Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN
1. Kế toán chi phí sản xuất :
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản
xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành
bàn giao, sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục
công trình. Vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là
từng công trình hay hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty tư vấn xây dựng sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát
sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào hạng
mục công trình đó.
Các chi phí nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối
với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì kế toán tiến
hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình ( HMCT ) theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị
công ty Cổ phần bất động sản VN
*Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm : TK 621, TK 622 , TK 627 .
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm. TK 632 được dùng để phản ánh “giá vốn hàng bán ’’ của công trình
hoàn thành bàn giao.
Thời hạn thực hiện hợp đồng như công ty đã thoả thuận với bên A là :
1
- Khởi công : 1/9/2008
- Kết thúc : 31/12/2009


Kỳ tính gía thành của công ty là hàng quý và thường được thực hiện vào cuối
quý
Cụ thể quy trình thực hiện công việc của công ty như sau :
Khi có hợp đồng xây dựng, ban giám đốc công ty đưa ra các dự toán công trình
tiến hành thi công
2
BẢNG DỰ TOÁN
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh công cộng xã
Minh Tân - Huyện Kiến Xương – Thái Bình
Thành phần công
việc
Đơn vị
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
VL NC CPSXC VL NC CPSXC
Đào móng thủ công
đất cấp II M
3
450 13.500 6075000
Vữa bê tông sản
xuất bằng máy trộn M
3
250,274 381.067 20.357 12.480 95.371.162 5.094.828 3.123.420
Xây tường M
3
63,787 365.060 24.904 1.613 23.286.337 1.588.551 104.037
Đắp đất nền móng
công trình M
3

310,870 7.448 2.315.360
Cốt thép, cốt trụ Tấn 10,006 4.042.859 134.447 104.624 40.452.847 1.345.227 1.046.868
....... .... ..... ..... .... .... .... .... ....
Cộng 5 260 000 000
3
Đội thi công sẽ căn cứ vào bảng dự toán giao khoán thực hiện thi công công
trình. Khi thi công hoàn thành tiến hành bàn giao cho bên A sẽ tiến hành lập
quyết toán bên B.
2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình )
trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý
vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
vật tư hạ thấp chi phí sản xuất.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng ở công
ty Cổ phần bất động sản VN gồm :
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính như : sắt thép, gạch ngói, xi măng,
cát, sỏi, đá, các cấu kiện bê tông.
Nguyên vật liệu phụ như : Vôi, sơn, đinh, ván, khuôn, dây thép.
Các chi phí về công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển như : cốt pha tôn địa hình,
dàn giáo...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản,
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác, để thuận lợi cho việc xây dựng
công trình, tránh vận chuyển tốn kém, nên công ty tổ chức kho nguyên vật liệu
ngay tại từng công trình và tiến hành xuất nhập nguyên vật liệu ngay tại đó.
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì giá vật
tư thực tế xuất dùng như sau :
Giá thực tế vật tư Giá mua Chi phí thu mua
xuất cho công = ghi trên + vận chuyển...
trình hoá đơn

Đối với vật tư được xuất từ kho thì giá thực tế dùng được tính theo phương
pháp nhập trước, xuất trước
4
Vật liệu mua về được kiểm nghiệm, nếu đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho :
5
Đơn vị : Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIẾU NHẬP KHO
Số :
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
Tên người nhập kho : Hoàng Phụng Minh
Nhập tai kho : Công trình thi công nước - Kiến Xương – Thái Bình
TT Tên vật tư Đơn vị
tính
số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Xin
nhập
Thực
nhập
1 Gạch đặc Viên 4.000 310 1.240.000
2 Xi măng Tấn 50 800.00
0
40.000.00
0
4 Thép Kg 30 6.000 180.000
Cộng 41.420.0

00
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi có nhu cầu vậy tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của
thủ trưởng đơn vị :
6
Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy
Lý do xuất : Phục vụ công trình nước Kiến Xương – Thái Bình
TT Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
YC T.Xuất
1 Gạch đặc Viên 4.000 310 1.240.000
2 Gạch lỗ Viên 50.000 410 20.500.000
3 Cát xây M
3
47 40.000 1.180.000
4 Vôi Tấn 10 250.00
0
2.250.000
5 Đá 1x2 M
3
90 105.00

