Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo trung tâm giáo dục thường xuyên dạy nghề cấp huyện ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO
LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - DẠY
NGHỀ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG SƠN

Hà Nội – 2006


MỤC LỤC
Mở đầu
1.

Lý do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu



4.

Giả thuyết khoa học

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

7.

Các phương pháp nghiên cứu

8.

Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu

9. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho lãnh
đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện
1.1.

Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2.


Lý luận chung về quản lý và năng lực quản lý

1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.2. Năng lực, năng lực quản lý
1.3. Một số nét cơ bản về Trung tâm GDTX
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
1.3.2. Vị trí, vai trò của Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
15
1.3.3.

Chức

16
1.3.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển GDTX
1.3.5.

Sự hình

20
1.4. Những nội dung chủ yếu trong quản lý phát triển GDTX ở Việt Nam
22
1.4.1. Quản lý các đối tượng theo học GDTX



1.4.2. Quản lý chương trình GDTX
1.4.3. Quản lý các hình thức học tập GDTX
1.4.4.
25
1.4.5.


Quản

25
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá, cấp phát văn bằng chứng chỉ
1.4.7.

Quản

26
1.5.

Năng

27
1.5.1.

Phân

27
1.5.2.

Năng

28
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm
GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bắc
Giang
2.2.Thực trạng phát triển Trung tâm GDTX - DN

35
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các Trung
35
2.2.2. Hoạt động của các Trung tâm GDTX – DN
2.3. Tình hình đội ngũ Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm GDTX – DN
43
2.3.1.
43

Số


2.3.2.

Chất

lượng

đội

ngũ

CBQL

44
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm
GDTX – DN
2.4.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.4.2.


Phân

50
2.4.3. Đánh giá kết quả khảo sát
2.4.4. Các biện pháp đã thực hiện
2.4.5. Đánh giá các biện pháp
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo

Trung tâm GDTX - DN
3.1.

Định hướng các biện pháp đề xuất

3.2.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.3.

Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo

GDTX
81
3.3.1.Nhóm
81
3.3.2. Nhóm biện pháp hỗ trợ về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách
3.3.3. Nhóm biện pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.3.4.Nhóm
93
3.3.5. Nhóm biện pháp đổi mới thanh tra, kiểm tra, đánh giá

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo sát sự cần thiết và
99


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102

1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1.

Đối

104
2.2.

Đối

104
2.3.
105
2.4.
105

Đối


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BTVH


Bổ túc văn hóa

2. CBQL

Cán bộ quản lý

3. CBGV

Cán bộ giáo viên

4. CSVC

Cơ sở vật chất

5. CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

6.GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

7. GDTX

Giáo dục thường xuyên

8. GDTX - DN

Giáo dục thường xuyên - dạy nghề


9. GDKCQ

Giáo dục không chính qui

10. GV

Giáo viên

11. HV

Học viên

12. HĐND

Hội đồng nhân dân

13. HTCĐ

Học tập cộng đồng

14. NLKHH

Năng lực kế hoạch hóa

15. NLQL

Năng lực quản lý

16. NLCĐ


Năng lực chỉ đạo

17. NLTC

Năng lực tổ chức

18. NLKT

Năng lực kiểm tra

19. QLGD

Quản lý giáo dục

20. QLNN

Quản lý nhà nước

21. THCS

Trung học cơ sở

22. THPT

Trung học phổ thông

23. THCN

Trung học chuyên nghiệp


24. UBND

Uỷ ban nhân dân

25. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

26. XMC

Xóa mù chữ


Bảng

1.1 :

21
Bảng
38
Bảng
38
Bảng
39
Bảng
39
Bảng
40
Bảng 2.6: Số liệu chuyển giao các chuyên đề khoa học kỹ thuật

Bảng

2.7:

44
Bảng 2.8: Tuổi đời của CBQL
Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn của CBQL
Bảng 2.10: Trình độ quản lý của CBQL
Bảng

2.11:

45
Bảng 2.12: Thực trạng
Trung
51
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ năng lực kế hoạch hóa của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm GDTX – DN 52 Bảng 2.14: Thực trạng năng lực tổ
chức của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung


tâm

GDTX



DN

54

Bảng 2.15: Đánh giá mức độ năng lực tổ chức của Giám đốc, Phó Giám
đốc Trung tâm GDTX – DN 55
Bảng 2.16: Thực trạng năng lực chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm GDTX – DN
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ năng lực chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám
đốc Trung tâm GDTX – DN
Bảng 2.18: Thực trạng năng lực kiểm tra của Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm GDTX – DN
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ năng lực kiểm tra của Giám đốc, Phó Giám

