ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MAI NGUYỆT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2014
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MAI NGUYỆT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
PHỦ TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Hà Nội - 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo,
tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo,
GS.TS.NGND. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, vừa là cô giáo giảng dạy những môn học
trên lớp, vừa là người hướng dẫn và chỉ bảo cho em những định hướng tốt nhất
trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy
em cũng như tập thể lớp trong suốt những năm học vừa qua, những kiến thức mà
chúng em nhận được sẽ là hành trang giúp chúng em vững bước hơn trong công
tác cũng như cuộc sống.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan, các
vị phụ huynh học sinh và các em học sinh trường THPT thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin,
tư liệu cho em trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu và
tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ khó khăn để giúp em đạt được kết quả nghiên cứu
như ngày hôm nay.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu
trong gia đình, là nguồn động lực to lớn để em theo học và hoàn thành chương
trình đào tạo thạc sĩ tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Nguyệt
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CMHS
GD&ĐT
GV
GVCN
HĐGD
HS
NXB
QLGD
THPT
THCS
: Ban Giám hiệu
: Cán bộ quản lý
: Cha mẹ học sinh
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo viên
: Giáo viên chủ nhiệm
: Hội đồng giáo dục
: Học sinh
: Nhà xuất bản
: Quản lý giáo dục
: Trung học phổ thông
: Trung học cơ sở
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM
LỚP 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đề tài 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 6
1.2.1. Hoạt động quản lý, chức năng của quản lý 6
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Hoạt động chủ nhiệm lớp, Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 12
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động chủ nhiệm lớp 14
1.3.1. Mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, phương pháp hoạt động chủ nhiệm lớp 14
1.3.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Giáo viên chủ nhiệm 24
1.3.3. Yêu cầu đối với Giáo viên chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay 27
1.4. Những nội dung quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT 31
1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 31
1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục 33
1.4.3. Quản lý kế hoạch chủ nhiệm lớp 34
1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chủ nhiệm lớp 35
1.4.5. Quản lý các điều kiện triển khai hoạt động chủ nhiệm lớp 36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 37
1.5.1. Đặc điểm phát triển tâm, sinh lý học sinh THPT 37
1.5.2. Nhận thức của Lãnh đạo, giáo viên, học sinh, phụ huynh của nhà trường
về hoạt động chủ nhiệm lớp và sự phối hợp của các đối tượng 40
1.5.3. Chương trình và kế hoạch dạy học 41
1.5.4. Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương 42
1.5.5. Chính sách, chế độ đối với giáo viên chủ nhiệm lớp 42
v
Kết luận chương 1 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN 45
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên 45
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội 45
2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên và thành phố Điện Biên
Phủ 49
2.2. Quá trình xây dựng và phát triển của Trường THPT thành phố Điện Biên
Phủ 52
2.2.1. Lịch sử nhà trường 52
2.2.2. Tình hình hiện nay của nhà trường 57
2.3. Thực trạng về hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 64
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
về vai trò của Giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên. 64
2.3.2. Mối quan hệ giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh và gia đình học
sinh 67
2.3.3. Các hình thức tổ chức, nội dung, biện pháp triển khai hoạt động chủ nhiệm
lớp 69
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của trường THPT thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 71
2.4.1. Công tác kế hoạch hóa hoạt động chủ nhiệm lớp 71
2.4.2. Tổ chức thực hiện nội dung hoạt động chủ nhiệm lớp 73
2.4.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp 75
2.4.4. Các biện pháp tạo động lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 76
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 77
2.5.1. Những điểm mạnh, điểm yếu 77
2.5.2. Những cơ hội, thách thức 79
vi
2.5.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 80
Kết luận chương 2 82
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN 86
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 83
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 83
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo 83
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 84
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế 84
3.1.5. Phát huy vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ động của giáo viên
chủ nhiệm lớp 85
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 85
3.2.1. Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp về nhận thức
tầm quan trọng và nghiệp vụ của hoạt động chủ nhiệm lớp 85
3.2.2. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về nội dung và phương pháp hoạt động chủ
nhiệm lớp 88
3.2.3. Lựa chọn phân công Giáo viên chủ nhiệm lớp 90
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp 92
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 95
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở
Trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 97
3.3.1. Giới thiệu khảo sát 97
3.3.2. Kết quả khảo sát 97
Kết luận chương 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
1. Kết luận chung 101
2. Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng bồi dưỡng HS giỏi những năm gần đây…… … 58
Bảng 2.2. Mạng lưới trường, lớp, học sinh năm học 2013-2014… …. 61
Bảng 2.3 Số lượng và tỷ lệ học sinh bỏ học các năm…………….… 62
Bảng 2.4. Kết quả giáo dục của nhà trường những năm gần đây….…. 64
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp…………………….
