Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông lý thái tổ, cầu giấy, hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.46 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHUẤT THỊ HÒA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ,
CẦU GIẤY, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHUẤT THỊ HÒA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ,
CẦU GIẤY, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể cán
bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và làm
luận văn của mình.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người đã dành cho em những lời chỉ bảo ân cần
cùng với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, cùng tập thể cán bộ, giáo viên
trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội đã tham gia đóng góp ý kiến, cung
cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ, ủng hộ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để giúp em tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Khuất Thị Hòa

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
B
Q

L
C
M
H
S
C
N
L
G
D
G
D
&
Đ
T

G
V
G
V
B
M
G
V
C
N
G
V
C
N

L
H
Đ

HS
KN
S
QL
QL
GD
TH
CS
TH
PT


Cán bộ quản lý

Giáo viên chủ nhiệm

Cha mẹ học sinh

Giáo viên chủ nhiệm
lớp

Chủ nhiệm lớp

Hoạt động

Giáo dục


Học sinh

Giáo dục và đào
tạo

Kỹ năng sống

Giáo viên
Giáo viên bộ
môn

Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................................... ii
Mục lục....................................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng....................................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ.................................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................4

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài................................................................6
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường.........................................6
1.2.2. Hoạt động chủ nhiệm lớp..........................................................................15
1.2.3. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp.............................................................15
1.3. Những vấn đề lý luận về Giáo viên chủ nhiệm lớp và Hoạt động chủ nhiệm
lớp ở trường Trung học phổ thông...................................................................... 15
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp...........................................................................15
1.3.2. Hoạt động chủ nhiệm lớp..........................................................................23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông 27

1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.................................................27
1.4.2. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp.............................................................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc QL HĐCNL :...............................................32
1.5.1. Các yếu tố khách quan..............................................................................32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................................33
Tiểu kết Chương 1...............................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI..............................................................................................................35

iii


2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của Quận Cầu
Giấy, Hà Nội....................................................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, hình kinh tế - xã hội của Quận Cầu Giấy, Hà Nội.....35
2.1.2.Tình hình giáo dục của Quận Cầu Giấy.....................................................36
2.2. Khái quát về trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội………………..
2.3. Giới thiệu về nghiên cứu khảo sát................................................................39

2.3.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................39
2.3.2. Nội dung khảo sát..................................................................................... 39
2.3.3. Phương pháp khảo sát...............................................................................39
2.3.4. Đối tượng khảo sát:...................................................................................40
2.4. Kết quả khảo sát........................................................................................................................... 40
2.4.1. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp của trường THPT Lý Thái Tổ........40
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp tại Trường trung học phổ
thông Lý Thái Tổ................................................................................................ 44
2.4.3. Đánh giá thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp và quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ......................................53
Tiểu kết chương 2................................................................................................58
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ.....................59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................59
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ...............................................................59
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển...........................................................60
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tiễn..............................60
3.1.4. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ động của GVCN lớp
.................................................................................................................................... 61

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp................................................61
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm lớp cho
CBQL, GV nhà trường...................................................................................................................... 61
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp............................................................................................................ 63
3.2.3. Nhóm biện pháp về tổ chức, chỉ đạo hoạt động CNL:..............................78
iv


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................. 91

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất.....92
Tiểu kết chương 3................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................97
1. Kết luận...........................................................................................................97
2. Khuyến nghị....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................101
PHỤ LỤC.........................................................................................................104

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên trường THPT Lý Thái
Tổ.................................................................................................................................................................. 40
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp về đội ngũ GVCNL trường THPT Lý Thái Tổ..........41
Bảng 2.3: Bảng khảo sát về khả năng thực hiện các kỹ năng của GVCNL........42
Bảng 2.4: Bảng khảo sát về thực trạng lựa chọn các tiêu chí trong việc phân
công GVCNL......................................................................................................44
Bảng 2.5: Bảng khảo sát quản lý hoạt động CNL ở trường THPT Lý Thái Tổ . 46

Bảng 2.6: Bảng khảo sát về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng CNL cho GVCN....48
Bảng 2.7: Bảng khảo sát sự phối hợp giữa GVCNL với các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường............................................................................................ 50
Bảng 2.8: Bảng khảo sát mức độ hợp lý về chế độ chính sách của Nhà nước đối
với người làm công tác CNL...............................................................................52
Bảng 3.1: Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động CNL cho CBQL và
GV nhà trường.................................................................................................... 92
Bảng 3.2:Nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVCNL...93
Bảng 3.3: Nhóm biện pháp về tổ chức, chỉ đạo hoạt động CNL........................94


