Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng sư phạm nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.64 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------

TRẦN XUÂN KIỀU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------------------------------

TRẦN XUÂN KIỀU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc


HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
ii


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cán bộ Trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. NGƯT.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cùng cán bộ, giảng viên và
học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin tri ân sự khích lệ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người
thân, bạn bè đã dành cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên
cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Xuân Kiều

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

iii

BGH

CBNV



CNTT

Ban Giám hiệu

CNH

Cán bộ, nhân viên

CLGD

Công nghệ thông tin

CSVC

Công nghiệp hóa

CĐSP

Chất lượng giáo dục

ĐBCL

Cơ sở vật chất

GDĐB

Cao đẳng Sư phạm

GD&ĐT


Đảm bảo chất lượng

GDĐH

Giáo dục Đặc biệt

HSSV

Giáo dục và Đào tạo

HĐH

Giáo dục Đại học

KĐCLGD

Học sinh sinh viên

QLGD

Hiện đại hóa

QLCL

Kiểm định chất lượng giáo dục

TĐG

Quản lý giáo dục


TTND

Quản lý chất lượng

UBND

Tự đánh giá

VHCL

Thanh tra nhân dân
Ủy ban nhân dân
Văn hóa chất lượng

MỤC LỤC

iv


Lời cảm ơn................................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................ ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................ vi
Danh mục hình....................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CĐSP........................................ 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu..................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ......................................................................................... 12

1.2.1. Quản lý.......................................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................................................... 15
1.2.3. Chất lượng................................................................................................................... 17
1.2.4. Chất lượng giáo dục................................................................................................. 21
1.2.5. Quản lý chất lượng................................................................................................... 22
1.3. Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng..........................30
1.3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam............................... 30
1.3.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo đại học.............................................. 32
1.3.3. Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng...................... 36
1.4. Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng..........43
1.4.1. Quản lý chất lượng bên trong của trường cao đẳng..................................... 43
Kết luận chương 1................................................................................................................. 46
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH47
2.1. Khái quát về trường CĐSP Nam Định.................................................................. 47
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường CĐSP Nam
Định............................................................................................................................................ 47

v


2.1.2. Trường CĐSP Nam Định trong mối quan hệ với các cơ quan chức
năng, các tổ chức................................................................................................................... 55
2.2.Thực trạng về hoạt động đảm bảo chất lượng của trường CĐSP Nam
Định............................................................................................................................................ 56
2.2.1. Nhận thức của các lực lượng trong nhà trường về chuẩn chất lượng và
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo cao đẳng....................................................... 56
2.2.2. Công tác đảm bảo chất lượng bên trong........................................................... 59
2.2.3. Công tác đảm bảo chất lượng bên ngoài.......................................................... 71
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng của trường CĐSP

Nam Định................................................................................................................................. 72
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo bên trong 72
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo bên ngoài 74
Kết luận chương 2................................................................................................................. 75
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH 76
3.1. Các định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................ 76
3.1.1. Các định hướng.......................................................................................................... 76
3.1.2. Các nguyên tắc........................................................................................................... 78
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng Sư phạm Nam Định.......................................................................................... 80
3.2.1. Giáo dục, tuyên truyền về đảm bảo chất lượng trong nhà trường..........81
3.2.2. Thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng đào tạo cấp trường..................83
3.2.3. Xây dựng kế hoạch chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng sư phạm Nam Định........................................................................................... 85
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tín khả thi của các biện pháp....................... 89
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất..................................................................................................... 89
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm............................................................................................... 90
3.3.3. Nhận xét........................................................................................................................ 91

vi


Kết luận chương 3................................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ................................................................................. 94
1. Kết luận................................................................................................................................ 94
2. Khuyến nghị....................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 96
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 98


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh
sinh viên nhà trường về chuẩn chất lượng đào tạo và hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo 57
Bảng 2.2 Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của
nhà trường

60

Bảng 2.3 Thống kê, phân loại giảng viên của nhà trường................................ 60
Bảng 2.4 Thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm.......................... 61
Bảng 2.5 Thống kê tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm................................... 62
Bảng 2.6 Tự đánh giá của nhà trường theo bộ Tiêu chuẩn đánh giá............64
Bảng 3.1 Bảng thống kê kết quả khảo sát............................................................... 90
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp...........................91
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp.............................. 91

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường..................17
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống hoạt động đảm bảo chất lượng của CSGD
đại học


