Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

skkn công nghệ 12 xây DỰNG BẢNG THỰC HÀNH dàn TRẢI CHO PHẦN kỹ THUẬT điện tử CÔNG NGHỆ 12 (năm 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 31 trang )

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1

2

Bối cảnh của giải pháp
Lý do chọn giải pháp

3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

4

Mục đích nghiên cứu

2

1

1


PHẦN B: NỘI DUNG
I

Thực trạng của giải pháp

3

II

Cơ sở lý luận và thực tiễn

4

III

Tổ chức thực hiện các giải pháp

8

IV

Hiệu quả của đề tài

17
PHẦN C: KẾT LUẬN

1

Hiệu quả của giải pháp


21

2

Mức độ triển khai

22

3

Cam kết

22

Tài liệu tham khảo

23

Phụ lục

24

2


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Trung học phổ thông (THPT)
2. Phương tiện dạy học (PTDH)
3. Giáo viên (GV)
4. Học sinh (HS)

5. Khuếch đại ( KĐ)
6. Kỹ thuật (KT)
7. Thiết kế (TK)
8. Linh kiện điện tử ( LKĐT)
9. Mô hình (MH)
10. Bộ giá đỡ ( BGĐ)
11. Mô hình phương tiện (MHPT)
12.Science, Technology, Enginerring, Maths (STEM)
13. Phương tiện (PT)

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thanh Phương
2. Ngày tháng năm sinh: 01/06/1983
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Số 03, tổ 8, ấp Quảng hòa, xã Quảng tiến, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0974065925
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Công nghệ 11 và 12.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
3



- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận & Phương pháp dạy học kỹ thuật.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn công nghệ công
nghiệp, nghề điện dân dụng và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
kỹ thuật.
- Số năm có kinh nghiệm: 10
- Số dự án hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học:10
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 01
- Số giải pháp đạt giải hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh: 02
- Số giải pháp đạt giải hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc: 01
- Ban giám khảo chấm thi khoa học kỹ thuật cấp trường dành cho học
sinh.
- Ban giám khảo chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh năm 2016

4


TÊN SÁNG KIẾN: XÂY DỰNG BẢNG THỰC HÀNH DÀN TRẢI CHO

PHẦN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ CÔNG NGHỆ 12
Phần A: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật công nghệ ngày
càng phát triển, đòi hỏi đất nước có nền giáo dục tiếp cận và đáp ứng nhu cầu xã
hội.
chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay xem phương tiện dạy học chính là công
cụ đắc lực hỗ trợ giúp đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục, khơi dậy năng lực sáng tạo của người học, đồng thời định hướng

phát huy tính cực, chủ động của học sinh. Giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thuận lợi và hiệu quả đạt chất lượng tốt nhất.
Trong những năm gần đây việc đổi mới và cải cách giáo dục đóng vai trò quan
trọng, nhất là trong việc đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân công của đất
nước, nên việc đầu tư vào giáo dục là tiền đề để xây dựng và đưa đất nước ngày
càng vững mạnh. Bên cạnh đó quan điểm giáo dục STEM là viết tắt của 4 từ
Science (khoa học), Technology (công nghệ), Enginerring (kĩ thuật), Maths (toán
học). STEM là hình thức giáo dục mới đang từng bước được các quốc gia trên thế
giới áp dụng. Đất nước ta cũng đang đẩy mạnh hoạt động trải nghiệm giáo dục
STEM vào trong các trường học, đặc biệt môn công nghệ là một thành tố chủ lực
trong STEM và đây là môn học bắt buộc thuộc khung chương trình giáo dục cấp
trung học phổ thông (THPT). môn công nghệ mang đến cho người học những kiến
thức từ cơ bản cho đến kỹ năng vận dụng vào đời sống. Đặc biệt bộ môn công
nghệ 12 đề cập đến những kiến thức cơ bản về bộ môn khoa học điện tử, kỹ thuật
điện, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau này, là tiền đề cho học sinh. Nhưng
trên khảo sát thực tế, học sinh lại rất xem thường bộ môn công nghệ và chỉ xem
là bộ môn phụ. Nên thái độ của học sinh đối với môn là không quan tâm, không
chú ý, không quan trọng...
2. Lý do chọn giải pháp
Thực tế dạy học môn Công nghệ 12 hiện nay còn gặp nhiều bất cập về nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, nên việc dạy và học còn
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy khi dạy học thường bỏ qua các bài dạy thực hành một
phần là thiếu phương tiện dạy học. Để tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực
cho người học trong xu hướng giáo dục mới nên rất cần có phương tiện dạy học
hiệu quả nhằm phát huy tất cả nguồn lực của bộ môn công nghệ 12
Với mong muốn cải thiện việc dạy học khơi dậy niềm sáng tạo và hứng thú học
tập phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 ngày, đồng thời hướng đến tăng hiệu
quả tương tác dạy học mà phát huy tích cực năng lực người học tốt nhất. Tôi đề
1



