Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông vân nham, huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.04 KB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÁI DƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN NHAM
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA

HÀ NỘI – 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, học hỏi và nghiên cứu, với sự cố gắng của
bản thân, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo cũng như của các nhà
quản lý giáo dục - với tấm lòng chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy cô trong Ban Giám hiệu, các thầy cô Phòng Đào tạo trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như các thầy cô đã trực
tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học cho bản thân trong quá trình viết luận văn.
Với lòng chân thành tác giả xin cảm ơn Sở GD&ĐT Lạng Sơn, UBND
huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và toàn thể cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo,


nhân viên của trường THPT Vân Nham huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Cảm ơn các thầy cô ở Trường Đại học Giáo dục – Đại học quốc gia Hà
Nội, các anh chị học viên trong lớp cao học quản lý khóa 11, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình ... đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn
thành luận văn.
Do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên
trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thái Dƣơng


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBGVNV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý


CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

GVCN

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HT


Hiệu trưởng

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PHT

Phó hiệu trưởng

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học


THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

XH

Xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn..................................................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.......................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng.................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...............................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu của vấn đề........................................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản..................................................................................................... 6
1.2.1. Quản lý............................................................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................................... 8
1.2.3. Nhà trường...................................................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý nhà trường.................................................................................................... 12

1.2.5. Hoạt động dạy học...................................................................................................... 12
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học.................................................................................... 15
1.3. Trường THPT trong hệ thống GD quốc dân..................................................... 16
1.3.1. Vị trí của trường THPT............................................................................................ 16
1.3.2. Vai trò của Trường THPT....................................................................................... 17
1.3.3. Đặc điểm của cấp học THPT................................................................................ 17
1.3.4. Mục tiêu GD của Trường THPT......................................................................... 18
1.3.5. Nhiệm vụ của nhà trường THPT......................................................................... 18
1.3.6. Yêu cầu về nội dung, phương pháp GD phổ thông................................... 20
1.4. HT trường THPT và vấn đề QL HĐDH.............................................................. 20
1.4.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của HT trường THPT.................20
1.4.2. Nội dung QL HĐDH của HT trường THPT................................................. 22
1.5. Những yếu tố tác động đến QL HĐDH............................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................................... 32
1.5.2. Các yếu tố khách quan.............................................................................................. 34
1.5.3. Đổi mới chương trình sách giáo khoa sau năm 2015...............................34
Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................................................. 36
iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VÂN NHAM, HUYỆN HỮU LŨNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội địa phương......... ............
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của tỉnh Lạng Sơn...............
2.1.2. Khái quát về điều kiện xã hội của huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn. .....
2.1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình xã hội của khu vực
Vân Nham, huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.................. ...........................
2.2. Thực trạng chất lượng GD ở trường THPT Vân Nham.... ............
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV............................... ...............

2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện HĐ dạy học của GV ....................
2.2.3. Thực trạng về môi trường giáo dục ............................................
2.2.4. Thực trạng về kết quả học tập của HS giai đoạn 2008-2012....
2.3. Thực trạng QL của HT đối với HĐDH ..................... ...................
2.3.1. Thực trạng HT QL hoạt động dạy của GV.................. ..............
2.3.2. Thực trạng HT QL hoạt động học của HS.....................
2.3.3. Thực trạng QL các điều kiện, phương tiện hỗ trợ HĐDH ......
2.4. Nhận định, đánh giá chung về tình hình dạy học và QL dạy
học ở trường THPT Vân Nham.................................. ..........................
2.4.1. Ưu điểm........................................................................ ..............
2.4.2. Hạn chế..........................................................................
Tiểu kết chƣơng 2..................................................................
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƢỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT VÂN NHAM.........................................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp QL.............................. ............
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí............................... .................... .......
3.1.2. Nguyên tắc tính hệ thống..............................................
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn..............................................
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả...............................................
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ.............................................. ..............
3.2. Một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT Vân Nham....................................... .....................

iv


3.2.1. Nhóm biện pháp GD tư tưởng, đạo đức, lối sống cho GV, HS
68
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

cho GV........................................................................................................................................... 71
3.2.3. Nhóm biện pháp QL các HĐDH của GV....................................................... 76
3.2.4. Nhóm biện pháp QL hoạt động học của HS................................................. 83
3.2.5. Nhóm biện pháp tạo động lực dạy cho GV, động lực học cho HS....89
3.2.6. Nhóm biện pháp tăng cường CSVC - TBDH cho nhà trường..
93
3.2.7. Nhóm biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá GD................................95
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp QL....................................................... 98
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL..................98
3.4.1. Mục đích.......................................................................................................................... 98
3.4.2. Nội dung và phương pháp...................................................................................... 98
3.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết biện pháp đề xuất.................................... 100
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................. 105
1. Kết luận................................................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị......................................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 109
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 111

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp; HS, sinh viên tỉnh Lạng Sơn.. . .38
Bảng 2.2. Dân số, diện tích các xã thuộc khu vực tuyển sinh của
trường THPT Vân Nham................................................................... ......................