36

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường CĐSP nam Định...................... 49
Hình 3.1 Các yếu tố tạo lập Văn hóa chất lượng.............................................. 82
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa VHCL với ĐBCL.................................................. 83
Hình 3.3 Sơ đồ xây dựng kế hoạch chiến lược Trường CĐSP Nam
Định 87

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi
nguồn nhân lực không những chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng do
vậy sinh viên được đào tạo có chất lượng là nguồn lực quan trọng cho sự phát
triển của đất nước. Kiến thức và sự hiểu biết về nguyên tắc đảm bảo chất lượng
ngày càng mở rộng hơn, logic tất yếu đòi hỏi chất lượng đào tạo ngày càng phải
tốt hơn.
Nghị quyết số 14/QĐ/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ chủ trương
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất
nước và xu thế của khoa học và công nghệ.
Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành

quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên
thế giới.
Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng
bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung
nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao
chất lượng; thực hiện công bằng xã hội đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải
tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học,
phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức,
các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
1


Trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp
lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và
việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của
các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo
dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội.
Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại
học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách
để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo chung của cả nước, giáo dục
và đào tạo đại học đóng vai trò hết sức quan trọng đóng góp sức mình có hiệu
suất và hiệu quả cao cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nâng cao
chất lượng giáo dục đại học, mà trước mắt là rút ngắn khoảng cách về trình độ
giữa giáo dục đại học nước ta so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới
đã và đang là một nhu cầu bức thiết, đòi hỏi sự tập trung cao độ công sức trí tuệ

của mỗi người cũng như của cộng đồng các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, những người trực tiếp phục vụ trong ngành giáo dục đại học.... và dĩ
nhiên cần được sự quan tâm nhiều hơn của toàn xã hội.
Một trong những hoạt động trọng yếu giúp cho quá trình đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục đạt được thành công đó là hoạt động đảm bảo chất
lượng. Trên thế giới, hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo nói chung và đảm
bảo chất lượng đào tạo đại học nói riêng đã là một hoạt động phổ biến và đã được
thực hiện liên tục từ nhiều thập niên trước đây cho đến nay. Theo cấu trúc hệ
thống, việc đảm bảo chất lượng yêu cầu phải mang tính liên tục và thường xuyên
được cải tiến, nâng cao.
Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng ở nước ta
hiện nay đang là một đòi hỏi khách quan trước xu thế hội nhập với thế giới, đáp
ứng về nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với nhiệm vụ đào tạo và liên kết đào tạo đại học đội ngũ cán bộ và giáo viên,
2


trường CĐSP Nam Định phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục và đào tạo có các
chuyên ngành dẫn đầu đạt chuẩn trong nước và chuẩn của các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Để có những căn cứ đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục của trường
cao đẳng, ngày 01 tháng 11 năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định
số 66/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường Cao đẳng và ngày 18 tháng 12 năm 2012 ra thông tư số: 62 /
2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành quy định quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Như vậy, chất lượng giáo dục trường cao đẳng đã có căn cứ là các tiêu
chuẩn đánh giá. Để việc nâng cao chất lượng giáo dục trường cao đẳng đáp ứng
yêu cầu này thì các cơ sở giáo dục cao đẳng cần phải triển khai hoạt động đảm

bảo chất lượng đào tạo theo chuẩn đã ban hành. Trên thực tế nhiều cơ sở giáo dục
cao đẳng trong cả nước trong đó có trường CĐSP Nam Định chưa nhận thức
đúng yêu cầu của hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá. Một trong những
biểu hiện cụ thể là qua công tác tự đánh giá để kiểm định chất lượng giáo dục các
cơ sở giáo dục trường cao đẳng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo với các
trường còn gặp rất nhiều vướng mắc, hạn chế, làm với hình thức đối phó. Vì vậy
hoạt động ĐBCL đào tạo theo chuẩn chưa hiệu quả, bền vững.
Do vậy, vấn đề nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động ĐBCL đào tạo
trong trường cao đẳng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao
đẳng là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với trường cao đẳng. Vì những lý
do trên nên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại
trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đảm bảo chất lượng,
và thực tiễn quản lý hoạt động này của Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định đề