xuất giải pháp “ Thiết kế bảng mô đun thực hành dàn trải cho phần kỹ thuật điện
tử môn công nghệ 12”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến có phạm vi áp dụng trong các trường THPT vào việc dạy phần
kỹ thuật điện tử cho môn công nghệ 12.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh THPT, nội dung bài học phần kỹ thuật
điện tử công nghệ 12, linh kiện điện tử, vật liệu cách điện, dẫn điện ...
4. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được bộ phương tiện dạy học thực hành cho phần kỹ thuật điện
tử trong môn công nghệ 12 THPT hỗ trợ cho việc dạy và học chủ động, sáng tạo
và tăng tính trực quan sinh động. Với phương tiện này giúp người học nâng cao
tư duy kỹ thuật và phát triển năng lực tốt nhất đối với môn học công nghệ 12.
Giúp người dạy truyền đạt nội dung kiến thức một cách dễ dàng, tiết kiệm thời
gian giảng dạy và thúc đẩy sự đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, đồng thời
tăng cường hoạt động trải nghiệm định hướng tiếp cận đến xu hướng giáo dục
STEM hiệu quả hơn.

2


PHẦN B: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP
Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi đất nước có nền
giáo dục tiếp cận và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì thế đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay xem phương tiện dạy
học chính là công cụ đắc lực hỗ trợ giúp đổi mới phương pháp dạy học trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, khơi dậy năng lực sáng tạo của người học, đồng
thời định hướng phát huy tính cực, chủ động của học sinh. Giúp cho học sinh tiếp
thu kiến thức một cách thuận lợi và hiệu quả đạt chất lượng tốt nhất.

Trong những năm gần đây việc đổi mới và cải cách giáo dục đóng vai trò quan
trọng, nhất là trong việc đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân công của đất
nước, nên việc đầu tư vào giáo dục là tiền đề để xây dựng và đưa đất nước ngày
càng vững mạnh.
Cũng như các môn học khác thì môn “Công nghệ” là môn học bắt buộc thuộc
khung chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông (THPT). Mục đích của môn
học này là:
Thứ nhất: Trang bị những kiến thức kĩ thuật tổng hợp cơ bản, tính ứng dụng khoa
học hình thành tư duy kỹ thuật vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trong tương lai.
Thứ hai: Hình thành cho người học năng lực khái quát về khoa học kỹ thuật ở
người học
Thứ 3: Hình thành ở học sinh kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp để họ có khả năng
vận dụng vào cuộc sống, góp phần hình thành ở học sinh năng lực hoạt động trí
tuệ bao gồm năng lực nhận thức, tư duy kỹ thuật, năng lực kỹ thuật và năng lực
sáng tạo khi vận dụng hiểu biết kỹ thuật vào thực tiễn.
Thực tế dạy học môn Công nghệ 12 hiện nay còn gặp nhiều bất cập về nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, nên việc dạy và
học còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác theo quan điểm của một số Học sinh, Phụ
huynh học sinh, Giáo viên và cấp quản lí chưa nhận định đúng về vai trò môn
Công nghệ. Vì vậy khi dạy học thường bỏ qua các bài dạy thực hành một phần là
thiếu phương tiện dạy học. Để tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực cho
người học trong xu hướng giáo dục mới nên rất cần có phương tiện dạy học hiệu
quả nhằm phát huy tất cả nguồn lực của bộ môn công nghệ 12.
Bên cạnh đó quan điểm giáo dục STEM là viết tắt của 4 từ Science (khoa học),
Technology (công nghệ), Enginerring (kĩ thuật), Maths (toán học). STEM là hình
thức giáo dục mới đang từng bước được các quốc gia trên
thế giới áp dụng, hình thức giáo dục của STEM là tạo cho
người học hiểu, vận dụng và tương tác với vấn đề đang học
một cách trực quan và sinh động nhất, thông qua các hoạt