40


Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lí và tổ trưởng.......................................................... 42
Bảng 2.4. Đội ngũ GV của trường THPT Vân Nham............................................. 43
Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ GV của trường THPT Vân Nham...................43
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện HĐDH của GV............................................. 44
Bảng 2.7. Kết quả học tập của HS trong 5 năm của trường THPT
Vân Nham...................................................................................................................................... 46
Bảng 2.8. Đối tượng trưng cầu ý kiến............................................................................. 47
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá về HT xây dựng kế hoạch dạy học.....48
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL phân công giảng dạy cho GV .. 49
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL việc chuẩn bị giờ lên
lớp của GV.................................................................................................................................... 50
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL việc thực hiện nội dung,
chương trình, KH dạy học của GV................................................................................... 51
Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tổ chức bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu kém của GV.............................................................................................. 52
Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tổ chức đổi mới PPDH của GV. .53
Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS................................................................................................................... 54
Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL nền nếp, kỷ cương trong
học tập của HS............................................................................................................................ 55
Bảng 2.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL học tập ở trường của HS
thông qua GVCN....................................................................................................................... 56
Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL học tập ở nhà của HS
thông qua GVCN....................................................................................................................... 57
Bảng 2.19. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL bộ máy tổ chức và nhân
lực của nhà trường..................................................................................................................... 59
Bảng 2.20. Tổng hợp ý kiến đánh giá về QL CSVC, tài chính

vi


60


Bảng 2.21. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác thi đua và khen
thưởng trong GV và HS......................................................................................................... 61
Bảng 2.22. Tổng hợp ý kiến đánh giá về xây dựng môi trường sư phạm....62
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các
biện pháp....................................................................................................................................... 100
Sơ đồ 2.1. Trường THPT Vân Nham đứng chân trên địa bàn thôn
Phổng, xã Vân Nham............................................................................................................... 41

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất để phát triển KT-XH một
cách bền vững ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt trong thời kỳ
hậu công nghiệp. Để có được nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng thì
vai trò của GD&ĐT luôn được đặt lên vị trí hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XH
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát
triển đội ngũ GV và CBQL GD là khâu then chốt" và "GD&ĐT có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển KT-XH 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược". Chiến lược phát triển GD 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể
hóa các chủ trương, định hướng đổi mới GD&ĐT, góp phần thực hiện thắng

lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển
KT-XH 2011 - 2020 của đất nước (trích trong phần mở đầu của Chiến lược
phát triển GD 2011 – 2020)
Để nâng cao chất lượng GD, QL HĐDH dạy học từ xưa đến nay được coi
là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên nhất trong toàn bộ quá trình dạy học nói
riêng và quá trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn tại hay sự phát
triển của sự nghiệp GD là do chất lượng dạy học quyết định. Vì vậy, cần đổi mới
QLGD, QL nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng hiện nay một bộ
phận GV và CBQL chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ GD trong thời kỳ mới.
Đội ngũ GV vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên
môn. Vẫn còn GV và CBQL GD có biểu hiện thiếu trách nhiệm và chưa tâm
huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối sống, làm giảm uy tín của ngành GD
trong XH. Năng lực của một bộ phận GV và CBQL GD còn thấp. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới GD.

