Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tiếng anh ở các trường tiểu học quận phú nhuận thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.67 KB, 167 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

NGUYỄN TRƢỜNG GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH


CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN PHÚ
NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành:
Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa hocc̣: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, bạn bè đồng nghiệp, sự tận
tình hướng dẫn của Thầy cô giáo trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận
văn, đến nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn
sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học QH-2013-S-04
chuyên ngành Quản lý giáo dục, đến Khoa Đào tạo sau đại học của Trường
Đại Học Giáo Dục, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh,
Phòng Tiểu học – Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, Phòng
Giáo dục và Đào tạo quận Phú Nhuận, tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh các trường, bạn bè, người thân và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều


kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS Nguyễn Thị Ngọc Bích - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình, song chắc chắn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo và các
bạn tham gia góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Trƣờng Giang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB


Câu lạc bộ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

DHTA

Dạy học tiếng Anh

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVTA

Giáo viên Tiếng Anh

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PP

Phương pháp

PPDH


Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLDH

Quản lý dạy học

QLNT

Quản lý nhà trường

TH

Tiểu học

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở


XH

Xã hội

ii

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................
MỤC LỤC.......................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài .........................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................


4.1.

Khách thể nghiên cứu ............................................................

4.2.

Đối tượng nghiên cứu............................................................

5.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................

6.

Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................

7.

Giả thuyết khoa học ....................................................................................

8.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................

9.

Những đóng góp của luận văn ....................................................................

9.1.


Về mặt lý luận ........................................................................

9.2.

Về mặt thực tiễn .....................................................................

10. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIẾNG ANH..........................................................................................
1.1.

Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................

1.2.

Một số khái niệm cơ bản .....................................................

1.2.1. Quản lý ...............................................................................................
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy - học .................................................................
1.2.3. Quản lý dạy học tiếng Anh ...................................................................
1.3.

Nhà trường tiểu học và hoạt động dạy học trong trường tiểu

iii


1.3.1. Hoạt động dạy học trong trường tiểu học............................................. 18
1.3.2. Hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học.............................19

1.3.3. Vai trò của quản lý đối với hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường tiểu
học...................................................................................................................21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học....22
1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học tiếng Anh...22
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên tiếng Anh...................................23
1.4.3. Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh.....................................24
1.4.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh................................25
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh.................26
1.4.6. Quản lý điều kiện phương tiện dạy học tiếng Anh................................27
1.4.7. Quản lý các hoạt động ngoại khóa tiếng Anh....................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
tiểu học............................................................................................................29
1.5.1. Hệ thống văn bản quy định và pháp lý hướng dẫn thực hiện giảng dạy
tiếng Anh.........................................................................................................29
1.5.2. Trình độ, năng lực và tính chuyên nghiệp trong điều hành quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý....................................................................................31
1.5.3. Nhận thức, năng lực giảng dạy và lòng yêu nghề của đội ngũ giáo viên . 31

Tiểu kết chƣơng 1.........................................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN PHÚ NHUẬN
33
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học của quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh................................................................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của giáo viên............40
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh của học sinh..................45

iv



2.2.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch giảng dạy tiếng
Anh của giáo viên........................................................................................... 50
2.2.4. Thực trạng chuẩn bị và thực hiện giờ lên lớp của giáo viên tiếng Anh 51
2.2.5. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh........................... 52
2.2.6. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học tiếng Anh.............................54
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................. 55
2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết quản lý dạy học tiếng Anh...........................55
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
tiếng Anh.........................................................................................................57
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tiếng Anh........................................58
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tiếng Anh........................................64
2.3.5. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh...............68
2.3.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh 70