động thực hành trải nghiệm, giúp cho người học dễ ghi
nhớ, hiểu sâu các vấn đề, bên cạnh đó còn tạo cho người
học các kĩ năng mềm cần thiết để vận dụng vào trong các
công việc khác nhau. Kỹ thuật,Công nghệ là yếu tố quan trọng trong quan điểm
3


dạy học theo định hướng STEM. Nhưng trên khảo sát thực tế, học sinh lại rất xem
thường bộ môn công nghệ và chỉ xem là bộ môn phụ. Nên thái độ của học sinh
đối với môn là không quan tâm, không chú ý, không quan trọng...
Hiện thực môn công nghệ trong giáo dục phổ thông mang đến cho người học
những kiến thức từ cơ bản cho đến kỹ năng vận dụng vào đời sống. Đặc biệt bộ
môn công nghệ 12 đề cập đến những kiến thức cơ bản về bộ môn khoa học điện
tử, kỹ thuật điện, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau này, là tiền để
cho học sinh.
Với mục đích mong muốn cải thiện việc dạy học khơi dậy niềm sáng tạo và
hứng thú học tập phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 ngày, đồng thời hướng
đến tăng hiệu quả tương tác dạy học mà phát huy tích cực năng lực người học tốt
nhất. Tôi đề xuất giải pháp “ Thiết kế bảng mô đun thực hành dàn trải cho phần
kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Sơ lược về phương tiện dạy học
1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Theo W.Ihbe thì “ phương tiện dạy học là một hệ thống các tín hiệu ( hệ thống
kí hiệu, hệ thống hình ảnh, hệ thống âm thanh…) đã được tổ chức theo ý đồ
của người giáo viên, được lưu trữ trên các thiết bị mang tin, nhằm thông qua
đó truyền đạt cho người học một nội dung xác định.” [1]
Người gửi (Giáo viên)
Phương tiện
Cơ cấu tổ chức PT

+
Nội dung
Vật mang sự trình bày

Chuyển giao

ý
đồ

Vật lưu trữ

mục
đích

phương
pháp

Cầu nối

Người nhận (học sinh)
Hình 1.1. Phương tiện dạy học theo quan điểm của W. Ihbe
1.2 Mối quan hệ của PTDH với các yếu tố của quá trình dạy học
Theo quan điểm của điều khiển học

4


Các điều kiện văn hoá xã hội
(ĐK khung)
MỤC ĐÍCH

PHƯƠNG PHÁP
Các hệ quả văn hoá xã hội

Các điều kiện tâm lí - con người
(ĐK GV-HS)
NỘI DUNG
PHƯƠNG TIỆN
Các hệ quả tâm lí-con người

(MÔ HÌNH BERLIN)
Trong sơ đồ mô tả các yếu tố của quá trình dạy học, nếu xét về phương diện
nhận thức thì phương tiện dạy và học vừa là “trực quan sinh động”, vừa là
“phương tiện” để nhận thức và đôi khi còn là “đối tượng” chứa nội dung cần nhận
thức. Nghiên cứu về vai trò của phương tiện dạy và học, người ta còn dựa trên vai
trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:
Tiến sĩ Bimala Maskey của tổ chức Swiss Contact cho rằng khả năng thu nhận
kiến thức của người học phụ thuộc vào cách trình bày thông tin như bảng dưới:

5


Rõ ràng việc sử dụng các hình ảnh thực, âm thanh, các mô phỏng… để minh
họa cũng như việc cung cấp tài liệu để cho học sinh khám phá sẽ giúp cho việc
học tập của người học thành công hơn.
1.3. Sử dụng phương tiện dạy và học phù hợp với nội dung học tập
Khi lựa chọn các PTDH, phải nghiên cứu kĩ năng đặc điểm nội dung học tập,
ưu (nhược) điểm của từng loại phương tiện để thực hiện cho đồng bộ. Muốn
vậy, khi thiết kế bài dạy (soạn giáo án), cần phải:
- Đề ra kết quả mong đợi (mục tiêu bài học) cho người học để dễ kiểm soát
trực tiếp.