1


Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đòi hỏi GD phải
đáp ứng tích cực và cấp bách mọi yêu cầu của XH nhằm tạo ra động lực để
phát triển đất nước. Thành tích đóng góp lớn lao của nền GD cách mạng hơn
nửa thế kỷ qua là điều không ai phủ nhận được. Tuy vậy, do rất nhiều nguyên
nhân khác nhau, chúng ta phải thừa nhận rằng: nền GD của chúng ta đã đạt
được nhiều thành tích quí báu, nhưng cũng còn không ít những yếu kém và bất
cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả dạy học còn thấp, chưa đáp ứng
được những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới
KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành,
phương pháp tư duy khoa học và thể lực của đa số HS còn yếu.
Thực hiện các Nghị quyết và chủ trương đổi mới của Đảng về GD&ĐT,
trong những năm qua chất lượng dạy học ở trường THPT Vân Nham, huyện

Hữu Lũng - Lạng Sơn đã đạt được một số mặt đáng kể về dạy và học: chất
lượng GD ngày càng đi lên, bền vững; các phong trào thi đua được triển khai
và thực hiện sâu, rộng, dần dần đi vào thực chất. Tuy chất lượng GD năm sau
cao hơn năm trước nhưng so sánh với các cơ sở GD khác có cùng điều kiện thì
chất lượng GD của trường THPT Vân Nham còn thấp, tỉ lệ HS thi đỗ vào các
trường đại học, cao đẳng không cao, tỉ lệ HS yếu kém còn nhiều, đặc biệt là
việc duy trì sĩ số của nhà trường rất khó khăn mặc dù đã có nhiều biện pháp
được áp dụng. Nguyên nhân chủ yếu do HĐDH của thày chưa tương thích,
chưa đáp ứng được nhu cầu học của trò, thày chỉ dạy những gì thày có và HS
tiếp nhận kiến thức một chiều từ phía người dạy. Những bất cập này khiến cho
những người làm công tác QLGD phải trăn trở, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm,
tìm ra các biện pháp hữu hiệu, đồng bộ và mang tính khả thi để góp phần đưa
chất lượng dạy học ở trường THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn
ngày một tốt hơn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là HT của một
trường THPT trong huyện, luôn băn khoăn, trăn trở để tìm ra các biện pháp
hữu hiệu nâng cao chất lượng dạy học cho GV và HS của trường. Đây cũng là
một vấn đề quan tâm, lo lắng của: Lãnh đạo Sở GD&ĐT Lạng Sơn; lãnh đạo
2


Huyện, cũng như của CBGVNV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Hữu
Lũng từ nhiều năm nay. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề: ''Quản lý hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thông Vân Nham, huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn'' làm đề tài luận văn tốt nghiệp, với một hy vọng là mình góp một
phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng phù hợp với yêu cầu đổi
mới căn bản nền GD Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động ở trường

THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở
trường THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Vân Nham, huyện
Hữu Lũng – Lạng Sơn.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ đề xuất các biện pháp QL của HT đối với HĐDH từ năm 2013
đến 2017 tại trường THPT Vân Nham (theo KH đã được cấp trên phê duyệt
nhà trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2017).
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố không
nhỏ phụ thuộc vào quá trình chỉ đạo, điều hành và QL của HT đối với HĐDH.
Nếu các biện pháp được đề xuất là thiết thực, có tính khả thi và được áp dụng
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Vân Nham,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
3


5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy
học ở trường THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
dạy học ở trường THPT Vân Nham, huyện Hữu Lũng
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp, khái quát hoá các nhận định độc lập, mô hình hoá

(để nghiên cứu các tài liệu, lý luận liên quan)
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm (nhằm xác định các cơ sở

thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp)
-

Lấy ý kiến của CBQL, GV nhà trường (nhằm xác định tính khả thi

của các biện pháp đưa ra)
7.
-

Những đóng góp của đề tài
Vận dụng lý luận về phát triển chất lượng HĐDH ở trường THPT vào

việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Vân Nham.
-

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những trường THPT của các

huyện có những thực trạng tương tự.
-

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên

ngành QLGD.
8.


Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trưởng trung
học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy
học ở trường trung học phổ thông Vân Nham, huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông Vân Nham, huyện Hữu
Lũng - Lạng Sơn.
4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu của vấn đề
QL HĐDH ở các trường THPT là một vấn đề được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin trình bày
sơ lược một số nội dung chủ yếu sau đây.