67
Bảng 2.6.
Kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh học sinh về vai
trò của giáo viên chủ nhiệm lớp…………………………
68
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của giáo
viên chủ nhiệm lớp ………………………………………
69
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp
với học sinh và gia đình học sinh…………………………
70
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về các biện pháp giáo dục HS của
GVCN………………………………………………………
72
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát cán bộ lãnh đạo và giáo viên về công tác kế
hoạch hóa hoạt động chủ nhiệm lớp…………………….
74
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh về công tác kế hoạch
hóa hoạt động chủ nhiệm lớp………………………………
75
Bảng 2.12. Những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong
hoạt động quản lý hoạt động CN lớp (qua ý kiến của cán bộ,
giáo viên)……………………………………………….
76
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 102
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý………………………… 7
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ chiến lược:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, cần có sự lãnh đạo sáng suốt của các
cấp bộ đảng, sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, sự nỗ lực cố gắng của
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp là lực
lượng đặc biệt quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người trực tiếp tổ
chức và duy trì hoạt động của lớp học, trực tiếp thực hiện việc giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống, giúp học sinh nuôi dưỡng ước mơ và hoài bão. GVCN
còn là nhân vật trung tâm trong trục quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội.
Chính vì vậy, GVCN là nhân tố quyết định thắng lợi hay thất bại của nhiều kế
hoạch hoạt động trong trường phổ thông.
Từ nhiều năm học gần đây, hoạt động chủ nhiệm lớp đã được Bộ, Sở
GD&ĐT quan tâm đặc biệt. Trong đợt bồi dưỡng hè 2011, Sở GD&ĐT tỉnh
Điện Biên đã tổ chức chuyên đề riêng về hoạt động chủ nhiệm lớp.
Ngày 19 tháng 9 năm 2011, Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên đã ban hành văn
bản số 1363/SGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn hoạt động chủ nhiệm lớp cấp
trung học. Điều đó chứng tỏ rằng, hoạt động chủ nhiệm lớp đã ngày càng được
các cấp quản lý giáo dục quan tâm do vai trò và tầm quan trọng của công tác này
tại các nhà trường.
2
Ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, mỗi năm học đều thực hiện
việc bố trí, sắp xếp lại các lớp theo trình độ nhận thức của học sinh. Các lớp
chọn tự nhiên được lựa chọn các học sinh có tổng điểm cao nhất của các môn
Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, trong đó môn Toán nhân hệ số 2. Các lớp chọn
xã hội dựa theo điểm tổng kết của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và tiếng
Anh, trong đó môn Ngữ văn nhân hệ số 2. Các lớp đại trà được sắp xếp từ cao
xuống thấp theo điểm tổng kết của 2 môn Ngữ văn và Toán. Chính vì thế, hoạt
động chủ nhiệm lớp trong từng năm học luôn là vấn đề trọng tâm, cần được đặc
biệt quan tâm và chỉ đạo sát sao nhằm thiết lập, xây dựng và duy trì tốt nề nếp
trong học sinh.
Những năm học gần đây, việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
THPT thành phố Điện Biên Phủ đã có nhiều biến chuyển tích cực, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tuy
nhiên, quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp còn chưa phát huy hết khả năng sáng tạo
của đội ngũ, vẫn còn một bộ phận GVCN chưa xác định đúng mức vai trò và
nhiệm vụ của mình, thiếu sáng tạo trong công tác, chưa nắm bắt kịp thời tâm
sinh lý và diễn biến tư tưởng của học sinh dẫn đến một bộ phận học sinh không
thực hiện tốt nội qui, nề nếp, chưa có động cơ học tập đúng đắn, kết quả học tập
và rèn luyện chưa cao.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của nhà trường nhằm nâng cao
nhận thức, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN lớp và đảm bảo đạt chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiệu quả của hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao nếu có các biện pháp quản lý phù
hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của nhà trường, được vận dụng đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường Trung
học phổ thông thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường Trung học
phổ thông thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nhằm đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm học 2010-2011 đến 2013-2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích các tài liệu khoa học liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề
tài.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lý luận giáo dục,
quản lý giáo dục.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
hoạt động chủ nhiệm lớp và quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT
4
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên và các trường THPT trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu điều tra bằng hệ
thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu hỏi thu thập được.