đốc Trung tâm GDTX – DN 62

Bảng 2.20: Tổng hợp thực trạng NLQL của

Giám đốc, Phó Giám đốc

64
Bảng 2.21: Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực quản lý của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm GDTX – DN
Bảng 2.22: Tổng hợp đánh giá chung về NLQL của Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm GDTX – DN
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ tác động của các biện pháp
Bảng 2.24: Đánh giá mức độ thực hiện các biện
76
Bảng 3.1: Tổng hợp thăm dò ý kiến về các biện pháp đề xuất


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả đánh giá NLQL của Giám đốc


69

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả đánh giá NLQL của Phó Giám đốc
69
Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả đánh giá năng lực quản lý của CBQL
70
Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá chung về năng lực quản lý của CBQL
70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI với sự
phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sự xuất hiện của nền “kinh
tế tri thức”, “xã hội thông tin” và tiến tới xây dựng một “xã hội học tập” đã và
đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho mỗi quốc gia. Trước vận hội
đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005 - 2010”, tập trung “Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo
dục thường xuyên”. Tại Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra phương hướng “Chuyển dần mô hình
giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học”. Luật giáo dục 2005 khẳng định vị trí của giáo dục thường xuyên trong
hệ thống giáo dục quốc dân tại Điều 4: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên”. Chính vì vậy giáo dục thường
xuyên ngày nay đã trở thành công cụ để mở rộng cơ hội học tập cho mọi
người và xây dựng một xã hội học tập.
Thực tế ở nước ta, giáo dục thường xuyên đã phát triển nhanh chóng và
đáp ứng cho hàng triệu người có nhu cầu học tập liên tục, học suốt đời. Giáo
dục thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn

nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục của Đảng “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Bên cạnh hệ thống giáo dục chính đào tạo thế hệ trẻ được tổ
chức chặt chẽ về thời gian, độ tuổi, thì giáo dục thường xuyên linh hoạt hơn
về thời gian, độ tuổi, phương thức; có thể vừa học, vừa làm, học từ xa, tự học
có đăng ký. Từ việc xây dựng mục tiêu, xác định nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục, tổ chức thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ đến việc xây
dựng hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục ngày
càng được quan tâm và phát triển để thực hiện chức năng quan trọng - xây
1


dựng xã hội học tập. Tính đến năm học 2005 - 2006, cả nước đã xây dựng
được 61 Trung tâm GDTX cấp tỉnh, 579 Trung tâm GDTX cấp quận, huyện,
689 Trung tâm ngoại ngữ - Tin học, 7.378 Trung tâm HTCĐ, 29 trường
BTVH tập trung và tại chức.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những kết quả đạt được,
GDTX vẫn còn nhiều bất cập. Trong báo cáo số 1534/CP-KG ngày
01/10/2004 về tình hình giáo dục, Chính phủ đánh giá GDTX đã phát triển
mạnh trong những năm gần đây, song tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp;
đội ngũ giáo viên nhìn chung còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, chưa đồng bộ, phải kiêm nhiệm nhiều việc trái với
chuyên môn, phần lớn ít được tập huấn, bồi dưỡng. Cơ sở vật chất của các
Trung tâm GDTX còn nghèo nàn, đặc biệt thiếu các phòng thực hành. Ở một
số tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa Trung tâm GDTX cấp huyện còn nhiều
bất cập, chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn lực tài chính cho các Trung
tâm GDTX còn hạn hẹp; cơ cấu chi ngân sách cho GDTX bất hợp lý, phần
lớn ngân sách nhà nước chỉ đủ chi lương và các khoản phụ cấp. Thiếu các
chính sách cụ thể, đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo cho các Trung tâm GDTX
phát triển bền vững; đội ngũ cán bộ quản lý ở các Trung tâm GDTX chưa

được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ quản lý, năng lực chuyên
môn còn nhiều hạn chế...
Cùng với sự phát triển của Giáo dục - Đào tạo trong cả nước, những
năm gần đây Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là bậc học giáo dục thường xuyên. Các Trung tâm GDTX
cấp huyện đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở trên toàn tỉnh và có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ dân trí
của cán bộ, nhân dân địa phương. Nhưng bên cạnh những thành tích đã đạt
được, các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang cũng
có những khó khăn, bất cập như tình trạng chung trong cả nước. Trung tâm