Việt Nam, các nhà GD học, các CBQL GD và các nhà sư phạm cũng

luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp QL HĐDH có tính khả thi và
hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu GD. Ngay từ những năm ở thập
kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức,
Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ ... đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về QLGD, QL

trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu các vấn đề về QLGD. Trong phạm vi QL dạy học phải kể đến các công
trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích Liễu, ... ở các công trình nghiên
cứu này, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc QL dạy học,
từ đó đưa ra các giải pháp QL vận dụng trong QL dạy học là nhiệm vụ trung
tâm của HT trong việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT. Theo tác giả Nguyễn Văn
Lê thì trong QLGD phải chú ý đến công tác bồi dưỡng GV về tư tưởng chính
trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công
tác QL nhà trường trong những điều kiện mới: "Đổi mới chương trình sách
giáo khoa đòi hỏi đổi mới phương pháp QL và lãnh đạo của HT sao cho phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong trường".
Từ những năm cuối thế kỷ XX ở Việt Nam, xuất hiện ngày càng nhiều các
luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài QL HĐDH của HT trường phổ thông.

5


Trong các luận văn này, các tác giả đã khảo sát thực trạng và đề xuất các giải
pháp QL dạy học của HT trường THPT. Mặc dù đã có nhiều luận văn thạc sỹ
nghiên cứu về đề tài QL dạy học của HT các trường ở hệ thống GD phổ thông,
nhưng vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này
ở bậc THPT, nhất là trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, một tỉnh biên giới, miền núi
phía Đông Bắc của Tổ quốc. Bởi vậy tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với
nguyện vọng góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc thúc đẩy sự phát triển GD
THPT của huyện nhà.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
QL, tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hoá,
XH, kinh tế .. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng QL có thể trên quy mô toàn cầu,
khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể.
QL thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện
tài chính, ... để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
Chủ thể muốn kết hợp được các HĐ của đối tượng theo một định hướng
QL đặt ra phải tạo ra được ''quyền uy'' buộc đối tượng phải tuân thủ.
QL nền sản xuất - XH là loại hình QL đặc biệt phát sinh từ tính chất XH
hoá lao động. Mác viết: ''Tất cả mọi lao động XH trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng''. [5, Tr.2]
Các nhà lý luận QL quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856-1915),
Mỹ; Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức
6


đều đã khẳng định: QL là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển XH.
Về nội dung, thuật ngữ ''Quản lý'' có nhiều cách hiểu khác nhau.
Trong giáo trình Khoa học QL (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội.
1999) đã ghi rõ: "QL là các HĐ được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác. QL là công tác phối hợp có hiệu
quả các HĐ của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. QL là
một HĐ thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các

mục đích của nhóm. QL là sự có trách nhiệm về một cái gì đó ..."
Có tác giả lại quan niệm: QL là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu KT-XH. QL là
một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. QL là sự tác động có
mục đích, có KH của chủ thể QL đến khách thể QL (mà trực tiếp là tập thể
những người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản, QL phải bao gồm các yếu tố sau:
-

Phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất

là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể QL tạo ra
và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL. Tác động có
thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
-

Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ

thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Tác động của chủ thể phải có KH và có tính mục đích.
7



-

Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một

hoặc nhiều người (trong tổ chức XH).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự QL và có người QL để tổ chức HĐ và đạt được mục đích của mình.
Hoạt động QL (theo định nghĩa kinh điển nhất) là: tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị
QL) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức .
Hiện nay, QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) KH hoá, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát: QL là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình XH và hành vi HĐ của con người nhằm đạt tới mục đích đã
đề ra. Sự tác động của QL phải bằng cách nào đó để người bị QL luôn luôn hồ
hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả XH.
QL là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và XH nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và XH
học... Nó còn là một ''nghệ thuật'' đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới
mục đích. [5, tr.4]
1.2.2. Quản lý giáo dục
GD là một dạng HĐ đặc biệt có nguồn gốc từ XH. Bản chất của HĐ GD
là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – XH của các thế hệ
loài người, nhờ có GD mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá
dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không
ngừng phát triển. [5, tr.48]
QLGD đã được các nhà lý luận và QL thực tiễn đưa ra một số định nghĩa

dưới các góc độ khác nhau:

8


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: ''QLGD theo nghĩa tổng quan là HĐ điều
hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển XH''. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường
xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy
nhiên trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều
hành hệ thống GD quốc dân, các trường trong hệ thống GD quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ''QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có KH, hợp qui luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XH chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
– GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất''.
Trong thực tế cho thấy QLGD là quá trình tác động có ý thức, KH, tổ
chức và hợp quy luật của các cơ quan QLGD tới các khâu của hệ thống GD
nhằm làm cho các cơ sở GD vận hành được bình thường và đạt tới các mục
tiêu GD đã đề ra.
Các quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song
trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể
QLGD; khách thể QLGD, mục tiêu QLGD ngoài ra còn phải kể tới cách thức
thực hiện như công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp) QLGD và phương
pháp QLGD hoặc các cách thức tác động qua lại một cách có mục đích, có KH
và có tổ chức để HĐ có hiệu quả.
Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có KH, có mục
đích của chủ thể QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – GD
nhằm làm cho hệ GD vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu GD nhà nước