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên máy tính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT
thành phố Điện Biên Phủ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT
thành phố Điện Biên Phủ , tỉnh Điện Biên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đề tài
Hoạt động chủ nhiệm lớp, mà hạt nhân là GVCN giữ một vị trí quan trọng
và có ý nghĩa trong nhà trường phổ thông, đặc biệt đối với những năm học "bản
lề" như năm cuối cấp THPT - khi học sinh đứng trước những lựa chọn mới về
học vấn, nghề nghiệp.
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường
phổ thông đã được nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu. Đây là một trong
những vấn đề rất quan trọng trong hoạt động của nhà trường. Có thể nói, hoạt
động chủ nhiệm lớp như là cầu nối gắn kết quá trình tổ chức dạy - học và quản lý
duy trì các hoạt động trong nhà trường. Các nghiên cứu, khảo sát đã cho chúng
ta những kết quả nhất định, được công bố dưới các hình thức là tài liệu, bài viết,
báo cáo khoa học, sách tham khảo, luận văn… Có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu về vấn đề này như sau:
- Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật
Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2009;
- Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm của
Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000;
- Giáo dục học (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết
Vượng- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 2010;
- Kỷ yếu hội thảo - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông -
Nhà xuất bản Giáo dục, 2010;
- Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay -
Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Nhà xuất bản ĐHSP, 2011;
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung
học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, 2004.
Một số bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục như:
- Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. số 126 (11/2005);
6
- Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh số 135 (kỳ 1 - 4/2006).
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở
trường hữu nghị T78 - Lê Phú Thăng số 10/2010.
- Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác
chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh - 2005 của Nguyễn Khắc
Hiền.
-Và một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu công tác CNL ở các đơn vị công
tác khác nhau trong cả nước.
Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh mới, thì chưa có
tác giả nào đề cập đến. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, kết hợp với thực tiễn,
kinh nghiệm công tác của mình, tôi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động quản lý, chức năng của quản lý
1.2.1.1. Hoạt động quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người,
quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội. Quản lý là nhân tố
không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã
trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng
trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
7
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là
những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối
tượng quản lý. C.Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống
nhạc công, trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là chủ thể bị
quản lý (các nhạc công chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản
phẩm “kép” một sản phẩm “siêu sản phẩm” - Đó là cả chủ thể quản lý và chủ thể
bị quản lý đều phát triển (hoạt động tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của con
người).
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng
xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác
định.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
Mục tiêu quản lý
Môi trường
quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
8
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Nói cách khác, xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ
bản mà người quản lý dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện, cụ thể:
Một là, chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu và lựa
chọn các biện pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức
năng kế hoạch: Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức; lập các
kế hoạch thực hiện mục tiêu; triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, điều chỉnh
kế hoạch (nếu cần).
Hai là, chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các
nguồn lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề
ra để tổ chức phát triển.
Nội dung chức năng tổ chức bao gồm: xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và
năng động, phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ; xây dựng, phát triển đội ngũ
đảm bảo yêu cầu của tổ chức; xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động; tổ chức
công việc khoa học.
Ba là, chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái
độ của cấp dưới thông qua các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động
viên và thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Nội dung chức năng chỉ đạo: thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng
dẫn triển khai nhiệm vụ; đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc
cho nhân viên; giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hướng, bám sát
yêu cầu thực thi kế hoạch của tổ chức; xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt
động phát triển.
Bốn là, chức năng kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực
trạng, khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm
đạt tới những mục tiêu đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý lên
một trình độ cao hơn.
9
Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra: xác định các tiêu chuẩn để đánh
giá; đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra; so
sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa,
xấu của các đối tượng quản lý; điều chỉnh. Bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa);
thúc đẩy (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và
đều cần đến thông tin quản lý [3].
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân
loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến
lên.
Theo Từ điển Giáo dục - NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị
cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.