2.3.7. Thực trạng quản lý điều kiện phương tiện dạy học tiếng Anh..............73
2.3.8. Thưcc̣ trangc̣ quản lý các hoạt động ngoại khóa tiếng Anh......................75
2.4. Đánh giá chung........................................................................................ 76
2.4.1. Những thành công.................................................................................77
2.4.2. Những hạn chế...................................................................................... 77
2.4.3. Nguyên nhân đạt được một số thành công............................................78
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 78
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN PHÚ
NHUẬN, THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH....................................................81
3.1. Cơ sở pháp lý xác lập biện pháp..............................................................81
3.2 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................82

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................82
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................82

v


3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................... 82
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................... 82
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh......................................................83
3.3.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực giảng dạy tiếng Anh cho giáo viên
theo hướng đa dạng.........................................................................................83
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tạo môi trường
thuận lợi và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho giáo viên dạy tiếng Anh..........86
3.3.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức dạy học tiếng Anh, tạo môi
trường dạy và học tiếng Anh phù hợp nhằm phát huy các kỹ năng của HS...89
3.3.4 Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất, phương tiện
phục vụ việc dạy học tiếng Anh; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
dạy học môn tiếng Anh................................................................................... 91
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý và tăng cường đổi mới hoạt động kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn quốc tế......................................93
3.4. Kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...................95
3.4.1. Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp...................................... 95
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................99
1. Kết luận.......................................................................................................99
2. Khuyến nghị..............................................................................................100
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh....................100
2.2. Đối với Quận ủy, UBND quận Phú Nhuận............................................101
2.3. Đối với BGH các trường TH, Phòng GD&ĐT quận Phú Nhuận...........101

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................103
PHỤ LỤC.....................................................................................................106

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1:

Bảng thống kê chất lượng GV toàn quận................................35

Bảng 2. 2:

Bảng thống kê CBQL các đơn vị trong quận..........................36

Bảng 2. 3:

Bảng thống kê chất lượng đội ngũ CBQLGD trường TH quận
Phú Nhuận (tính đến 01/9/2015).............................................39

Bảng 2. 4:

Số lượng và trình độ đào tạo của GVTA 12 trường TH công
lập năm học 2014-2015.......................................................... 39

Bảng 2. 5:

Thực trạng chất lượng đội ngũ GVTA tiểu học của quận Phú
Nhuận trong các năm gần đây.................................................40


Bảng 2. 6:

Thực trạng tham gia khảo sát FCE và bồi dưỡng năng lực tiếng
Anh của GVTA tiểu học..........................................................42

Bảng 2. 7:

Thực trạng về DHTA và vận dụng kỹ năng sư phạm của GV
tiểu học hiện nay.....................................................................43

Bảng 2. 8:

Kết quả học môn tiếng Anh của HS ở các trường TH quận Phú
Nhuận trong 3 năm học gần đây.............................................45

Bảng 2. 9:

Thực trạng mức độ kỹ năng tiếng Anh của các em HS...........47

Bảng 2. 10:

Động lực học tiếng Anh của các em HS tiểu học....................47

Bảng 2. 11:

Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của việc tự học môn
tiếng Anh.................................................................................48

Bảng 2. 12:


Thực trạng về quá trình học tập môn tiếng Anh
của các em
HS TH hiện tại........................................................................50

Bảng 2. 13:

Thực trạng việc thực hiện chương trình tiếng Anh TH của GV
51

Bảng 2. 14:

Thực trạng việc chuẩn bị và thực hiện giờ lên lớp theo kế
hoạch và chương trình GD của GVTA TH............................. 52

Bảng 2. 15:

Thực trạng thực hiện đổi mới PPDH theo PP giao tiếp và kết
hợp các PP khác trong việc DHTA......................................... 53

Bảng 2. 16:

Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị, ĐDDH của GV.
54

Bảng 2. 17:

Nhận thức về sự cần thiết quản lý DHTA............................... 56

Bảng 2. 18:


Thực trạng QL thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
giảng dạy của GV................................................................... 57

Bảng 2. 19:

Thực trạng về công tác bồi dưỡng GVTA về kỹ năng sư phạm
58

vii

Bảng 2. 20:


Bảng 2. 21:
Bảng 2. 22:
Bảng 2. 23:
Bảng 2. 24:
Bảng 2. 25:
Bảng 2. 26:
Bảng 2. 27:
Bảng 2.