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý...................................................... 8
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý...............................................................................10
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường..................................................................................................18
Sơ đồ 1.4: Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp..........................................27
Biểu đồ 2.1: Số lượng GV, HS của nhà trường từ năm 2010 đến năm 2015........43
Biểu đồ 2.2: Khả năng thực hiện các kỹ năng của GVCNL...............................44
Biểu đồ 2.3: Thực trạng lựa chọn các tiêu chí trong việc phân công GVCNL...45
Biểu đồ 2.4. Sự phối hợp giữa GVCNL với các lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường...........................................................................................................51
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và khả thi của nhóm biện pháp nâng cao nhận
thức về hoạt động CNL cho CBQL và GV nhà trường.......................................93
Biểu đồ 3.2. Mức độ cấp thiết và khả thi của nhóm biện pháp nâng cao năng lực
công tác cho đội ngũ GVCNL.............................................................................94
Biểu đồ 3.3. Mức độ cấp thiết và khả thi của nhóm biện phápvề tổ chức, chỉ đạo
hoạt động CNL....................................................................................................95

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường phổ thông, hoạt động chủ nhiệm có một vai trò hết sức
quan trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong việc giáo dục, hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh. Nói một cách hình ảnh giáo viên chủ
nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học, là người lĩnh xướng của

dàn nhạc giao hưởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay,
với sự nhận thức về quản lý giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một
nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học;
Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc
kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; Người có trách nhiệm phản hồi
tình hình lớp…
Như vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động chủ nhiệm lớp trong
các hoạt động giáo dục của nhà trường phổ thông. Chất lượng giáo dục của nhà
trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đội ngũ giáo viên nói chung và đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng. Chính vì vậy việc xây dựng, phát triển và
bồi dưỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho giáo viên trong các nhà trường phổ
thông là một việc làm hết sức có ý nghĩa, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường.
Là một giáo viên công tác ở trường phổ thông và đã nhiều năm làm công
tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm, công tác quản lý, gắn bó với nhà trường, với
học sinh. Tôi có nhiều suy nghĩ trăn trở về việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp,
về việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Đây là lý do
chính để tôi lựa chọn đề tài
“ Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông Lý Thái
Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn hiên nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường

Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

1



3. Các nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong
trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trường trung học
phổ thông Lý Thái Tổ.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ
thông trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong
trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh trường THPT Lý Thái Tổ sẽ được nâng cao nếu có những biện pháp
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp với thực tế giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Có 3 nhóm nghiên cứu chính:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, QL hoạt động chủ nhiệm lớp. Từ đó, phân tích
và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng:
+

Điều tra bảng hỏi

+

Tổ chức Xemina


+

Phương pháp chuyên gia

+

Quan sát thực tế

+

Nghiên cứu sản phẩm

2


+

Tổng kết kinh nghiệm

+

Phỏng vấn sâu

+

Thử nghiệm, khảo nghiệm

6.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
+


Sử dụng toán thống kê

+

Phần mềm tin học

7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lý
hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp đã có
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường và góp phần tích cực vào việc thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
8.

Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1. Cở sở lý luận về quản lí hoạt động chủ nhiệm lớp tại trường
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp và quản lí hoạt động chủ
nhiệm lớp taịtrường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của trường Trung
học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội

3



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường phổ thông, GVCN có một vai trò hết sức quan trọng
trong các hoạt động GD của nhà trường, trong việc hình thành và phát triển nhân
cách của HS. Nói một cách khác, hình ảnh GVCN trong trường phổ thông là linh
hồn của lớp học, là người lĩnh xướng của dàn nhạc giao hưởng hình thành nhân
cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Như vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của GVCN
trong các hoạt động GD toàn diện của nhà trường phổ thông. Sự phát triển của
nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng tập thể lớp học, của
từng học snh, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ GV, đặc biệt là
đội ngũ GVCN.
Khi đề cập đến HĐCNL đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Giáo dục học 2004
(Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết Vượng - Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội; Phương pháp công tác của người giáo viên chủ
nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2005; Những
tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm của Hà Nhật Thăng
(chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000; Công tác giáo viên
chủ nhiệm ở trường phổ thông - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998; Kỷ yếu hội thảo Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - Nhà xuất bản Giáo dục,
2010.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với công trình: Công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT đề tài mã số SPHN - 09 - 465 NCSP, 2010, cũng như cuốn Một số
vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay - Nhà xuất bản
ĐHSP, 2011. Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của hoạt động