- Thiết kế các hoạt động dạy và học phù hợp với kiến thức đã có, với động lực
và mức độ quan tâm của HS bằng cách lựa chọn nội dung và phương pháp dạy
học để liên hệ giữa trình độ của HS với mức độ nội dung mà các em kì vọng phải
đạt được.
- Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch này trên cơ sở thông tin phản hồi từ phía
người học.
- Cần chú trọng tới những nội dung mang tính khái niệm, nguyện lí chung hơn
là những nội dung mang tính cụ thể, vụn vặt.
1.4. Dùng phương tiện dạy và học để tổ chức hoạt động học tập cho HS
Dùng phương tiện dạy và học chủ yếu là để tổ chức các hoạt động học tập của
HS chứ không đơn thuần chỉ để trình chiếu thông tin hoặc minh hoạ bài dạy.
Các nghiên cứu về cấu trúc tâm lí của hoạt động đã khẳng định rằng, mỗi hoạt
động cụ thể bao giờ cũng có động cơ thúc đẩy hoạt động ấy. Hoạt động gồm các
hành động, mỗi hành động đều nhằm tới một mục đích nào đó. Hành động lại bao
gồm các động tác, tác (tổ hợp của các cử động riềng rẽ) và nó phụ thuộc vào điều
kiện, phương tiện để đạt tới mục đích định trước. Các thành phần của hoạt động
trí óc được gọi là thao tác (chẳng hạn phân tích, tổng hợp, so sánh,...); còn các
thành phần của hoạt động vật chất, biểu hiện bên ngoài thường được gọi là động
tác (ví dụ: cầm, nắm, . . . ).
Như vậy, cách học ở mức độ cụ thể chính là cách tác động của chủ thể đến đối
tượng học (tức nội dung học), nó sẽ phụ thuộc vào điều kiện, phương tiện học cụ
thể. Khi tổ chức các hoạt động học tập cần chú ý:
- Các hoạt động học tập cần khơi dậy tính tò mò đối với người học (GV cần
khuyến khích người học đặt các câu hỏi tại sao, như thế nào và điều gì sẽ xảy ra
nếu?).
- Các hoạt động học tập phải thiết thực và phù hợp với mức độ phát triển về xã
hội và trình độ của HS.
- Các hoạt động học tập phải được liên hệ với những kinh nghiệm sống hàng
ngày của HS (theo đó các em sẽ hiểu được ý nghĩa của việc học).
- HS cần đạt được sự thành công và được tôn trọng nếu ta muốn các em có được

thái độ tích cực đối với việc học tập.
- Cần xem xét kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS có được trong chính môi
trường lớp học.
- Cần tính đến bối cảnh ngôn ngữ và văn hoá đa dạng của HS.
6


Tóm lại : Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa
to lớn đối với quá trình dạy học
- Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề
ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú
học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết
luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn
bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo
viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
2. Thực trạng trước khi vận dụng sáng kiến
Phần lớn giáo viên dạy học môn công nghệ 12 thường dạy chay theo phân
phối chương trình đúng trình tự sách giáo khoa chủ yếu học lý thuyết theo hướng
tiếp cận nội dung. Mặc dù một số giáo viên đã áp dụng những phương pháp dạy
học mới, phát huy tính tích cực của HS nhưng còn ở mức độ hạn chế. Các bài học
còn rời rạc làm cho học sinh chưa thấy được sự liên kết giữa các bài học và hiểu
được ứng dụng sản phẩm trong thực tiễn sản xuất nên chưa tạo được hứng thú,