28:

Bảng 2.

29:

Bảng 2.


30:

Bảng 3.

1:

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1:

Đội ngũ CBQL tính đến ngày 1/9/2015..............................36

Biểu đồ 2. 2:

Số liệu thống kê bậc tiểu học..............................................37

Biểu đồ 2. 3:

Xếp loại chung....................................................................40

Biểu đồ 2. 4:

Thanh tra giờ dạy................................................................41

Biểu đồ 2. 5:

Kết quả các trường dạy chương trình tiếng Anh tăng cường

từ năm 2012-2013 đến 2014-2015..................................... 45

Biểu đồ 2. 6:

Kết quả các trường dạy chương trình tiếng Anh Đề Án

từ

năm 2012-2013 đến 2014-2015..........................................46
Biểu đồ 2. 7:

Kỹ năng sử dụng tiếng Anh của các em HS tiểu học..........47

ix


MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, tiếng Anh đóng vai trò rất quan trọng trong hội nhập thế giới

và chiếm lĩnh tri thức nhân loại. Đất nước càng hội nhập, tiếng Anh càng đóng
vai trò không thể thiếu trong đời sống XH. Ngoài trình độ chuyên môn, tiếng
Anh là điều kiện cần và đủ để chúng ta tìm được một việc làm ổn định, tạo
dựng sự nghiệp. Tiếng Anh là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao sự cạnh
tranh cá nhân và cạnh tranh của đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
học tiếng Anh trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, ngày
30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng chính phủ ký duyệt Đề án 1400/QĐ-TTg về

"Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 2020". Đề án đề cập đến việc đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại
ngữ mới ở các cấp học.
Việc giảng dạy tiếng Anh ở cấp TH là một thành công của nền giáo dục
Việt Nam. Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về triển khai dạy
chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học từ năm học 2011-2012, Công văn số
4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách
giáo khoa và tài liệu dạy tiếng Anh TH cho thấy sự quan tâm của Đảng và nhà
nước trong việc đầu tư cho việc dạy tiếng Anh từ bậc TH.


thành phố Hồ Chí Minh, các trường TH hiện đang dạy tiếng Anh cho

HS theo các hình thức sau: tiếng Anh tăng cường: 8 tiết/tuần, tiếng Anh đề án
(theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” của Chính phủ và đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh cho HS phổ thông và chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020”
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh): 4 tiết/tuần; tiếng Anh theo
chương trình tiểu học quốc tế Cambridge sắp tới sẽ được thay thế bằng
chương trình tiếng Anh tích hợp.
1


Hiện nay, ở Quận Phú Nhuận việc DHTA đã được phủ sóng rộng khắp


tất cả các trường TH chủ yếu ở hai chương trình tiếng Anh: Tiếng Anh tăng

cường, tiếng Anh đề án. Chất lượng DHTA ở các trường TH tuy đã được quan
tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của ngành đề ra. Việc quản lý