Giáo dục là khái niệm cơ bản, quan trọng nhất của giáo dục học.
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục
để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục được hiểu đó là quá trình xã hội hoá con
người. Quá trình xã hội hoá con người là quá trình hình thành nhân cách dưới
ảnh hưởng của tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không có ý thức
của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân.
10
+ Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt
động có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có hệ
thống, có kế hoạch đến con người để hình thành cho họ những phẩm chất nhân
cách.
+ Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình sư
phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa
học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp học sinh nhận
thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Ở cấp độ này,
giáo dục bao gồm : Quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
+ Ở cấp độ thứ tư, Giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình
thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt
động và giao lưu.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động
giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động
đó nữa. Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy
luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc “Quản lý giáo dục là quá trình dạt tới mục tiêu trên
cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra”.
Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Trong khoa học quản lý, đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho
nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD.
- Theo nghĩa tổng quát, QLGD là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
11
cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng
thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [6].
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế
hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen
vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý
thống nhất.
Trong thực tế, quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ
chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học -
giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra.
12
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ
thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục,
ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ
(hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác giáo dục và đào tạo tại các nhà
trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều
khiển học, lý luận quản lý kinh tế - xã hội và một số khoa học khác hình thành
nên lý luận quản lý giáo dục.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học
quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác
định.
1.2.3. Hoạt động chủ nhiệm lớp, Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
1.2.3.1. Hoạt động chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà
trường phân công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuyên
môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần
trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng
nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Hoạt động chủ nhiệm lớp là những nhiệm vụ, nội
dung công việc mà người GVCN lớp phải làm và nên làm. Điều này được qui
định rất rõ trong các văn bản pháp lý về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ
của người GVCN trong nhà trường phổ thông.
Trong thực tiễn, nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp bao
gồm:
Lập kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp trong năm học được xây dựng dựa
trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường;
13
Tìm hiểu các thông tin, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm (hoàn cảnh gia
đình, đặc điểm học sinh về các mặt học lực, đạo đức, sức khỏe, dự báo và diễn
biến trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh);
Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp học sinh lớp chủ nhiệm;
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện (hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình của Bộ; các hoạt động sinh hoạt tập
thể; hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề,…);
Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục
học sinh; Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm;
Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm;
Quản lý, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của học sinh theo
qui định của trường: Sổ đầu bài; sổ điểm lớp; sổ chủ nhiệm, học bạ, sổ liên lạc,
1.2.3.2. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động mang tính hệ thống,
tạo nên một thể thống nhất, hoàn chỉnh và đảm bảo cho hoạt động chủ nhiệm lớp
đạt được hiệu quả tối ưu. Cụ thể là, phải xác định được các thành tố trong quản
lý hoạt động chủ nhiệm lớp, gồm: Quản lý những con người cụ thể là các thầy,
cô giáo làm chủ nhiệm lớp; quản lý hoạt động của người giáo viên; quản lý
những công việc cụ thể.
Quản lý các mối quan hệ: Giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh, mối
quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên khác, giữa giáo viên chủ
nhiệm với phụ huynh học sinh, với xã hội.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nền nếp của học sinh,
đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh.
Quản lý hồ sơ của chủ nhiệm lớp; quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên.
Làm kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp; tổ chức bộ máy hoạt động chủ
nhiệm lớp; lãnh đạo chỉ đạo giáo viên, học sinh thực hiện có hiệu quả hoạt động
chủ nhiệm lớp; giám sát kiểm tra hoạt động chủ nhiệm lớp. Nói tóm lại, quản lý
hoạt động chủ nhiệm lớp là thực thi các chức năng quản lý đối với các nội dung
hoạt động chủ nhiệm lớp.
14
Để quản lý tốt hoạt động chủ nhiệm lớp, đảm bảo hệ thống vận hành đúng
yêu cầu người hiệu trưởng cần phải: Hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho giáo viên
làm chủ nhiệm lớp một cách rõ ràng; Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc
thực hiện các nhiệm vụ đã giao; Có hệ thống công cụ để theo dõi, kiểm tra đánh
giá tiến độ thực hiện và chất lượng các nhiệm vụ được giao; Động viên, khuyến
khích kịp thời những việc làm, rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lệch một
cách nghiêm túc, thường xuyên.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo cho Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo
viên chủ nhiệm lớp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm tạo
ra sức mạnh tổng hợp trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp.