đề ra.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác GD&ĐT tại các nhà trường và
phát triển hệ thống GD quốc dân trên cơ sở GD học, điều khiển học, lý luận
QL KT-XH và một số khoa học khác hình thành nên lý luận QLGD.
9


Lý luận QLGD có vai trò trọng yếu trong việc hình thành cơ sở khoa học
của: Chiến lược phát triển GD, sự hình thành và phát triển cơ cấu hệ thống GD
quốc dân; các chính sách phát triển GD, đòn bẩy kinh tế trong GD, định mức
kinh tế - sư phạm áp dụng vào việc phát triển các nhà trường trong hệ thống
GD quốc dân; bộ máy QLGD ở các cấp từ trung ương đến cơ sở đảm bảo
thông nhất QL theo ngành và theo lãnh thổ; công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
QLGD đáp ứng các yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu phát triển GD Đặc
điểm của QLGD
QLGD vừa có những đặc điểm chung của QL vừa có những đặc điểm của
riêng lĩnh vực QLGD.
-

Các đặc điểm chung của QL: QL bao giờ cũng chia thành chủ thể QL và

đối tượng bị QL; QL bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều
có mối liên hệ ngược; QL bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến
đổi); QL vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật; QL gắn với
quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
- Đặc điểm đặc thù của QLGD.
+

QLGD gắn liền với việc điều hành quá trình GD&ĐT con người, đặc


biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo. Đặc thù lao động của người GV mà
đối tượng lao động sư phạm là người học với những đặc điểm về tâm sinh lý
lứa tuổi hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của HĐ GD, vừa là chủ
thể của HĐ GD, do đó kết quả GD không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo
mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học. Đây chính là điểm khác biệt của
QLGD với các lĩnh vực QL khác. Mặt khác phương tiện lao động của GV chủ
yếu là phương tiện tinh thần bằng lời, bằng tấm gương, thái độ, bằng cảm
hoá... Thời gian lao động của người GV cũng khác, nó không được tách bạch,
rạch ròi với thời gian không lao động sư phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay cả khi
nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình... người GV có thể vẫn nghĩ về công
việc sư phạm của mình. Vì vậy, trong công tác QLGD cần tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường sư phạm và đáp ứng những nhu cầu chính đáng về vật
10


chất và tinh thần cho GV, đặc biệt là tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực cho
đội ngũ nhà giáo để họ có được động lực lao động tốt nhất.
+

QLGD được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành,

điều chỉnh các HĐ GD, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp hành các
văn bản như luật, điều lệ và các qui định, qui chế chuyên môn sư phạm. Do
đó, QLGD có tính chất kết hợp chặt chẽ giữa QL hành chính nhà nước với QL
chuyên môn sư phạm.
-

Sản phẩm của GD có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân cách

cho người học, nên QLGD phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót

trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra ''phế
phẩm'' trong GD.
+ QLGD gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, XH bởi vì HĐ
GD là hiện tượng của XH, do đó cần kết hợp nhân tố bên trong và bên ngoài,
trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định. Nhà trường và hệ thống các
cơ qun QLGD phải chủ động phối hợp chặt chẽ và đồng bộ gia đình và các lực
lượng XH trong việc điều hành và điều chỉnh các HĐ GD&ĐT.
+ QLGD là HĐ mang tính nhân văn sâu sắc, nó khai thác được các nhân
tố tích cực ở HS, sinh viên và các người học trên cơ sở đó phát huy và lan tỏa
những nhân tố tích cực từ HS, sinh viên và cac người học tới các khối dân cư
khác nhau trong công đồng XH.
1.2.3. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của XH, được hình thành
từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của XH, nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ kinh nghiệm XH cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong
cộng đồng XH. Việc tổ chức các HĐ nói trên được thông qua quá trình sư
phạm, được tổ chức một cách khoa học, nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân
cách người học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực
của người học đáp ứng được yêu cầu phát triển của XH, mà không một dạng
tổ chức nào trong XH khác có thể thay thế nó được.
11