động lực học môn công nghệ cho học sinh. Học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
tương đối thụ động và chưa biết vận dụng lý thuyết học trên lớp để thực hiện
những sản phẩm đơn giản gần gũi trong đời sống.
3. Quyết định thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả củng cố bài học:
Từ thực trạng trên, kết hợp với việc tham khảo một số tài liệu của các tác
giả, ý kiến đồng nghiệp. Tôi đã thiết kế bảng mô đun thực hành và áp dụng làm
phương tiện dạy học giúp nâng cao hiệu quả cho dạy học phần kĩ thuật điện tử
Công nghệ 12.
Qua quá trình thực hiện thiết kế và chế tạo ra phương tiện dạy học và thực
nghiệm phương tiện này để mô tả các nguyên lý hoạt động một số mạch điện tử
ứng dụng, tôi đã quan sát, theo dõi để xây dựng thành sáng kiến kinh nghiệm
giảng dạy cho môn học.
Đối với giải pháp tôi đưa ra: Thiết kế phương tiện dạy học nhằm hướng tới
tăng cường việc dạy học trực quan và góp phần làm kho phương tiện dạy học bộ
môn Công nghệ 12 thêm phong phú. Việc thiết kế bảng thực hành dàn trải cho
phần kĩ thuật điện tử môn công nghệ 12 thì chưa có tác giả nào thực hiện.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy sáng kiến của mình có
mang lại hiệu quả cho dạy học môn công nghệ. Đem lại hứng thú và những năng
lực cần thiết cho Học sinh.
7


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Sơ đồ khối quy trình thực hiện

Bộ
phương
tiện dạy
học


Kho linh kiện

linh kiện điện tử rời phù
hợp với chức năng mạch

Ngân hàng bảng
modul thực hành

Khối chức năng bo mạch
được phóng lớn

Khung giá đỡ
bảng thực hành

Lắp ráp các bảng mạch
theo đúng chức năng mục
tiêu bài học

2. Xây dựng nội dung thực hiện
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu các bài dạy trong phần kỹ thuật điện tử của
chương trình công nghệ 12 THPT.
- Thiết kế các bản vẽ nguyên lý cho các bo mạch điện tử
Hình.2: sơ đồ mạch chỉnh lưu Hình.1: sơ đồ mạch chỉnh lưu bán
hai nửa chu kỳ
kỳ

Hình.3: sơ đồ mạch chỉnh lưu Hình .4: sơ đồ mạch nguồn một
toàn kỳ
chiều


8


Hình
ảnh sơ
đồ mạch
điện
được
thiết kế
Hình 5: sơ đồ mạch tạo xung Hình 6: sơ đồ mạch tạo xung dùng
đa hài dùng tranzito
IC 555

Hình 7: sơ đồ mạch KĐ OA

Hình 8: Sơ đồ mạch nguồn

Hình 9: Sơ đồ dao động ký

Hình10:

Hình 11: sơ đồ nguồn 1 pha

Hình12: sơ đồ nguồn điện 3 pha



đồ

bộ


nguồn

9


- Thiết kế kho linh kiện và dây dẫn kết nối
Một số
hình
ảnh linh
kiện và
dây dẫn
được
thiết kế
Tụ điện đóng trong hộp mica
phù hợp
thao tác
thực
hành

Điện trở đóng trong hộp mica

Cuộn cảm đóng trong hộp mica Điôt đóng trong hộp mica

Dây dẫn được bắt đầu cắm

Dây dẫn có đầu kẹp

- Thiết kế, gia công các bảng modul cho từng mạch nguyên lý tạo ra thư
viện các bảng kết nối thực hành


Hình
ảnh các
10


bảng
thực
hành
được
thiết kế
theo
từng
modul

11


- Thiết kế các dàn gắn bảng thực hành và tủ thư viện bảng modul

Hình
ảnh
bảng
giá đỡ

12


Hình
ảnh

bảng
thực
hành
được
lắp
trên
giá đỡ
hoàn
chỉnh

13


Hình
ảnh tủ
cất giữ
và bảo
quản
bảng
thư
viện
thực
hành

14


3. Quy trình tạo bảng thực hành dàn trải
Quy trình thiết kế phương tiện dạy học
Bước 1: Xác định yêu cầu

• Xác định mục tiêu, nội dung bài học,
• Xác định PT sử dụng, PP sử dụng PT

Bước 2: Thiết kế
• Chọn Thông số KT đầu vào, Lựa chọn mạch TK
• Chuẩn bị PT, thiết bị để TK, Các khâu gia công mô hình PT