các chương trình tiếng Anh ở các trường cũng gặp những trở ngại. Các trường
gặp khó khăn trong việc sắp xếp HS vào học các lớp tiếng Anh vì
trình độ DH ở các lớp tiếng Anh hiện nay không đồng đều, chất lượng và hiệu
quả đào tạo chưa cao. Theo báo cáo số liệu kết quả điểm thi cuối năm môn
tiếng Anh TH của phòng Giáo dục và Đào tạo quận trong các năm học 20122013 và 2013-2014, số lượng HS có kết quả thấp ở bốn kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết vẫn còn cao và đặc biệt là hai kỹ năng nghe, nói.
Giáo trình sử dụng trong việc dạy và học tiếng Anh hiện nay cũng làm
các nhà quản lý đau đầu với nhiều loại giáo trình. Phần mềm bổ trợ tiếng Anh
tuy giúp phát triển kỹ năng học tiếng Anh của HS TH nhưng cũng làm việc
quản lý hoạt động DHTA gặp khó khăn. Bên cạnh đó, HĐDH tiếng Anh ở các
trường TH đang gặp phải những khó khăn về môi trường DH ngoại ngữ, hình
thức tổ chức thi cử môn tiếng Anh, năng lực ngoại ngữ, trình độ chuyên môn
và PP giảng dạy của GVTA còn nhiều điều đáng lo ngại. Trong báo cáo tổng
kết năm học 2013-2014 của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Phú Nhuận có
nhận định “Số lượng GVTA đạt chuẩn FCE theo khung tham chiếu châu Âu
về năng lực ngoại ngữ hoặc các chứng chỉ tương đương IELTS, TOEIC còn
thấp và nhiều GV vẫn chưa tiếp cận tốt với việc đổi mới trong giảng dạy tiếng
Anh theo cách tiếp cận giao tiếp lấy người học làm trung tâm” [26]. Việc quản
lý HĐDH môn tiếng Anh còn chưa đồng bộ về các giải pháp; việc đầu tư và
khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy còn hạn chế. Lực lượng
CBQL ở các trường hiện tại hoặc không có chuyên môn hoặc yếu về trình độ
tiếng Anh. Thực tế, chưa có các nghiên cứu có tính hệ thống về quản lý
HĐDH tiếng Anh ở các trường TH quận Phú Nhuận.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách

2


là chuyên viên, cán bộ quản lý bộ môn tiếng Anh, chúng tôi băn khoăn về chất
lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu hocc̣ trong bối cảnh hiêṇ nay . Vì

vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động
dạy học tiếng Anh ở các trƣờng tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ

Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường TH, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý để góp phần đổi mới và tăng tính hiệu quả trong hoạt động dạy
học tiếng Anh ở các trường TH quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong nhà trường TH tại quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại các trường tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Phú
Nhuận,Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh tại các trường TH ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2011 đến nay.

3



-

Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu công tác

quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học.
-Giới hạn về địa bàn khảo sát: 6 trường tiểu học ở quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Giới hạn về khách thể khảo sát: Giáo viên tiếng Anh, CBQL, tổ

trưởng chuyên môn ở 6 trường TH quận Phú Nhuận.
-

Giới hạn về thời gian lấy số liệu và các mốc thời gian khác: luận

văn chỉ nghiên cứu hoạt động dạy học tiếng Anh từ năm 2011 – 2015.
6.

Câu hỏi nghiên cứu
Những thách thức, khó khăn liên quan đến dạy học tiếng Anh ở các

trường tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ?
Để quản lý tốt hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học quận
Phú Nhuận cần những biện pháp gì ?
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường TH trong quận Phú Nhuận
đang gặp phải những khó khăn về các loại hình dạy học, chương trình giảng

dạy, giáo trình học, môi trường dạy học ngoại ngữ, hình thức tổ chức thi cử
môn tiếng Anh, năng lực ngoại ngữ, trình độ chuyên môn và PP giảng dạy của
GV, trình độ tiếng Anh và trình độ quản lý dạy học ngoại ngữ của CBQL. Nếu
nghiên cứu xác định được các nguyên nhân và có được các biện pháp quản lý
phù hợp thì sẽ cải thiện được tình hình dạy học tiếng Anh và giúp chất lượng
dạy học tiếng Anh ở các trường TH tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh ngày một nâng cao.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu nhập thông tin, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình
nghiên cứu, các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước…
Những công trình sách, tạp chí, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

4


-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn, xin ý kiến các chuyên gia để xây dựng cơ sở thực tiễn và thăm dò tính
cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
Tổng kết kinh nghiệm.
-


Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát.