4


CNL và những nội dung trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay từ góc
nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học; Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng
thể hiện quan điểm của mình trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên sư phạm (Kỷ yếu hội thảo khoa học - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm, 2010).
Một số tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến công tác chủ nhiệm như Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục
kỹ năng sống - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội, 2007; Nguyễn Thị Kim
Dung và cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Tài
liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kỹ năng làm
việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- 2007, mã số: B2006 - 17 - 01 - 2007.
Một số bài báo, tài liệu khác viết về hoạt động CNL như: Rèn luyện một
số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm của Vũ Đình Mạnh - Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005); Một số biện
pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao
đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh - Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1 - 4/2006).
Nghiên cứu về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp có Một số biện pháp tăng
cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường
THPT tỉnh Bắc Ninh- 2005 của Nguyễn Khắc Hiền.
Vấn đề này cũng đã được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
-

Tác giả Nghuyễn Xuân Tuyên với luận văn: Biện pháp quản lý công tác


giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
-

Tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài:Biện pháp quản lý nâng cao chất

lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương
Kinh, Hải Phòng năm 2009.

5


-

Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ

nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
năm 2011.
-

Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo viên

chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Đức Hợp tỉnh Hưng Yên năm 2011.
-

Tác giả Đàm Liên Quân với đề tài: Biện pháp quản lý bồi dưỡng công

tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay năm 2102.
-


Tác giả Đặng Diễm Hương với đề tài: Quản lý công tác giáo viên chủ

nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông chuyên Hà Nội -Amsterdam năm 2014
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng về hoạt động chủ nhiệm lớp ở các đơn vị
công tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp quản lý hoạt
động chủ nhiệm ở trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chủ
nhiệm lớp.
Ở Hà Nội, hoạt động CNL cũng được Ban lãnh đạo Sở GD&ĐT Hà Nội
cũng như Hiệu trưởng và GV các trường rất quan tâm song mới chỉ được chỉ đạo
và thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân chứ chưa có công trình nghiên cứu
nào chuyên sâu về QL hoạt động CNL, đặc biệt là QL hoạt động CNL ở các
trường ngoài công lập. Vì vậy trong khuôn khổ của luận văn này, trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu đã có, kết hợp với thực tiễn và kinh nghiệm công tác của
mình ở trường THPT Lý Thái Tổ, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu trong luận văn của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
a)

Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình,mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển cần phải có sự phối hợp với nhau

6



trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của
nhóm người hoạt động theo yêu cầu nhất định, một loại hình lao động mới xuất
hiện - đó là hoạt động QL.
-

Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên
cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những qui luật khách quan vốn có của nó
nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
-

Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái

đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất. (William - Taylor)
-

Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra

sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống, hướng vào mục tiêu nhất định .
-

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[14. tr 105].
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình

xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra
theo những goc sđộ tiếp cận khác nhau.
Theo Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[15].
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và Ken
Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình
cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động
của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ
chức”[28].

7


Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định.[24].
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
+

Quản lý là hoạt động điều khi ển hoạt động khác.

+

Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý

-

Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,


quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là
những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối
tượng quản lý. C.Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống
nhạc công, trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là chủ thể bị
quản lý (các nhạc công chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản
phẩm “kép” một sản phẩm “siêu sản phẩm” - Đó là cả chủ thể quản lý và chủ thể
bị quản lý đều phát triển (hoạt động tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của
con người).
-

Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã

hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
-

Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng

xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác
định.
Có thể mô tả cấu trúc của một hệ thống quản lý qua sơ đồ 1.1.

Môi trường quản
Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
8



b)

Chức năng quản lý

Xét theo quá trình QL có bốn chức năng cơ bản mà người QL dù ở cấp độ QL
nào cũng phải thực hiện, đó là:
*

Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các

biện pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức năng kế
hoạch là:
+

Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức;

+

Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu;

+

Triển khai thực hiện kế hoạch;

+

Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).