2


GDTX cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang có những đặc thù riêng về chức năng,
nhiệm vụ so với những địa phương khác do được sát nhập bởi ba đơn vị là
Trung tâm GDTX, Trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề và Trung tâm dạy
nghề cấp huyện nên được lấy tên chung là Trung tâm giáo dục thường xuyên Dạy nghề. Tất cả các Trung tâm GDTX - DN cấp huyện đều do Sở Giáo dục
và Đào tạo trực tiếp quản lý và là đơn vị sự nghiệp có thu. Ngoài nhiệm vụ
chính trị được giao, Trung tâm GDTX - DN cấp huyện còn làm công tác phổ
cập bậc trung học theo Đề án của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006- 2015. Được
giao nhiều chức năng, nhiệm vụ như vậy nên công tác quản lý, chỉ đạo hoạt
động của Trung tâm gặp nhiều khó khăn phức tạp. Hiện có không ít những
Trung tâm hoạt động còn kém hiệu quả. Năng lực quản lý của một số Giám
đốc, Phó giám đốc Trung tâm còn yếu. Đa số cán bộ giáo viên chuyển từ khối
phổ thông sang nên thiếu kiến thức về quản lý các cơ sở GDTX - DN, thiếu
năng lực huy động các nguồn lực của cộng đồng và kinh nghiệm tổ chức các
loại hình học tập phong phú và đa dạng, một số giám đốc đã bị kỷ luật vì thiếu
kinh nghiệm quản lý tài chính...
Trước thực tế đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo các Trung tâm GDTX

- DN phải có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo
mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn để phát triển ngành học GDTX của tỉnh
Bắc Giang một cách bền vững. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung tâm giáo dục
thường xuyên - dạy nghề cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang”.
2.
-

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn để phát hiện và đánh giá những

hạn chế về năng lực quản lý, từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp
huyện ở tỉnh Bắc Giang.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3


-

Khách thể nghiên cứu: Năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo Trung

tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao năng lực quản
lý cho
đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được một số biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao năng lực
quản lý cho lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện, góp phần làm cho
ngành học GDTX tỉnh Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết ba
nhiệm vụ chính sau đây :
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực quản lý và vấn đề nâng cao

năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
Khảo sát, đánh giá năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm
GDTX
- DN và nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo
Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội
ngũ
lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
6.
-

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý xét ở góc độ các chức

năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh
Bắc Giang.
7.


Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp nghiên cứu lý luận:


4


- Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
+

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+

-

Phương pháp khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý

-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp thống kê toán học:
-


8.

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học

Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu
Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2006 xây dựng và hoàn chỉnh đề
cương

chi tiết.
-

Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2006 tiến hành nghiên cứu các nội dung

của đề tài.
Từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2006 viết và hoàn thiện luận
văn.
9.

Từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 1 năm 2007 bảo vệ luận văn.

Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo
Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
Chương 2 : Thực trạng về năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm GDTX DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung
tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang



5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ CHO LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM GDTX - DN
CẤP HUYỆN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên về GDTX.
Chúng ta có thể tìm đọc các công trình nghiên cứu về GDTX và phát triển
cộng đồng của các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Phạm Tất
Dong, Vũ Ngọc Hải, Trần Bá Hoành, Trần Kiểm, Ngô Quang Sơn, Tô Bá
Trượng, Thái Thị Xuân Đào v.v...
Đối với GDTX ở tỉnh Bắc Giang đến nay đã có hai luận văn Thạc sĩ
QLGD nghiên cứu về ngành học này. Đề tài của tác giả Đào Duy Thụ viết
năm 1998 về “Những biện pháp củng cố Trung tâm GDTX huyện của tỉnh
Bắc Giang”. Đề tài của tác giả Trần Kim Ngọc viết năm 2000 về “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng đào tạo Đại học không chính qui ở Trung tâm
GDTX tỉnh Bắc Giang”. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạoTrung tâm GDTX - DN.
Đó là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
QLGD: “Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung
tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Lý luận chung về quản lý và năng lực quản lý
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý

6



Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến một
hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô cho đến tầm vi mô. Có nhiều cách
tiếp cận và nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
-