Bước 3: Gia Công Mô Hình
• G/C Mô đun MH bảng mạch điện, khung giá đỡ,
• G/C hộp linh kiện, Gia công dây nối thí nghiệm

Bước 4: Lắp Ráp Thử Nghiệm, Vận hành
• Định vị sẵn BGĐ, lắp MHPT lên BGĐ, lắp LKĐT lên MH
• Kết nối bảng nguồn điện, vận dụng thao tác thực hành

- Các linh kiện điện tử được tạo ra với nhiều
chủng loại và thông số khác nhau để học sinh
lựa chọn, các linh kiện được đóng khối bằng
chất liệu mica hoặc nhựa trong giúp người học
có khả năng quan sát thông số kỹ thuật linh
kiện nên đảm bảo học sinh truy xuất thông tin
15


liên quan linh kiện phù hợp với mục tiêu dễ dàng khi lựa chọn linh kiện
lắp ráp.
- Bảng modul thực hành được chế tạo theo nguyên tắc kết nối dây và bố
trí các lỗ tiếp điểm để học sinh lắp linh kiện. Vật liệu làm môdul được
chọn làm bằng mica trong, đảm báo cứng và cách điện tốt, giúp học
sinh dễ quan sát khi thao tác với bảng modul.

- Khung đỡ các bảng môđun

mặt trên
Khối bảng
modul

thân hộp
chân linh kiện

khi tiến hành thao tác thực
hành được đề xuất lựa chọn
bằng vật liệu thép bọc nhựa dễ tháo lắp và cách điện tốt. Khi thực hành
xong có thể tháo lắp cất giữ bảo quản dễ dàng giúp tiết kiệm không
gian phòng thực hành.

- Để đảm bảo việc bảo quản các mô đun , chúng tôi đã tạo ra tủ thư viện
như kho lưu trữ các mô đun giúp học sinh thực hành truy xuất thông
tin về modul cần lựa chọn thao tác. Chất liệu tủ làm bằng vật liệu thép
và gỗ, trong được tính toán thiết kế các khay chứa phù hợp với tứng
bảng mô đun thực hành.

16


Vậy bộ phương tiện được thiết kết đã làm tăng tính tương tác trực quan đảm
bảo cho học sinh và Giáo viên dễ quan sát, thao tác, an toàn khi sử dụng phương
tiện tăng hiệu quả phát triển năng lực người học trong giảng dạy rất cao.
Đảm bảo tính khoa học sư phạm, khoa học kỹ thuật, kinh tế và tính mỹ thuật
của phương tiện ứng dụng phù hợp trong dạy học.


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Bảng so sánh phương tiện dạy học công nghệ phần kỹ thuật điện tử
Tên
Mô hình phương
Mô hình phương
Nhận xét
tiện các trường
tiện được thiết kế
đang sử dụng
Bộ PTDH mà các
trường THPT đang sử
Mạch
dụng ( hình A1, A2,
cấp
A3,)
điện
- HS chỉ mang tính chất
một
quan sát, lấy và đo tín
chiều
hiệu sóng ra.
- Các thông số mạch là
cố định tín hiệu vào và
ra.
-Các linh kiện được
Hình A1: mô hình
định vị cố định sẵn trên
hiện có tại các trường
mô hình.
THPT

- Rất khó sửa chữa bảo
quản, thay thế và kiểm
Hình B1: Mô hình tra khi có sự cố. Không
nhóm đề xuất
17


thể hiện rõ sơ đồ nguyên
lí mạch.

Hình B2: Mô hình
nhóm đề xuất
Hình A2: Mô
hình các trường
THPT đang dùng
Mạch
đa hài
dùng
Tranzi
to

Bộ PTDH được thiết kế
(hình B1, B2, B3 )
- Được chia thành những
mô đun nhỏ có cùng kích
thước, giúp HS xây dựng
lắp ráp.
- Các linh kiện được làm
rời so với mô hình, HS
phải tự thao tác lắp các

linh kiện vào mạch mô
hình.
- Thể hiện rõ sơ đồ
nguyên lí trên mô hình
nên HS rất dễ thao tác.
- Dễ dàng thao tác thực
hành thay đổi thông số
mạch.
- Trên mô hình chỉ là các
đường nối dây nên rất dễ
dò tìm sửa chữa khi có
sự cố.
- Dễ dàng thay thế và
tháo lắp
- Dễ dàng cất giữ, bảo
quản theo hệ thổng thư
viện bảng mạch điện.