0
9.450.000
6 Xi măng Tấn 50 800.00
0
40.000.000
Cộng 75.570.00
0

7
Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Nợ : TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy
Lý do xuất :Phục vụ thi công công trình nước Kiến Xương – Thái
Bình
TT Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
YC T.Xuất
1 Thép Ô 1 Kg 60 6000 360.000
2 Thép Ô 6 Kg 2395 5900 14.130.500
3 Thép Ô 8 Kg 440 5900 2.596.000
4 Thép Ô 10 Kg 210 5700 1.197.000
5 Thép Ô 12 Kg 94200 5700 536.940.00
0
6 Thép Ô 14 Kg 790 5700 4.503.000

7 Thép Ô 16 Kg 990 5700 5.643.000
8 Thép Ô 20 Kg 12 5700 68.400
9 Thép Ô 22 Kg 850 5700 4.845.000
10 Thép Ô 25 Kg 2000 5700 11.400.000
572.049.9
00
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán công ty, cuối tháng căn cứ vào số liệu
xuất nhập vật tư, công cụ dụng cụ vào máy kế toán nạp vào máy.Máy tính sẽ tự
động ghi vào sổ : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái TK 621.
8
Công ty cổ phần bất động sản VN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Số CT Ngày
CT
Diễn giải Tài
khoả
n
Số tiền nợ Số tiền có
Số trang trước
chuyển sang
5171418000 5171418000
455 10/1
2
Mua nguyên vật
liệu cho CT nước
Kiến Xương
152
133
131

41.420.000
4.142.000
4.556.200
112 12/1
2
Xuất nguyên vật
liệu phục vụ CT
nước K.Xương
621
152
75.750.000
75.750.000
118 20/1
2
Xuất nguyên vật
liệu phục vụ công
trình nước Kiến
Xương
621
152
572.049.900
572.049.900
.... ....... ... ........ ........
Cộng dồn trang 9.290.710.00
0
9.290.710.00
0

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
9

Công ty cổ phần bất động sản VN
SỔ CHI TIẾT
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Chi tiết công trình nước Kiến Xương
Số
CT
Ngày
CT
Diễn giải Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh có Số

........
11
2
12/12 Xuất VTTCCT 152 75.750.000
11
8
20/12 Xuất VTTCCT 152 572.049.900
... .... ... ... .....
... ... .... ... ... ....
KC 31/12 K/c cp NVL vào chi
phí SXKDDD CT
nước Kiến Xương
154 882.543.12
9
Cộng số phát sinh 882.543.12
9
882.543.1
29

10
Công ty cổ phần bất động sản VN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 / 2008
Số
CT
Ngày
CT
Diễn giải Đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có Số

11
2
12/1
2
Xuất vật tư thi công
công trình
152 75.750.000
11
8
20/1
2
Xuất vật tư thi công
công trình
152 572.049.900
... ... .... ... ... ... ...
KC 31/1
2

K / c chi phí NVL
vào chi phí SXKDDD
công trình nước
Kiến Xương
154 882.543.129
... ... ... ... .... .... ...
Cộng phát sinh 104135250
00
104135250
00
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí trực tiếp ở công ty và gắn với
lợi ích người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ỹ
nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho
người lao động từ đó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp ở nhân công bao gồm :
- tiền lương nhân công trong danh sách
-Tiền lương công nhân thuê ngoài
11
-Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay lực lượng lao động ở công ty gồm hai loại : NCVC trong danh sách
( còn gọi là trong biên chế )và CNVC ngoài danh sách ( CN thuê ngoài )
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực
hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp
đồng. Điều này làm cho cơ cấu công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí
quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao
động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính )

+Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm.
+Đối với lao động gián tiếp : Công ty trả lương khoán theo công việc của từng
người (Có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực Và công việc
thực tế hoàn thành của tiừng người ).
Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách công ty tiến hành trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo đúng quy định hiện
hành. Cụ thể là :
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách. Công ty không tiến hành trích các
khoản BHXH , BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả
trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ công ty vẫn trích như CNVC
trong danh sách
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công
đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp
đồng làm khoán. Các hình thức trả lương công ty áp dụng :
12
- Trả lương theo thời gian
+Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản
xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối
lượng giao khoán cụ thể:
13
Mức lương x Hệ số lương Số ngày Hệ số
Tiền lương cơ bản theo cấp bậc làm việc thưởng
phải trả = x trong x
trong tháng 22 ngày tháng
-Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm chiếm đa số ở công ty vì nó có hiệu quả

cao. Tiền lương theo hình thức này có thể tính cho người lao động hoặc chung
cho cả nhóm hoặc chung cho cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn
thành :
Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá
sản phẩm = giao khoán hoàn x tiền lương
thành
-Đối với lao động thuê làm ngoài chứng từ hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp là hợp đồng giao khoán và biên bản ngiệm thu công việc đã hoàn thành :

BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN THÀNH
Căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình Cấp nước Kiến Xương – Thái bình
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán giữa :
+Một bên là ông : Nguyễn Thành Hưng. Đại diện cho đội xây dựng số 1 và ông
Hoàng Văn Lan đại diện cho tổ nề . Cùng nhau nghiệm thu những công việc
giao khoán sau đây để đảm bảo đúng chất lượng kĩ thuật yêu cầu công trình :
-Xây tường với khối lượng 150 m
3
-Trát tường với khối lượng 120 m
3
Đại diện đội xây dựng Đại diện tổ nề Ngày 20 tháng 12 năm 2007
14
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI
Tên công trình : Công trình cấp nước Kiến Xương
Tổ nề : Hoàng Văn Lan
STT ND công việc ĐVT KL Đơn giá Thành tiền
1 Xây tường M
3
150 60.000 9.000.000
2 Trát tường M
3

120 5.000 600.000
Cộng 9.600.000
Viết bằng chữ : Chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán giám đốc
* Đối với lao động thuê ngoài những công việc khác nhau hạch toán nhân công
cũng làm tương tự. Đối với tiền lương phải trả người lao động thuê ngoài tại
công ty cổ phần bất động sản VN không sử dụng tài khoản 334 mà sử dụng tài
khoản 331 để theo dõi tình hình thanh toán đối với công nhân thuê ngoài. Cụ
thể số liệu ở trên kế toán tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản sau :
Nợ TK 622 : 9.600.000
Có TK 331 : 9.600.000
Đến kỳ thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài kế toán tiến hành lập
phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số
công nhân tổ mình. Với số liệu trên khi thanh toán tiền nhân công kế toán ghi
sổ kế toán theo định khoản :
Nợ TK 331 : 9.600.000
Có TK 111 :9.600.000
đối với lao động trong biên chế đơn vị và hợp đồng dài hạn thì chứng từ ban
đầu để hạch toán chi phí nhân công là bản nghiệm thu khối lượng và bảng
chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng .
Đối với các tổ sản xuất tiến hành thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ
trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ
để chấm công ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng
15
thì nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất
lượng, tiến độ của công việc và xác nhận hợp đồng hoàn thành. Căn cứ vào
bảng chấm công và hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành tính lương cho
từng người và từng tổ sản xuất cho từng công trình.
* Đối với công nhân làm công nhật kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền
công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại tình tổ .

Đối với công nhân làm ngoài giờ giá nhân công được xác định như sau :
Đơn giá nhân công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ x 1,2
Đơn gía tiền công nghỉ phép, lễ = Tiền lương cơ bản của công nhân / 26 ngày
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Tổ : Nguyễn Anh Quân – Công trình nước Kiến xương
ND công việc ĐVT Giao khoán Thực hiện Xác nhận
kỹ thuật
Thưc
hiện
Giá Thực
hiên
Giá
Trát tường M
3
120 5500 120 660 000
Gia công thép Kg 110 900 120 108 000
Xây tường M
3
100 66
000
100 6 600
000
Ghép cốt pha M
2
60 12
000
60 720 000
Cộng 8 088
000
Lương làm khoán : Trị giá hợp đồng làm khoán của tổ anh Tuy làm 30 ngày

khi kết thúc hợp đồng là 8 088 000 đ với tổng số công thực hiện là 60 công do
vậy đơn giá của 1 công là khoán là 269 600 đ
16

×