3


xuất các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục – đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận quản lý chất lượng và quản lý các hoạt
động ĐBCL đào tạo trường Cao đẳng.
Phân tích thực trạng hoạt động ĐBCL đào tạo và thực trạng quản lý hoạt
động này tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐBCL tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Nam Định
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐBCL trường Cao đẳng.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng
đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định.
Nghiên cứu khảo sát việc quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo
tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
5.Vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của trường cao đẳng trên
những cơ sở lý luận nào?
Thực trạng hoạt động ĐBCL đào tạo và quản lý hoạt động ĐBCL đào tạo
tại trường CĐSP Nam Định như thế nào?
Những biện pháp quản lý nào giúp Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
thực hiện tốt hoạt động đảm bảo chất lượng.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và từng bước đưa Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định trở thành cơ sở
giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng nếu có các biện pháp quản lý phù
hợp,thực thi đồng bộ.
7.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
-

Số liệu sử dụng nghiên cứu trong luận văn giới hạn trong 5 năm (từ năm

2009 đến Quý II - năm 2014).
4


-

Do điều kiện và thời gian có hạn, đề tài tập trung khảo nghiệm một biện


pháp đề xuất là giáo dục, tuyên truyền về đảm bảo chất lượng trong nhà trường.
8.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa lý luận:

Tổng kết thực tiễn hoạt động đảm bảo chất lượng ở Trường Cao đẳng Sư
phạm Nam Định, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ
sở khoa học để xây dựng hoạt động đảm bảo chất lượng.
-

Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho trường CĐ SP NĐ và các cơ
sở giáo dục tương tự khác. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo
dục.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết
để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra:
+

Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là cán bộ quản lý về công

tác quản lý chất lượng giáo dục.
+


Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là người đứng đầu các tổ

chức đoàn thể trong nhà trường về công tác quản lý chất lượng giáo dục.
+
Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho các đối tượng là HSSV của
trường
về công tác quản lý chất lượng giáo dục.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

-

Phương pháp chuyên gia

Tác giả hỏi ý kiến các chuyên gia về bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường Cao đẳng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục cao đẳng dưới
các hình thức: Tổ chức hội thảo, xin ý kiến trực tiếp với từng chuyên gia.
- Phương pháp thống kê
5


Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận được từ các
phương pháp nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường Cao đẳng sư phạm

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại
trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CĐSP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan
trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp
phát triển giáo dục nói riêng.
Từ giữa thập niên 1980 trở về trước, giáo dục đại học Việt Nam vẫn cơ bản
là giáo dục dục tinh hoa.Vì vậy, trong giai đoạn này vấn đề chất lượng giáo dục
đại học hầu như không được đặt ra, khi nhân vật then chốt của quá trình đào tạo
là sinh viên vốn đã được xem là thuộc hàng ưu tú, được chọn lọc cẩn thận ngay
từ đầu vào với tỷ lệ sàng lọc khắt khe. Có thể nói, trong một thời gian dài, hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam đã quan niệm quản lý chất lượng giáo dục đồng
nghĩa với việc kiểm soát đầu vào thông qua các kỳ thi tuyển mang tính cạnh tranh
cao độ [23, tr1].
Trong thời gian này, đảm bảo chất lượng được thực hiện bằng phương
pháp kiểm soát chất lượng (quality control). Ngoài việc kiểm soát đầu vào như đã
nêu trên, chất lượng đầu ra cũng được kiểm soát thông qua hoạt động thi cử, công
nhận tốt nghiệp, và cấp phát văn bằng theo những quy định được áp đặt từ trên
xuống. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chất lượng hoạt động được thực hiện thông
qua hệ thống thanh - kiểm tra nhằm giám sát những hoạt động cốt lõi. Tuy nhiên,
tác động và hiệu quả của hệ thống thanh - kiểm tra không cao, vì chỉ nhấn mạnh

việc phát hiện và xử phạt những hoạt động cố tình làm sai lệch những quy định
và chuẩn mực sẵn có, mà không đặt ra mục tiêu tìm hiểu để cải thiện liên tục và
toàn diện nhằm đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu thay đổi của cuộc sống.
Năm 1986 đánh dấu sự bắt đầu của công cuộc đổi mới giáo dục đại học tại
Việt Nam, trong đó một trong những mục tiêu quan trọng của việc đổi mới giáo
dục đại học tại Việt Nam là tăng cường “khả năng cung ứng” của các cơ sở giáo
dục, mở rộng tối đa cơ hội tiếp cận cho người học. Để đạt mục tiêu này,
7