Mạch
bảo vệ
quá áp

Hình A3
Một

đun
thực
hành

Hình B3

Bộ
PTDH
trường
THPT đang sử dụng (
hình C )
- Tích hợp nhiều mạch
trên một mô hình, gây ra
sự rối mạch khi HS thực
18


Hình C

Hình D

Bảng
thực
hành
lắp
ráp
mạch
điện
tử

Hình E

hành, thao tác với mô
hình
- HS thực hành chỉ có
thao tác kết nối dây dẫn.

- Kích thước lớn thể
hiện sự cồng kềnh.
BộPTDH được thiết kế
(hình D)
- Mạch lớn được chia
nhiều mô đun nhỏ để
tăng khả năng lựa chọn
lắp ráp.
- HS được cầm trực tiếp
linh kiện lắp ráp vào
mạch đã được vẽ sơ đồ
hướng dẫn.
- Đơn dản, dễ thao tác,
sửa chữa, tính trực quan
cao.
Bộ PTDH trườngTHPT
đang sử dụng ( hình E )
- Bảng chủ yếu là các lỗ
được nối dây sẵn.
- Trên mặt không có sơ
đồ nguyên lí mạch.
- Việc đấu mạch của HS
rất khó khăn, tốn thời
gian và độ chính xác
không cao.
- Các bảng được định vị
cố định tại một chỗ nên
tính linh hoạt kém
Bộ PTDH đượcnghiên
cứu thiết kế (hình F)

- Trên bảng mô hình có
sẵn sơ đồ nguyên lí mạch
nên HS dễ quan sát thao
tác lặp ráp linh kiện nên
việc đảm bảo tính chính
xác cao.
- GV dễ quan sát kiểm
tra đánh giá sự lắp ráp
mạch điện của HS

Hình F
19


- GV có thể tháo và lắp
ghép được nên tính linh
hoạt tốt.
PTDH
trường
Việc
THPTđang sử dụng (
bảo
hình G )
quản,
Các mô hình chủ yếu là
cất
được lắp đặt sẵn, cất giữ
giữ,
trong từng hộp mi ca
bố trí

riêng cồng kềnh, khó
PTDH
bảo quản, không linh
hoạt khi sử dụng
Chiếm rất nhiều diện
tích để bảo quản và bố trí
thực hành.
PTDH được người
nghiên cứu thiết kế
(hình H)
Các mô hình mang tính
trực quan hơn, được tháo
lắp dễ dàng
Các mô hình được chế
tạo chính xác về kích
thước đảm bảo độ tương
quan đồng dạng tốt. Việc
bảo quản cất giữ mô
hình rất đơn giản, các
mô hình được bảo quản
trong tủ bố trí các ngăn
sẵn, một tủ có thể lưu trữ
được nhiều mô hình
Người GV có thể sắp
sếp, bố trí các mô hình
theo trật tự xác định nên
Hình G
Hình H
giúp ích rất nhiều việc
tiết kiệm thời gian chuẩn

bị thực hành.
Tóm lại: Với bộ phương tiện dạy học này, tác giả thiết kế có nhiều ưu điểm hơn
so với các phương tiện dạy học của bộ môn đang có tại các trường THPT đang sử
dụng. Bảng thực hành dàn trải giúp học sinh tăng khả năng thực hành thao tác lăp
ráp, nhận dạng truy xuất thông tin linh kiện phù hợp với nội dung, tăng khả năng
sáng tạo thay đổi trạng thái hoạt động, phát huy năng lực người học theo chuỗi
hoạt động học và phù hợp với định hướng giáo dục STEM hiệu quả.
20