Ngày nay, nhà trường được thành lập và HĐ dưới sự điều chỉnh của các
qui tắc XH; nó có tính chất và nguyên lý HĐ rõ ràng và có nhiệm vụ cụ thể, có
nội dung GD được chọn lọc, có tổ chức bộ máy và đội ngũ được đào tạo, có
KH HĐ và được HĐ trong một môi trường nhất định, có sự đầu tư của người
học, cộng đồng, các cơ quan QL trong XH.
Như vậy, nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà
giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD

phù hợp với mọi lứa tuổi, có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho GD. Nhà
trường là một tổ chức chuyên biệt trong XH, thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của XH. Trường học là một
tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, XH, là nơi trực tiếp làm công tác đào
tạo thế hệ trẻ.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc ''QL nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD-ĐT đối với ngành GD, với thế hệ
trẻ và từng HS”. [12, tr.71]
Theo tác giả Trần Hồng Quân ''QL nhà trường phổ thông là QL dạy và
học, tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để dần
tới mục tiêu GD''. [28, tr.43]
Như vậy QL nhà trường là những HĐ của chủ thể QL nhà trường (Hiệu
trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.5. Hoạt động dạy học
1.2.5.1. Khái niệm về dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận
của quá trình GD tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc

12


của HĐ, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ
những góc độ khoa học khác nhau như: GD học, tâm lý học, điều khiển học,...
-

Tiếp cận dạy học từ góc độ GD học ''Dạy học – một trong các bộ phận


của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại
giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng
và kỹ xảo HĐ nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới
quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của
nhân cách người học theo mục đích GD'' [24, tr.22]
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình HĐ chung của người dạy
và người học.
-

Tiếp cận dạy học từ góc độ Tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến

đổi hợp lý HĐ và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác HĐ và hành vi
của người dạy và người học.
-

Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: ''Dạy học là quá trình cộng

tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri
thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích GD''. [9, tr.51]
1.2.5.2. Hoạt động dạy của giáo viên
HĐDH là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy với
ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của HS, giúp cho họ nắm
được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. HĐDH có chức năng kép truyền
đạt và điều khiển. Nội dung dạy học được thực hiện trong một môi trường
thuận lợi, chính là nhà trường, ở đó được thực hiện một nội dung chương trình
qui định, phù hợp với từng lứa tuổi.
HĐ dạy của GV thực chất gồm hai HĐ :
-


GV nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ HS, điều kiện của

GV, tài liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương
pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó GV xây dựng một
phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
13


-

GV phối hợp HĐ với HS trên lớp, đây là quá trình giảng dạy của GV.

GV nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến
thức, hướng dẫn HS tự học. Trong quá trình giảng dạy, các HĐ của GV được
phối hợp nhịp nhàng với HĐ của HS. GV càng tăng cường việc hướng dẫn chỉ
đạo thì HS càng có nhiều thời gian HĐ tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng
thực hành.
1.2.5.3. Hoạt động học của học sinh
HĐ học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn
diện. Vai trò tự điều khiển của HĐ học thể hiện ở sự tự giác, tích cực tự lực và
sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học
bằng HĐ tự lực, sáng tạo của HS để đạt được 3 mục đích: tri thức - kỹ năng thái độ.
HĐ học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội
dung của HĐ học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của từng bộ
môn, với phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học vấn của
bản thân.
HĐ học của HS bao gồm:
Phối hợp HĐ với GV trên lớp, HS tiếp thu các kiến thức, kỹ

năng mới.
-

HS tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức

mới để giải các bài tập. HS ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể
biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho GV và người khác hiểu được.
Quá trình học là quá trình HS biến kinh nghiệm XH lịch sử loài người
thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát
triển nhân cách.
1.2.5.4. Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay
Luật GD (Luật số 38/2005/QH 11) tại Điều 28 mục 2, qui định: ''Phương
pháp GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
14


phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS''. [22, tr.6 ]
Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay :
-

Phải tích cực hóa HĐ nhận thức của HS; tăng cường vai trò chủ thể

của người học và vai trò hướng dẫn, chỉ đạo của người dạy, hạn chế kiểu dạy
chủ yếu qua đọc chép hoặc nhìn chép qua màn máy chiếu.
-

Dạy học lấy người học làm trung tâm, tạo điều kiện cho người học HĐ


tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo; phát huy trí lực của người học để họ thực
sự là chủ thể của HĐ học tập với hai chức năng: tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ
chức, với một động cơ nhận thức sâu sắc, đúng đắn.
-