Xử lý các kết quả điều tra để làm dữ liệu, nghiên cứu các chỉ số đánh
giá.
9. Những đóng góp của luận văn
9.1. Về mặt lý luận
Khái quát hóa lý luận về quản lý, và quản lý hoạt động dạy học tiếng
Anh.
9.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn giúp làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
các trường TH trên địa bàn quận Phú Nhuận. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường TH trên địa bàn quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh .
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

5


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngày nay, việc giảng dạy ngoại ngữ đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh
đóng một vai trò rất to lớn trong việc hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh phát
triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá thì vai trò của tiếng Anh ngày càng
được khẳng định.
Năm 1976, Cộng đồng Châu Âu kêu gọi các quốc gia thành viên mở
rộng việc dạy và học ngôn ngữ nhằm mục đích đảm bảo tất cả HS đều học ít
nhất một ngoại ngữ trong khối Châu Âu. Năm 1995, trong Sách trắng của Ủy
ban Châu Âu, phần dạy và học hướng tới một XH học tập (Teaching and
Learning towards the Society) đã khuyến khích thế hệ trẻ học ít nhất hai ngoại
ngữ của cộng đồng .....” everyone should be proficient in two Community
foreign languages” [37, tr.47]. Theo những thống kê cho thấy, đối với cấp TH
tại các nước Châu Âu, tiếng Anh vẫn là một ngoại ngữ được chọn học nhiều
nhất. Tùy vào tình hình từng quốc gia mà tỉ lệ HS chọn học môn ngoại ngữ
tiếng Anh có những sự khác nhau khá nhiều. Ở Bồ Đào Nha có 93% HS chọn
học môn tiếng Anh trong khi tỉ lệ HS học tiếng Anh ở Tây Ban Nha là 71%.
Tỉ lệ này tại Áo là 56%, Thụy Điển 62% và Phần Lan là 63%. Tỉ lệ khá thấp
khoảng 20% đối với các nước Đông Âu cũ” [37].
Trong một nghiên cứu gần đây, Graddol [16] khảo sát tình hình giảng
dạy tiếng Anh bậc TH ở 8 nước trong khu vực gồm Singapore, Philippines,
Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Indonesia và Việt Nam.
Trừ Philippines là nước có lịch sử dạy tiếng Anh bậc TH lâu đời nhất
(1901), và Singapore không có dữ liệu trong bản thống kê này, các nước còn
lại trong đó có Việt Nam, việc giảng dạy tiếng Anh bậc TH bắt đầu từ những
năm 90 của thế kỷ trước (riêng Nhật Bản bắt đầu từ năm 2002).

6


Trong khi tiếng Anh là môn học bắt buộc đối với HS TH ở Singapore,
Philippines, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan, thì ở Việt Nam, Nhật Bản, và

Indonesia tiếng Anh cho bậc TH vẫn còn là môn tự chọn [16].
Tiếng Anh được giới thiệu từ lớp 1 ở Singapore, Philippines và Thái
Lan, trong khi đó ở Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Việt Nam HS chính
thức học tiếng Anh từ lớp 3, còn Indonesia là lớp 4. Tuy vậy, ở hầu hết các
nước, HS đã bắt đầu làm quen với tiếng Anh từ lớp 1 hoặc 2 (Hàn Quốc là lớp
3). Trừ Nhật Bản và Indonesia, các nước còn lại đều đã có khung chương trình
chính thức cho việc dạy tiếng Anh ở TH [24].
Số giờ HS TH ở các nước học tiếng Anh chênh lệch đáng kể.
Philippines có số giờ học cao nhất với 90 phút/ngày, Nhật Bản thấp nhất với
khoảng 12 đến 20 giờ/năm, còn ở Việt Nam, Đài Loan, Indonesia và Hàn
Quốc HS học khoảng từ 40 đến 80 phút / tuần (Thái Lan và Singapore không
có dữ liệu) [24].
Theo Graddol, việc dạy tiếng Anh bậc TH ở các nước trong khu vực có
chung những khó khăn. Trong khi số lượng HS của mỗi lớp còn quá đông, ví
dụ như ở Singapore là 30 và Philippines lên đến 60, số HS này có trình độ
không đồng đều khiến việc tổ chức DH gặp nhiều trở ngại. Về phía GV, các
nước nêu trên có chung tình trạng thiếu nguồn GV được đào tạo bài bản
chuyên nghiệp. Do đó, số GV đang đứng lớp có năng lực tiếng Anh và nghiệp
vụ sư phạm còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc GV lúng túng trong việc
luyện âm cho HS cũng như tổ chức học tập theo PP lấy người học làm trung
tâm. Bên cạnh đó, thiếu môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh trong và ngoài
lớp học, thiếu tài liệu học tập kích thích óc sáng tạo và hứng thú cho HS và
thời gian học được bố trí cho từng lớp quá ít cũng là những thách thức không
nhỏ đối với việc dạy và học tiếng Anh cho bậc TH [24].
Kết quả nghiên cứu về GV dạy tiếng Anh cho bậc TH ở các nước trong
khu vực được đào tạo và tuyển dụng không giống nhau. Ở Singapore,
Philippines, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan GV TH phụ trách một lớp và