Thứ nhất: Đối với Giáo viên, bộ phương tiện đã giúp thay đổi tổ chức và hoạt
động dạy học môn Công Nghệ 12 một cách tích cực, hiệu quả. Với ý tưởng thiết
kế theo hướng các modun tách khối nhỏ, có thể đấu lắp với nhau thông qua việc
chọn phù hợp nội dung từng bài học. Chính vì vậy với ngân hàng mô- đun sẽ thực
hành được nhiều nội dung bài học hơn so với trước mỗi bài học sẽ có một bảng
thực hành đóng khối, như vậy dẫn đến không có tính kế thừa gây lãng phí công
nghệ thiết bị, mà còn thiếu tính linh hoạt không dẫn dắt được nội dung dạy học.
Thứ 2: Bảng thực hành có thiết kế linh hoạt và sáng tạo hơn so với phương tiện
dạy học sẵn có ở điểm là các linh kiện điện tử được làm rời nên học sinh được lựa
chọn thông số linh kiện để găn vào mạch nên so với cũ thì học sinh chỉ thao tác
cắm dây kết nối trên mạch khối sẵn có như vậy học sinh khó hình dung và truy
xuất thông tin.
Qua bảng thực hành với nhiều mô-đun làm cho người học chủ động trong việc
giải quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra, giúp nâng cao chất lượng dạy và học,
thông qua các hình thức hoạt động trải nghiệm và làm dự án về các môn học và
giúp cho người học dễ hình dung, hiểu rõ về các kiến thức điện tử căn bản, cũng
như việc hình thành các kĩ năng quan trọng thông qua việc hoạt động nhóm. Việc
áp dụng mô-đun tách khối tạo cho người học thỏa sức sáng tạo dựa trên các kiến
thức nền đã được học, nhưng không bị ghò bó trước những mô hình tĩnh lúc trước,
là tiền đề để người học tự phát triển bản thân cũng như việc nghiên cứu và dạy

học theo dự án .
PHẦN C: KẾT LUẬN
Bảng thực hành được tạo ra từ những vật liệu phù hợp với đặc điểm của giáo
dục, dễ mua ngoài thị trường. Với trình độ kỹ thuật trong nước có khả năng gia
công và chế tạo được sản phẩm này.
Bản thân giải pháp có khả năng áp dụng cao vào giáo dục, đặc biệt trước ngưỡng
cửa đổi mới giáo dục rất cần có bộ phương tiện hỗ trợ dạy học phát triển năng lực
người học và tăng tính thực hành trong giảng dạy hơn.
Mô hình sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu thực hành cho các môn học
công nghệ, vật lí. Chính vì vậy có thể bố trí cho phòng thực hành Công nghệ và
vật lí rất tốt và hiệu quả.
1. Hiệu quả của giải pháp
a) Thông số kỹ thuật
So với các mô hình mà các trường THPT đang có thì giải pháp đem lại nhiều
ưu điểm ( kết cấu linh hoạt dề thao tác, bảo quản dễ do không cồng kềnh, tính
tương quan cao…)
Để làm sản phẩm cần có người có vốn kiến thức kỹ thuật tốt, hiểu được
phương pháp dạy học và đặc thù của bộ môn.
b) Tính kinh tế
- Giá thành cho một bộ sản phẩm không cao vì tất cả các vật tư tạo ra sản
phẩm là từ những vật liệu không đòi hỏi chi phí lớn.
- Sản phẩm giúp người dạy rất lớn về tiết kiệm thời gian truyền tải thông tin
21


- Tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo trì và sửa chữa vì do cơ cấu chia nhỏ mạch
nên hư hỏng ít và không gây lãng phí vật tư thiết bị
c)Tính xã hội
Đem lại hiệu quả tốt trong đổi mới giáo dục, giúp thay đổi phương pháp dạy
học. Đồng thời phát huy rất tốt phát triển năng lực người học qua thao tác với

mô hình.
Đây là sản phẩm hứa hẹn tích hợp hiệu quả trong giảng giạy đem lại giá trị
cao trong công tác giảng dạy, đặc biệt là môn Công nghệ 12.
2. Mức độ triển khai
Nhóm đã làm ra được một bộ mô hình thử nghiệm để đánh giá khả năng thực
hiện của giải pháp theo đúng mục đích đề ra.
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
vì sáng kiến này là của tôi nghiên cứu, sáng tạo ra. Tôi chịu trách nhiệm về những
nội dung trình bày trong sáng kiến này.

Trảng Bom, ngày 12 tháng 04 năm 2020
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN SÁNG
KIẾN TRƯỜNG

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

22


×