trong vòng gần hai thập niên kể từ khi giáo dục đại học Việt Nam bắt đầu đổi
mới, rất nhiều biện pháp đã được thực hiện để đạt được mục tiêu nói trên, mà kết
quả là số lượng người học cũng như các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam đã
tăng lên một cách đột biến[23,tr2].
Sự gia tăng về quy mô và số lượng đòi hỏi phải có hai điều kiện cơ bản là
sự gia tăng tương ứng về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), và một cơ chế
quản lý mới đi kèm với năng lực lãnh đạo và quản lý phù hợp với quy mô mới để
có thể duy trì – chứ chưa nói đến việc cải thiện – chất lượng của giáo dục đại học.
Quan điểm chất lượng đồng nghĩa với nguồn lực đầy đủ của giai đoạn này
thể hiện rất rõ qua việc tăng cường cấp kinh phí từ ngân sách cho các đại học
quốc gia và các trường được chọn vào danh sách “trọng điểm đầu tư”, trong khi
chưa hề có các cơ chế hoàn chỉnh để giám sát và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu mong muốn. Chính vì quan điểm phiến
diện này mà sau gần hai thập niên đổi mới với tỷ lệ ngân sách dành cho giáo dục
tăng lên đều đặn, chất lượng giáo dục đã không những không tăng lên mà còn
giảm sút. Tình trạng này cho thấy việc áp dụng những phương pháp quản lý mới
để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục đại học đã trở thành một yêu cầu
bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Nếu cần chọn một mốc thời gian nhằm đánh dấu bước ngoặt của sự phát
triển trong quản lý chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam thì đó chính là năm

2004. Vào năm này, một loạt các văn bản quản lý nhà nước ở tầm quốc gia đã
khẳng định rõ chủ trương đổi mới quản lý bằng cách áp dụng kiểm định chất
lượng, một cách làm xuất phát từ nền giáo dục đại học Hoa Kỳ và đang trở thành
một phương thức quản lý chất lượng được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ thập
niên 1990:
– Nghị quyết số 37-2004/QH11 của Quốc hội khoá XI thông qua ngày
3/12/2004 đã chỉ rõ "Lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm; thực
hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm"

8


– Ngày 2/8/2004 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số
25/2004/CT-BGD&ĐT trong đó yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các trường đại
học và cao đẳng trong toàn quốc "khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ
chức, bộ máy và triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất
lượng giáo dục".
– Ngày 2/12/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
38/2004/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng
trường đại học [5].
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo được ban hành sau gần 2 năm dự thảo và lấy ý kiến góp ý của các
trường đại học và các chuyên gia trong và ngoài nước. Với quy định này, lần đầu
tiên trong lịch sử giáo dục của đất nước, Việt Nam đã có được một bộ tiêu chuẩn
rõ ràng, minh bạch, cơ bản xác định được các yêu cầu về chất lượng liên quan
đến sứ mạng, mục tiêu, cơ cấu, điều kiện nguồn lực, và các mặt hoạt động của
một trường đại học của Việt Nam.
Tiếp theo sự ra đời của quy định nêu trên, trong vòng gần 3 năm từ năm
2005 đến giữa năm 2007, 20 trường đại học Việt Nam, gồm 18 trường công lập
cùng 2 trường dân lập được xem là thuộc tốp đầu trong hệ thống đại diện cho các

khu vực địa lý trên toàn quốc, đã được chọn để thí điểm đánh giá theo bộ tiêu
chuẩn đã ban hành. Sau khi áp dụng với 20 trường, bộ tiêu chuẩn tạm thời đã
được điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa để trở thành bộ tiêu chuẩn chính thức được
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào tháng 11/2007.
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam
theo quy đinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau
[2]:
1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (Tiêu chuẩn 1)
2. Tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2)
3.Chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3).
4. Hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4)

9


7.

5.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5)

6.

Người học (Tiêu chuẩn 6)

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

(Tiêu chuẩn 7)
8.


Hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8)

9.

Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (Tiêu chuẩn 9)