7



dạy tất cả các môn cho lớp đó kể cả tiếng Anh. GV đứng lớp TH ở các nước
này (trừ Nhật Bản) được đào tạo để dạy bậc TH, trong chương trình đào tạo
có môn tiếng Anh [23].
Không giống như ở các nước vừa nêu, ở Việt Nam, Indonesia và Thái
Lan môn tiếng Anh do GVTA phụ trách. Riêng ở Việt Nam, GVTA không
được đào tạo để dạy cho bậc TH. Những GV đang dạy cho bậc học này được
tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là những người tốt nghiệp đại
học hoặc cao đẳng sư phạm đào tạo cho bậc THCS và THPT. Tình trạng thiếu
GV tiếng Anh TH rất phổ biến ở các nước, trong đó ở Thái Lan, Indonesia và
Việt Nam là trầm trọng nhất. Ở Indonesia và Việt Nam, do tiếng Anh chỉ là
môn học tự chọn nên GV dạy ở bậc này chủ yếu là hợp đồng và họ có thể
cùng lúc dạy cho nhiều trường hoặc trung tâm khác nhau.
Phương pháp DHTA ở các nước trong khu vực còn nặng về PP truyền
thống chú trọng đến vai trò của người thầy hơn là coi người học như trung
tâm quá trình DH. Ở hầu hết các nước này, các hoạt động học tập thường diễn
ra theo kiểu tương tác giữa thầy và trò hơn là giữa trò với nhau dưới hình thức
luyện tập thực hành theo cặp hoặc nhóm nhỏ. Các loại bài tập mang tính giao
tiếp ít được áp dụng với lý do lớp quá đông GV không thể quán xuyến được.
Một điều rất bất lợi là đa số GV dạy cho HS nhỏ tuổi theo kiểu được đào tạo
để dạy cho HS ở độ tuổi thanh thiếu niên hoặc người lớn. Do không hiểu được
tâm sinh lý và các đặc thù về lứa tuổi của HS, GVTA TH thường không thể
phát huy một cách đầy đủ động cơ học tập và hứng thú của trẻ em.
Những kết quả nghiên cứu về kinh nghiệm dạy tiếng Anh ở một số
quốc gia: Kết quả nghiên cứu của Moon cho thấy việc đào tạo và bồi dưỡng
GVTA bậc TH ở nhiều nước có sự khác biệt rõ rệt. Chẳng hạn như ở Áo
(Austria), GV được đào tạo 3 năm để dạy tiếng Anh và các môn học khác
trong chương trình TH. Điều bất lợi của việc đào tạo này, theo nhận xét của
Moon (2005b) [24], là năng lực chuyên môn về tiếng Anh không đạt mức
chuẩn mực. Ở Hungary, GV có trình độ đào tạo tiểu học 4 năm có thể dạy như


8


các GV đứng lớp bình thường và có dạy thêm môn tiếng Anh hoặc họ chỉ dạy
môn tiếng Anh. Còn ở các nước khu vực Đông Nam Á, nhiều GV dạy tiếng
Anh cho TH là những người tốt nghiệp trường ngoại ngữ, thường không
chuyên về dạy tiếng Anh cho TH.