1.3.Những vấn đề lý luận về hoạt động chủ nhiệm lớp
1.3.1. Mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, phương pháp hoạt động chủ nhiệm lớp
1.3.1.1. Mục tiêu hoạt động chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm giúp học sinh:
- Có hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp
với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà
trường, cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo chuẩn
mực đạo đức đó.
- Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kỹ năng lựa chọn và thực
hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống
đơn giản, cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con
người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái
xấu.
- Từng bước giúp học sinh khám phá và tìm hiểu kiến thức và kỹ năng cơ
bản phù hợp với trình độ, lứa tuổi của học sinh.
Để đạt được mục tiêu ấy người làm công tác quản lý giáo dục cần phải
quan tâm đến lực lượng quan trọng trong công tác quản lý giáo dục học sinh một
cách toàn diện đó chính là đội ngũ GVCN lớp, đây là lực lượng chủ đạo trong
công tác giáo dục của nhà trường, xây dựng đội ngũ GVCN lớp giỏi làm lực
15
lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục ở nhà trường phổ thông. Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự
tiến bộ, trưởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng
thành của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN lớp. Chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả giáo dục của từng GVCN
đối với lớp mà họ phụ trách. Công tác chủ nhiệm là một bộ phận quan trọng
trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ thông nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Chất lượng giáo dục là chất lượng của
sản phẩm của nhà trường và chất lượng sản phẩm này phải đáp ứng yêu cầu sử
dụng của xã hội trong từng thời kỳ.
1.3.1.2. Nội dung nhiệm vụ và phương pháp hoạt động chủ nhiệm lớp
Một là, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
Công tác chủ nhiệm đòi hỏi phải hiểu học sinh một cách đầy đủ, cụ thể và
toàn diện nhằm có thể lựa chọn những tác động sư phạm phù hợp, có khả năng
mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tiễn giáo dục đã cho thấy nhiều trường hợp
thất bại đáng tiếc của các giáo viên thậm chí gây thương tổn nặng nề cho cả hai
phía do các thầy cô không hiểu biết đầy đủ về học sinh. Hiểu học sinh còn là
điều kiện cần trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa GVCN và học
sinh, là tiền đề cho việc hình thành tình cảm thầy trò thông hiểu, gắn bó.
- Tìm hiểu tập thể học sinh
Việc nghiên cứu, tìm hiểu tập thể học sinh giúp GVCN nắm được tình
hình mọi mặt của lớp, từ đó có được những căn cứ khách quan để xây dựng kế
hoạch chủ nhiệm với những mục tiêu, nội dung và giải pháp phù hợp nhất
Tìm hiểu tập thể học sinh gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống
của tập thể, bầu không khí, các mối quan hệ trong tập thể, sự phân hóa các nhóm
tự phát, các thủ lĩnh tự phát, một số vấn đề về xu hướng chung của tập thể, mặt
mạnh, mặt yếu…
- Tìm hiểu cá nhân học sinh
+ Tìm hiểu các đặc điểm thể chất của học sinh: Đặc điểm thể chất của học
sinh: bao gồm thể trạng, thể lực, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe (khỏe mạnh hay có
bệnh tật, vóc dáng bình thường hay có khuyết tật gì không?). Nắm vững những
16
đặc điểm này GVCN sẽ cùng cả lớp giúp học sinh giữ gìn sức khỏe, phát huy ưu
thế thể lực nếu có, đồng thời quan tâm, giúp đỡ những học sinh có vấn đề về sức
khỏe, thể trạng không bình thường trong phân công công việc, bố trí chỗ ngồi….
+ Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh:
GVCN cần nghiên cứu để hiểu học sinh về các đặc điểm tâm lý nổi bật
như: năng lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý, quan sát, xu hướng cá nhân, sở
thích, nguyện vọng, động cơ học tập, năng lực hoạt động, kiểu khí chất, tính
cách và đặc biệt là thói quen hành vi của học sinh.
+ Tìm hiểu đặc điểm quan hệ xã hội của học sinh: Trong các quan hệ xã
hội của học sinh cần quan tâm tìm hiểu nhất là quan hệ gia đình và quan hệ bạn
bè của học sinh.