*

Chức năng tổ chức: là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các nguồn

lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để
tổ chức phát triển. Nội dung chức năng tổ chức bao gồm:
+

Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu

thực thi nhiệm vụ;
+

Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức;

+

Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động;

+

Tổ chức công việc khoa học.

*

Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái độ

của cấp dưới thông qua các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên
và thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Nội dung chức năng chỉ đạo là:

+

Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ;

+

Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên;

+

Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hướng, bám sát yêu

cầu thực thi kế hoạch của tổ chức;
+
-

Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Chức năng kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng,

khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm đạt tới

9


những mục tiêu đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý lên một
trình độ cao hơn. Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra bao gồm:
+

Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;


+

Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;

+

So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện

tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý;
+

Điều chỉnh bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy

thành tích tốt); hoặc xử lý.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình QL.
Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và đều cần
đến thông tin QL. Ta có thể mô hình hóa hoạt động QL như một chu trình khép
kín với các chức năng đó như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
a)

Khái niệm giáo dục
Theo “Từ điển Giáo dục”- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt


động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát

10


triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị
cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”[8,tr.105].
b)

Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo

dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan
niệm khác nhau về QLGD.
-

QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực

lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
-

QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy


mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”[6].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo
đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo
dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý
hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm
nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.

11


Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học
quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác
định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
a)

Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng

kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã

hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục
tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể
người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân
cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội
thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ yếu
để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt
chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của
mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những nhiệm vụ của nhà
trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà
trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của nhà trường được
khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó và một điều
được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng giáo dục trong một xã
hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của
nhà trường.

12


Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế khác
là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết xuất”; Tính
tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình
truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị xã
hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo
phát triển tâm lý và thể chất.
b)


Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa

hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp lên
mức độ phát triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục .
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[20].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[31].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do
lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện
có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái
mới”[27].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động quản lý
của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động

13


giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết

định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà
trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm
định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực
hiện phương hướng phát triển đó); Tác động của những chủ thể quản lý bên
trong nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh,
quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường
học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng.)
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định,
đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động được
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét
riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý nhà
trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận
hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Khi bàn về nâng cao chất lượng giáo dục, các nhà khoa học, các nhà quản
lý đều rất quan tâm đến việc tìm kiếm con đương, các biện pháp tác động đến
quá trình dạy học ở trên lớp và hoạt động giáo dục ở ngoài giờ lên lớp. Vậy

14



biện pháp đó là gì? Biện pháp quản lý được hiểu là “Cách làm, cách tiến hành,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”
Như vậy có thể hiểu biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết
những vấn đề liên quan đến quản lý.
Biện pháp quản lý hoạt động CN lớp là cách làm, cách quản lý, cách giải
quyết những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động CN lớp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các nhà trường trong đó có trường THPT.
1.2.2. Hoạt động chủ nhiệm lớp
Là những nhiệm vụ, nôi dung công việc mà người giáo viên chủ nhiệm
lớp phải làm, cần làm và nên làm. Điều này được quy định rất rõ trong các văn
bản pháp lý về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên chủ
nhiệm trong nhà trường phổ thông.
1.2.3. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
QL hoạt động CNL là một mảng trong hệ thống công tác QL nhà trường,
đây là một công việc mang tính chiến lược lâu dài, thường xuyên. Để làm tốt
công tác này người Hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình GD thực tiễn của nhà
trường như số lượng HS, địa bàn nhà trường, số lượng GVCNL, đặc điểm của
đội ngũ GVCNL... để lên kế hoạch cho từng công việc cụ thể, thời gian thực
hiện những công việc này, rồi tiến hành tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GVCNL thực
hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng thời các công việc theo đặc trưng từng
khối lớp, tiếp theo đó là đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các công việc này của
đội ngũ GVCNL nhằm phát hiện kịp thời các sai lệch, yếu kém để từ đó người
Hiệu trưởng có các biện pháp tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ GVCNL khắc phục, giải
quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện, đồng bộ hoạt động CNL góp phần nâng cao
hiệu quả GD toàn diện HS trong nhà trường phổ thông.
1.3. Những vấn đề lý luận về Giáo viên chủ nhiệm lớp và Hoạt động chủ
nhiệm lớp ở trƣờng Trung học phổ thông
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp.

Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản nơi diễn
ra hoạt động dạy học, giáo dục HS chính là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học,

15


×