W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu: “Quản

lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [11].
-

Một số tác giả nghiên cứu về quản lý hệ thống tổ chức nhà nước lại cho

rằng: “Quản lý là quá trình vận hành của chính quyền” [11].
-

Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái

niệm: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3].
Tuy có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”
[32].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

- Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong

phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa cơ sở giáo dục vận hành theo lý thuyết
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục
với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
- Theo M.M Mechiti Zade nhà lý luận Xô Viết về QLGD thì “ QLGD

tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục cán bộ, kế hoạch
hoá, tài chính, cung tiêu.., nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” .
-

Trên quan điểm QLGD và quản lý hệ thống giáo dục là những khái

niệm đồng nhất có thể định nghĩa: “QLGD, QLHTGD là tác động có hệ


7


thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tận cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các qui
luật của
QLGD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [13].
1.2.1.3. Bản chất và các chức năng quản lý giáo dục
1) Bản chất của quản lý:
Xét về mặt kinh tế xã hội của quản lý, quản lý là các hoạt động chủ quan
của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống

tồn tại, sống còn, phát triển lâu dài. Mục tiêu của hệ thống do chủ thể quản lý
đảm nhiệm, họ là thủ lĩnh của hệ thống và là người lắm quyền lực của hệ
thống. Nói cách khác “Bản chất của quản lý tuỳ thuộc vào ý tưởng, phương
thức quản lý, nhân cách của các thủ lĩnh của hệ thống”[32].
2) Chức năng của quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, QLGD có hai chức
năng tổng quát:
-

Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành

của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế
-

xã hội.
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các cơ sở giáo dục để giáo dục

vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó bốn chức
năng cụ thể:
- Kế hoạch hoá: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào công tác kế
hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các
điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.

8


-


Tổ chức: Hình thành và phát triển có tổ chức tương xứng với sứ mệnh,

với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
-

Chỉ huy: Chức năng này thường mang tính tác nghiệp. Trong quá trình

kế hoạch hoá lưu ý sự dân chủ, lấy được ý kiến từ cơ sở, trong chỉ huy điều
hành lưu ý sự tập trung, thống nhất điều khiển.
-

Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm

giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, chức năng QLGD được cụ thể hoá như
sau:
“Hoạt động tương tác của các yếu tố trên làm nảy sinh các vấn đề và tình
huống có vấn đề (mâu thuẫn, gay cấn, xung đột) trong việc đào tạo để cơ sở
giáo dục phát triển đạt tới chất lượng tổng thể và bền vững, làm cho giáo dục
vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế” [1].
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Khái niệm “biện pháp” theo Viện ngôn ngữ học (Từ điển Tiếng ViệtTrung tâm từ điển - Nhà xuất bản giáo dục - 1994) là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể”.
Biện pháp quản lý chính là nội dung, cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó của người quản lý về lĩnh vực mà người quản lý chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Trong QLGD thì biện pháp quản lý là tổ hợp các nội dung, cách thức tiến
hành của chủ thể hệ quản lý làm cho hệ vận hành, phát triển đạt mục tiêu mà
chủ thể quản lý đã đề ra phù hợp với đường lối, chiến lược và chính sách của
nhà nước, phù hợp với qui luật khách quan.

Quá trình giáo dục được xem như là một hệ thống, Do vậy, để thực hiện
mục đích quản lý, người làm công tác quản lý phải xây dựng được hệ thống
mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý. Khi xác định được mục tiêu,
người quản lý phải dựa vào mục đích, mục tiêu giáo dục chung, phải tính
trước được các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện
9


mục tiêu. Đồng thời người quản lý phải xác định được các mục tiêu trước mắt,
mục tiêu lâu dài, mục tiêu cơ bản và xây dựng được tiêu chuẩn để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu.
1.2.2. Năng lực, năng lực quản lý
1.2.2.1.Năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1992 của viện khoa học xã hội
Việt Nam thì năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Hoặc năng lực là phẩm chất tâm lý,
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao.
Theo quan điểm tâm lý học Macxit thì năng lực là một cấu tạo tâm lý phức
tạp, đó là một tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả.

Năng lực được phân chia thành năng lực chung và năng lực riêng. Năng
lực chung là năng lực cần thiết cho những lĩnh vực hoạt động khác nhau,
những thuộc tính về thể lực, trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng,
ngôn ngữ..), là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động
có hiệu quả. Năng lực riêng biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất năng
lực có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động
chuyên biệt với kết quả cao, chẳng hạn năng lực toán học, năng lực thơ ca…
Năng lực chung và riêng có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho

nhau. Năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều
kiện tồn tại năng lực chung.
Khi xem xét bản chất của năng lực chúng ta cần lưu ý đến ba dấu hiệu
sau:
-

Năng lực là sự khác biệt về tâm lý cá nhân, nó làm cho người này khác

với người kia.