Tìm hiểu quan hệ gia đình học sinh bao gồm tìm hiểu thành phần gia đình,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của bố mẹ, quan hệ của các
thành viên trong gia đình (sự quan tâm của cha mẹ với con cái, tình cảm, sự giúp
đỡ giữa các thành viên trong gia đình…), điều kiện kinh tế, truyền thống, nề nếp
gia đình, phương pháp giáo dục của cha mẹ đối với các con. Tất cả những yếu tố
trên đều có ảnh hưởng đến học sinh, trong đó, rất nhiều những trường hợp lệch
lạc về tâm lý hay những biến chuyển trạng thái đột ngột, lầm lỗi, nổi loạn ở học
sinh có nguyên nhân xuất phát từ gia đình mà nếu không hiểu biết cặn kẽ,
GVCN khó mà có thể giúp đỡ học sinh.
Tìm hiểu quan hệ bạn bè của học sinh đặc biệt là quan hệ trong nhóm bạn
thân giúp GVCN có được những thông tin quan trọng, cần thiết trong công tác
giáo dục học sinh. Trong nhiều trường hợp, đây là nguồn khai thác thông tin
chính xác, hiệu quả mà các nguồn thông tin khác không có được nhất là đối với
đối tượng giáo dục là học sinh THPT.
Ngoài ra, GVCN có thể tìm hiểu thêm quan hệ, cách ứng xử của học sinh
với thầy cô giáo, bạn bè trong lớp, trường, với bố mẹ, anh chị em trong gia đình,
với hàng xóm trong cộng đồng nơi các em sinh sống, ở nơi công cộng…
Tóm lại tìm hiểu học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác
chủ nhiệm. Từ việc tìm hiểu, nắm vững những đặc điểm trên giúp GVCN lựa
chọn các biện pháp tác động phù hợp đối với từng học sinh nhằm xây dựng cho
17
các em có tâm hồn trong sáng, phong phú, có năng lực và sức khỏe dồi dào đáp
ứng yêu cầu của xã hội ngày càng hiện đại, văn minh.
- Cách thức tìm hiểu
+ Nghiên cứu hồ sơ học sinh: gồm lý lịch, học bạ, sổ liên lạc với gia đình
học sinh…
+ Trao đổi, trò chuyện với học sinh: đây là cách thức giúp GVCN nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, sở thích, thái độ của học sinh một cách trực tiếp.
+ Quan sát có chủ định hoặc ngẫu nhiên học sinh thông qua hoạt động ở
lớp học, cộng đồng, gia đình, ngoài đường phố, hoặc thông qua các tình huống
tự nhiên hay nhân tạo, nơi mà học sinh có thể bộc lộ thái độ, tình cảm, trình độ,
năng lực của bản thân một cách chân thật nhất.
+ Trao đổi với GVCN và các giáo viên bộ môn của năm học trước về tình
hình chung của lớp cũng như tình hình học tập, rèn luyện của học sinh trong lớp.
+ Trao đổi với cha mẹ học sinh để thu thập thông tin về học sinh khi ở gia
đình. Việc trao đổi này có thể trực tiếp thông qua các kỳ họp phụ huynh học sinh
trong năm học, thăm gia đình học sinh, sổ liên lạc, điện thoại, e-mail…
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: bài làm, báo tường, nhật
ký, các sản phẩm lao động, học tập…
Hai là, xây dựng và giáo dục tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
Tập thể học sinh là một hình thái tổ chức cộng đồng độc đáo của học sinh,
một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ, có nguyên tắc hoạt động nhất định, có
chức năng tổ chức, tập hợp, giáo dục học sinh nhằm hướng tới việc thực hiện
mục đích giáo dục.
Trong trường phổ thông, tập thể học sinh chính là môi trường tâm lý - xã
hội trực tiếp ảnh hưởng đến học sinh. Mọi tác động tốt hay xấu, xuất phát từ môi
trường xã hội hoặc từ các tác động của nhà trường hay giáo viên đều ảnh hưởng
đến học sinh thông qua tập thể của họ. Môi trường tập thể luôn đặt ra các yêu
cầu khó khăn, đòi hỏi mỗi cá nhân phải cố gắng nhiều hơn, do đó tạo được động
lực phát triển mạnh mẽ cho cá nhân. Mặt khác, nhiều phẩm chất quan trọng của
nhân cách như: tinh thần tập thể, tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp
tác, năng lực tự ý thức… chỉ có thể hình thành trong môi trường giáo dục tập