10. Tài chính và quản lý tài chính (Tiêu chuẩn 10)
Có thể thấy 10 khía cạnh đã nêu trong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường
đại học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các khía cạnh liên quan đến cơ
chế quản lý cũng như các mặt hoạt động của một trường đại học hiện đại, không
mấy khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế. Có được
một bộ tiêu chuẩn minh bạch để quản lý chất lượng trường đại học thực sự là một
bước đột phá trong tư duy quản lý giáo dục Việt Nam, cho thấy quyết tâm hội
nhập của ngành giáo dục, và với nhiều hứa hẹn sẽ đem lại những thay đổi tích
cực cho vấn đề chất lượng giáo dục đại học trong thời gian tới.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học và kế hoạch kiểm
định chất lượng dựa trên các tiêu chuẩn nói trên tất yếu phải đi kèm một hệ thống
tổ chức và cơ chế quản lý để đưa bộ tiêu chuẩn này trở thành hiện thực. Hiện nay,
một hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo đại học tương đối hoàn chỉnh đang
được hình thành tại Việt Nam, với cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo cấp quốc gia là Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các bộ phận đảm bảo chất
lượng bên trong đã và đang được thiết lập tại các trường.
Việc thành lập cơ quan đảm bảo chất lượng đào tạo cấp quốc gia có thể nói
là một sự thay đổi mang tính cách mạng trong cơ cấu tổ chức và quản lý của
ngành giáo dục Việt Nam. Sự ra đời của cơ quan này là kết quả của một quá trình
tách dần công tác đánh giá chất lượng ra khỏi công tác quản lý đào tạo. Đầu tiên,
bộ phận phụ trách công tác kiểm định chất lượng chỉ là một phòng nằm trong Vụ
Đại học (nay là Vụ Đại học và Sau đại học), được thành lập vào tháng 1/2002.
Sau đó, vào tháng 7/2003, bộ phận này được tách ra để trở thành

10


Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP, với chức năng quản lý nhà nước về mặt
chuyên môn đối với các hoạt động đảm bảo chất lượng của toàn hệ thống giáo
dục Việt Nam [5]. Hiện nay, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục là
cơ quan tham mưu ở cấp cao nhất được quyền tham gia quá trình ra quyết định
trong những vấn đề ở tầm chính sách như xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng và
quy định cơ chế vận hành đối với quá trình đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo
dục quốc gia.
Về phía các trường đại học, hai ĐHQG với quyền tự chủ được trao tương
đối cao hơn các trường đại học khác để phấn đấu theo mô hình quản lý hiện đại là
hai đơn vị đi đầu trong hệ thống giáo dục cả nước trong việc thành lập cơ quan
đảm bảo chất lượng cho riêng mình ngay sau khi thành lập. Một số trường đại
học khác, chủ yếu là các đại học vùng với mô hình tổ chức tương tự như các đại
học quốc gia (tức bao gồm 2 cấp: cấp quản lý chính sách vĩ mô và cấp trường),
được vốn vay của Dự án Giáo dục đại học của Ngân hàng Thế giới, cũng đã
thành lập bộ phận đảm bảo chất lượng của mình vào những năm đầu của thế kỷ
này. Tuy nhiên, ngoài hai trung tâm đảm bảo chất lượng của hai đại học quốc gia
đã hoạt động thường xuyên ngay từ khi mới thành lập, với nguồn nhân lực đã ít
nhiều qua đào tạo, hầu hết các bộ phận đảm bảo chất lượng khác đều chỉ thực sự
hoạt động vào đầu năm 2005, cùng lúc với sự khởi động của kế hoạch kiểm định
thí điểm 20 trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
Điều đáng ghi nhận là hiện nay việc có bộ phận đảm bảo chất lượng trong
cơ cấu tổ chức của một trường đại học đã là một yêu cầu bắt buộc được nêu trong
Bộ Tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào cuối năm
2007 (Bộ Tiêu chuẩn đầu tiên năm 2004 không có yêu cầu này). Với quy định
này, cho đến nay hệ thống ĐBCL đào tạo đại học tại Việt Nam đã tương đối hoàn
chỉnh (ít ra là trên nguyên tắc nếu chưa phải là trên thực tế), với bộ phận ĐBCL

bên trong ở tất cả các trường, và cơ quan ĐBCL bên ngoài là Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây cũng là mô
hình đã được hai đại học quốc gia sử dụng từ trước đó với các
11


trường thành viên của mình, vì điều này chính là yêu cầu đầu tiên trong bộ tiêu
chuẩn chất lượng của mạng đại học Đông Nam Á.
Mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của
nhiều nước trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết,
nó chịu ảnh hưởng của mô hình đảm bảo chất lượng của Hoa Kỳ và các nước Bắc
Mỹ; chịu ảnh hưởng của các mô hình đảm bảo chất lượng của các nước Châu Âu
là những nước đi trước Việt Nam trong khá nhiều năm để triển khai xây dựng mô
hình đảm bảo chất lượng giáo dục; đặc biệt chịu ảnh hưởng của các nước trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do có nhiều nét tương đồng trong văn hóa
nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng của các nước
khác đến mô hình đảm bảo chất lượng của Việt nam chủ yếu thông qua sự hỗ trợ
hợp tác song phương và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hành
thế giới. Mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (APQN) và của một
số nước như Hoa Kỳ, Australia, Hà Lan [15].
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng và kiểm
định chất lượng giáo dục trên thế giới, mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Việt Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình đảm bảo chất
lượng của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu Á - Thái
Bình Dương, AUN, những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô hình chung
của Châu Âu [15].
Theo đó, những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này tương đối phong
phú. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn của đề tài luận văn,
luận văn tập trung hệ thống, phân tích những vấn đề tiêu biểu liên quan trực tiếp
tới quá trình quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng

Sư phạm Nam Định.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, từ nền văn minh
mông muội, đến nền văn minh lúa nước, nền văn minh công nghiệp và hiện nay
xã hội loài người đang bước vào nền văn minh tri thức thì hoạt động quản lý
12


càng trở lên phổ biến và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong các hoạt động
của đời sống con người.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tùy theo các quan
điểm tiếp cận:
Nói đến hoạt động quản lý người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K.
Mác (1818-1883): “Một nghệ sỹ vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần nhạc trưởng”.
Theo H. Fayor (1841-1925), tác giả của thuyết tổng quát, định nghĩa như
sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [14].
Theo M.P Follett (1868- 1933), đại diện của thuyết hành vi trong quản lý
cho rằng: “Quản lý là quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại.
Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong giải quyết đó, người quản lý sẽ phải
đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh” [14].
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế...bằng
một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm:

“Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra” [13, tr 9]
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là các tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý)- trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ
thống các mục tiêu giáo dục.
13


Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối
với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch
hoá: a) xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; b) xác định và đảm bảo (có
tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các
mục tiêu này; c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó[13, tr 12].
Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có
ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản lý,
tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu lực,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý
sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả [13, tr 13].

Lãnh đạo - Chỉ đạo: Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục tiêu
kế hoạch. Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn
ra trong kỷ cương trật tự. Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đõ đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức
năng kia [13, tr13].
Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và cũng
là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức,
14


là việc đánh giá kết quản thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo [13,
tr 13].
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Thực tiễn giáo dục thì đã có từ lâu nhưng lý luận về quản lý giáo dục thì
mới chỉ manh nha xuất hiện từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, và cũng đã có
nhiều quan điểm khác nhau về các mô hình quản lý giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: là quan điểm ra đời vào thập niên đầu của thế kỷ XX,
theo quan điểm này thì quản lý giáo dục phải được thực hiện sao cho hiệu số giữa
đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải cực đại. Quan điểm hiệu quả được
xuất phát từ những tư tưởng quản lý kinh tế áp dụng cho giáo dục.
Quan điểm kết quả: là quan điểm chú ý đến đạt mục tiêu giáo dục nhiều
hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó. Quan điểm hiệu quả ra đời vào những
năm 20 của thế kỷ XX, dựa trên cơ sở là khoa học tâm lý sư phạm.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX, hướng tới

việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất
nước, phát triên xã hội. Quan điểm đáp ứng dựa trên cơ sở khía cạnh chính trị của
giáo dục.
Quan điểm phù hợp: Ra đời những năm 70 của thế kỷ XX, quan điểm này
hướng tới đạt mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy
truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ sở của quan điểm này dựa trên vấn đề
văn hóa [17].
Quản lý nhà trường (cơ sở giáo dục) là một bộ phận trong quản lý giáo
dục. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước – xã hội, trực tiếp
làm công tác giáo dục – đào tạo, thực hiện chức năng giáo dục cho thế hệ đang
dần lớn lên. Nhà trường là tế bào cơ sở, là đối tượng quản lý của tất cả các cấp
quản lý giáo dục từ trung ương đến các địa phương. Đồng thời nhà trường lại là
tổ chức giáo dục có tính độc lập tương đối và tự quản của xã hội. Do đó quản lý
trường học nhất thiết phải có tính nhà nước, tính xã hội và tính sư phạm [12].

15


Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng một
quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh và giáo
viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và cảm xúc, do
các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong nhà trường
có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản
lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình giáo dục – đào tạo, việc xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật tổ chức sư phạm và các điều kiện khác của lao động, của
giáo viên và học sinh.
Quản lý trực tiếp ở nhà trường bao gồm quản lý chương trình, quản lý quá
trình dạy học, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo vấn đề
cốt yếu là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường, xác định cụ thể các mục

tiêu quản lý và có các biện pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu[7].
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu trúc
cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây.
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
Nội dung đào tạo hay chương trình đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu
đào tạo và thành quả của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học giáo
dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ 2:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động xã
hội của đất nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học - Tr) trong mối quan hệ với dân số học
đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ 3:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo(Đ).
16


×