinh viên ngoại trú
1.2.4.1 Sinh viên
Trƣờng đại học cổ nhất đầu tiên trên thế giới là Al-Azhar ở Ai Cập năm
970, kế đến là trƣờng đại học kiểu mới hơn, là trung tâm nghiên cứu khoa học
đào tạo đa ngành ở trình độ cao nhất, xuất hiện lần đầu tiên ở thời trung cổ và

14


thế kỷ 12 ở Tây Âu (Bologna và Salerno 1158 ở Ý, Paris 1215 và Montpllier

1289 ở Pháp, Oxford và Cambiride 1209 ở Anh, Salamca 1290 ở Tây Ban
Nha và Lisbone 1290 ở Bồ Đào Nha) rồi lan truyền dần sang phía Đông và
phía Bắc: Praha 1348 ở Cezh, Krakow 1364 ở Ba Lan, Viên 1365 ở Áo... Từ
đây, thuật ngữ “sinh viên” ra đời để chỉ những ngƣời theo học ở bậc đại học.
Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student” có nghĩa là ngƣời làm
việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc dùng
cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong
tiếng Pháp và “Cmgenm” trong tiếng Nga.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời
bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “sinh
viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học [33, tr.860].
Nhƣ thế, nếu không xét về hình thức gọi tên thì sự ra đời của thuật ngữ
“sinh viên” đã gắn liền với lịch sử ra đời của trƣờng đại học (hơn 700 năm
đối với SV thế giới và gần 300 năm đối với SV Việt Nam).
Theo cách phổ biến hiện nay trong xã hội thì khái niệm “sinh viên”
đƣợc Nhà nƣớc thể chế hoá, pháp lý hoá thuật ngữ này bằng luật định. Trong
Luật giáo dục đã thống nhất cách gọi đối với SV nhƣ sau:
Sinh viên là ngƣời đang học tại các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học
[4, tr.73].
Nhƣ vậy, tất cả những ngƣời học ở bậc cao đẳng và đại học đều đƣợc
gọi là sinh viên.
Ngày nay, “học, học nữa, học mãi” (Lênin) là khẩu hiệu của toàn xã hội
và học tập là công việc suốt đời. Các trƣờng cao đẳng và đại học mở rộng cửa
cho tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện không phân biệt lứa tuổi,
giới tính, giàu nghèo…đều có thể học bằng nhiều con đƣờng, hình thức khác

15


nhau: chuyên tu, tại chức, văn bằng 2… Do đó, với khái niệm SV nhƣ trên thì

ngoại diên của nó rất rộng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tƣợng là

SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này nhƣ sau:
-

Đó là những ngƣời đã tốt nghiệp trung học phổ thông

-

Họ đã vƣợt qua kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và đỗ vào trƣờng

-

Họ thuộc nhóm thanh niên nam, nữ từ 17 đến 25 tuổi.

-

Họ chƣa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia
đình về kinh tế.

-

Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị
nghề nghiệp chuyên môn để bƣớc vào một nhóm xã hội mới là tầng
lớp tri thức trẻ.

1.2.4.2. Sinh viên ngoại trú
Theo Quy chế công tác HSSV ngoại trú trong các trƣờng Đại học, Cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
“HSSV không ở trong các KTX do nhà trƣờng quản lý đƣợc gọi là
HSSV ngoại trú”(Điểm 1 điều 1 Quy chế HSSV ngoại trú)
Nhƣ vậy, SV ngoại trú bao gồm ba đối tƣợng sau:
-

SV sống với cha mẹ và gia đình ở nhà riêng

-

SV sống với ngƣời thân hoặc gia đình ngƣời thân ở nhà riêng

-

SV sống tại các nhà trọ không phải KTX của trƣờng

Đặc điểm không ở trong KTX do nhà trƣờng quản lý là cơ sở để xác
định SV ngoại trú.

16


1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú
Biện pháp quản lý SV ngoại trú là nội dung, cách thức, cách giải quyết
vấn đề SV ngoại trú của nhà trƣờng cùng những lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
có liên quan đến SV ngoại trú nhằm hình thành nhân cách của SV theo yêu
cầu, mục tiêu đào tạo.
Chủ thể chính thực hiện các biện pháp quản lý SV ngoại trú là nhà

trƣờng, chủ hộ, trƣởng khối phố (thôn), chính quyền phƣờng (xã) chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phối hợp thực hiện các biện pháp quản lý do mình
hoạch định đối với đối tƣợng chịu quản lý là SV ngoại trú theo yêu cầu của
công tác SV ngoại trú.
Chúng ta cũng cần xác định rõ giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng quản
lý và mục tiêu cần đạt có mối quan hệ chặt chẽ, quan hệ ấy có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 1.1: Về mối quan hệ giữa các yếu tố trong quản lý
Chủ thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tƣợng quản lý

Để đạt các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối hợp,
khích lệ, động viên, dẫn dắt, định hƣớng hoạt động của đối tƣợng quản lý vào
mục tiêu đã đƣợc xác định trƣớc thông qua việc sử dụng hệ thống các công
cụ quản lý.
Nhƣ vậy, xét cho cùng thì biện pháp quản lý SV ngoại trú chính là một
loại công cụ quản lý HSSV ngoại trú, nhằm từng bƣớc đƣa HSSV ngoại trú
đi đến mục tiêu của công tác HSSV ngoại trú. Bởi vì công cụ quản lý là
những phƣơng tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hƣớng,
dẫn dắt, khích lệ, điều hoà, phối hợp hoạt động của con ngƣời và cộng đồng
trong việc đạt mục tiêu đề ra.
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong các trƣờng đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý sinh viên trong trường đại học

Trong số những ngƣời đƣợc giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức làm chủ
nền khoa học, công nghệ hiện đại của nƣớc nhà sau này thì SV là ngƣời tiêu
biểu, là những ngƣời đang đƣợc đầu tƣ, đang đƣợc đào tạo ở giai đoạn cuối
cùng trong nhà trƣờng một cách có hệ thống. Đó là nguồn lực con ngƣời lao
động có chất lƣợng và trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lƣợng ƣu tú

18


×