Phải đảm bảo chất lượng dạy học. Theo lý luận dạy học, chất lượng

dạy học hiện nay được đánh giá trên cơ sở 3 nhiệm vụ dạy học sau:
+ Tạo điều kiện cho HS nắm được hệ thống tri thức theo hướng cơ bản,
hiện đại, Việt Nam và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
+ Phát triển trí tuệ cho HS, đặc biệt là các thao tác tư duy và các chức
năng nhận thức.
+ Hình thành cho HS thái độ, tình cảm đúng đắn, lành mạnh.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học mọi HĐ đều hướng vào phục vụ HĐDH và QL trường
học trọng tâm là QL HĐDH.
QL dạy học là QL một HĐ với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, bao
gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với HĐ
dạy, trò với HĐ học, các phương pháp và các phương tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc ''QL quá trình dạy học là một bộ phận cấu
thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống QL quá trình GD&ĐT trong trường học.
Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân cách, nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài''. [23, tr.41]
15


Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học được thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của

nội dung.
Như vậy QL HĐDH là QL HĐ sư phạm của người thầy và HĐ học tập
rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển nhân cách HS.
1.3. Trƣờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường THPT
Hệ thống GD quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên
trách việc GD&ĐT thanh thiếu niên và công dân của nước đó. Những cơ quan
này liên kết chặt chẽ với nhau cả về chiều dọc cũng như chiều ngang, hợp
thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối nằm trong hệ thống XH, được xây
dựng theo những nguyên tắc nhất định về tổ chức việc GD&ĐT nhằm đảm
bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong lĩnh vực GD quốc dân.
Hệ thống GD quốc dân gồm hai hệ thống lớn: Hệ thống nhà trường và
hệ thống các cơ sở GD ngoài nhà trường nhằm thực hiện GD chính quy và GD
không chính qui cho nhân dân.
Hệ thống nhà trường được chia thành từng ngành học, cấp học, từng
loại hình trường khác nhau. Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống
GD quốc dân. Hệ thống GD quốc dân được xây dựng theo qui hoạch, KH của
nhà nước, theo một cơ cấu hợp lý để thực hiện mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân
tài cho XH.
Bậc THPT là bậc học nối tiếp của trung học cơ sở, HS đã có kiến thức
cơ bản của chương trình phổ thông cơ sở. Một số HS không có đủ điều kiện
học tiếp, trực tiếp tham gia lao động trong các lĩnh vực khác nhau của đời
sống XH, còn lại đa số các em tiếp tục học lên tiếp chương trình THPT, hoàn
thiện về tri thức, để dự tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và các trường
trung học chuyên nghiệp.
Tại Điều 2, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (năm 2011): Trường trung học là cơ sở GD phổ thông
16



của hệ thống GD quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con
dấu riêng.
1.3.2. Vai trò của Trường THPT
Báo cáo chính trị đại hội Đảng IX đã nêu: ''Phát triển GD&ĐT là một
trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững'' .[25, tr.32]
Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phát triển KT - XH của đất
nước, GD THPT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy, văn kiện Đại hội Đảng VIII đã nêu rõ: ''Phương hướng
chung của lĩnh vực GD&ĐT trong những năm tới là phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa – công nghiệp hóa tạo điều kiện cho nhân
dân đặc biệt là thanh niên có việc làm''.
1.3.3. Đặc điểm của cấp học THPT
Bậc THPT có một số đặc điểm cần lưu ý:
-

HS đã có một lượng vốn kiến thức cơ bản nhất định, sử dụng cách học

đã chiếm lĩnh được để học các môn học cơ bản, các môn học này được xây
dựng trên những cơ sở khoa học, được hình thành trong lịch sử loài người và
của thế hệ đi trước, chúng được xây dựng phù hợp với đặc điểm của từng môn
học, phát triển tâm lý và trí tuệ của lứa tuổi.
-

GD THPT đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều loại hình, được đa dạng hoá,

đa số HS trong độ tuổi được huy động đến trường. HS tốt nghiệp bậc THPT
được phân luồng như sau: tiếp tục học ở các trường đại học, cao đẳng; tiếp tục

học ở các trường trung học nghề; vào đời tham gia lao động trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống XH.
Vì vậy GD THPT có nhiệm vụ: ''Giúp HS củng cố và phát triển những kết
quả GD của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết

17


×