10


-

Năng lực là sự khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện

một số hoạt động nào đó.
-

Năng lực không phải được đo bằng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được

hình thành ở người nào đó, nó chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Năng lực không đồng nhất với tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết. Mỗi con người có
một khả năng trong một hoạt động nhất định nào đó.
Năng lực có thể tách ra làm hai trình độ: tái tạo và sáng tạo.
-

Ở trình độ tái tạo, nhân cách chỉ tiến hành hoạt động có hiệu quả khi


làm theo mẫu có sẵn. Với trình độ sáng tạo, nhân cách tiến hành hoạt động
theo cách thức với hiệu quả cao hơn. Dĩ nhiên trong tái tạo có ít nhiều sáng
tạo và trong sáng tạo không phải không có yếu tố tái tạo.
Năng lực của mỗi con người dựa trên cơ sở tư chất nhưng chủ yếu
đều được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con
người dưới tác động của sự rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát
triển năng lực. Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng năng lực là vấn đề cơ bản của
chiến lược giáo dục.
1.2.2.2. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý là sự tương ứng giữa khả năng tâm lý và yêu cầu của
nhiệm vụ quản lý. Tuỳ theo mức độ đáp ứng giữa khả năng và yêu cầu, chúng
ta có thể phân định rõ các mức độ năng lực khác nhau.
1) Nội dung của NLQL xét ở góc độ tâm lý học bao gồm: nhu cầu làm
công tác quản lý; năng lực tổ chức; năng lực chuyên môn và năng lực hợp tác
với mọi người.
2)
Nội dung của NLQL xét ở góc độ khoa học quản lý bao gồm:
các kỹ
năng kỹ thuật; kỹ năng về con người và giao tiếp; các kỹ năng về nhận thức
và ra quyết định.

11


3)
Nội dung của NLQL xét ở góc độ chức năng quản lý: để thực
hiện
được chức năng quản lý, nhà quản lý nhất thiết phải có các nhóm năng lực

quản lý tương ứng với các chức năng quản lý. Trong phạm vi của đề tài chúng
tôi đi sâu nghiên cứu nội dung năng lực quản lý của nhà quản lý dựa vào các
chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
a)

Năng lực kế hoạch hoá: Lập kế hoạch là khởi đầu của một quá trình

quản lý. Để thành công, chủ thể quản lý cần phải có năng lực kế hoạch hoá.
Năng lực kế hoạch hoá gắn liền với kĩ năng nhận thức và ra quyết định của
người quản lý.
b)
các

Năng lực tổ chức: Tổ chức là quá trình phân công và phối hợp

nhiệm vụ và nguồn lực để đạt được các mục tiêu được vạch ra. Nhà quản lý
phải có năng lực thiết kế và phát triển hệ thống tổ chức, nhằm thực hiện có
hiệu quả kế hoạch; biết phân bổ, xắp xếp nguồn lực; tổ chức phối hợp các
nguồn lực…
c) Năng lực chỉ đạo (hướng dẫn, lãnh đạo): Nhà quản lý phải có khả
năng truyền đạt và thuyết phục được các đồng sự, nhân viên; thúc đẩy họ
bằng
nhiều biện pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu.
d)

Năng lực kiểm tra: Là quá trình thiết lập các cơ chế thích hợp để đảm

bảo các mục tiêu của tổ chức. Năng lực kiểm tra của nhà quản lý dựa trên các
kỹ năng nhận thức và ra quyết định, quan hệ con người và giao tiếp.
1.2.2.3.Năng lực thực hiện các chức năng quản lý

Năng lực bao gồm tri thức và kĩ năng. Năng lực thực hiện biểu hiện qua
tri thức thực hành ứng dụng và kỹ năng thực hiện.
Như trên chúng tôi đã trình bày, NLQL thể hiện qua bốn mặt công tác
quan trọng là: kế hoach hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Vậy nói năng lực thực
hiện các chức năng quản lý là muốn đi vào cụ thể khả năng tâm lý tương ứng
với từng chức năng: kế hoach hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đó là khả năng


×