Việt Nam, từ sau khi nước nhà giành được độc lập đến nay, do

những điều kiện lịch sử, quan hệ ngoại giao và nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chúng ta đã tổ chức dạy và
học một số tiếng nước ngoài trong đó phổ biến là tiếng Anh. Theo báo cáo của
Bộ Giáo dục – Đào tạo [1], HS TH ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí
Minh bắt đầu học tiếng Anh từ những năm 1990 tại các trung tâm ngoại ngữ
hoặc các CLB. Năm 1996, Bộ Giáo dục – Đào tạo có văn bản chính thức cho
phép một số trường TH đưa môn tiếng Anh vào dạy như một môn tự chọn mỗi
tuần 2 tiết. Đến năm 2000 một số Sở Giáo dục – Đào tạo đã từng bước đưa
môn tiếng Anh vào hệ thống QL giáo dục như ban hành các văn bản hướng
dẫn việc dạy tiếng Anh trong các trường TH, mở các lớp tập huấn về
AP

giảng dạy tiếng Anh cho GV. Đến năm 2003, lần đầu tiên Bộ Giáo dục –

Đào tạo ban hành chương trình môn tiếng Anh TH bắt đầu từ lớp 3, mỗi tuần
2 tiết cho các trường lớp 2 buổi/ngày.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân tác động, chất lượng DHTA ở nước ta
chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn trên một bình diện chung. Nội dung,

AP

dạy và học chưa chú ý phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh như một công

cụ giao tiếp, phục vụ học tập. Học hết phổ thông, đa số HS có trình độ ngoại
ngữ không thể giao tiếp và sử dụng thông thạo tiếng Anh. Qua đó chúng ta
thẳng thắn nhìn nhận chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học tiếng Anh
hiện rất thấp so với yêu cầu của XH. Hiệu quả thấp này thể hiện ở khả năng
đáp ứng đòi hỏi của công việc, giao dịch, nghiên cứu và học tập bằng tiếng
Anh của đa số người Việt Nam còn hạn chế.
Trong nước đã có không ít hội thảo, bài viết, bài tham luận, đề tài
nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề trong việc DHTA: Thực trạng của việc

9


DHTA, đổi mới PP DHTA, các biện pháp QL nâng cao chất lượng DHTA .
Các công trình nghiên cứu đã có đóng góp đáng kể trong việc đánh giá đúng
thực trạng DHTA ở tại cơ sở, địa phương, bậc học của mình. Tìm ra những
điểm mạnh chung hoặc những điểm bất cập để đồng nghiệp cùng chia sẻ, học
tập rút kinh nghiệm lẫn nhau. Trên cơ sở các giải pháp, biện pháp mang tính
khả thi, khoa học đã góp phần nâng cao QL chất lượng DH ngoại ngữ.
Ngày 07/4/2011, Trường đại học Hải Phòng kết hợp với Đại sứ quán
Hoa Kỳ đã tổ chức Hội thảo quốc tế “ Quản lí chất lượng đào tạo tiếng Anh
tại các trường đại học giai đoạn 2011-2015”(The International Conference on
“Quality Management of Education and Training in Universities 2011-2015”).
Hội thảo nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy và học
tiếng Anh; trao đổi kinh nghiệm đào tạo và QL đào tạo Anh ngữ giữa các
trường đại học, liên kết đào tạo QL đào tạo bộ môn tiếng Anh. Tại hội thảo,
các chuyên gia Anh ngữ Hoa Kỳ đã thuyết trình về các PPDH tiếng Anh hiện

đại, hiệu quả; trao đổi về kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. [38]
Tại TP Hồ Chí Minh, từ năm học 1998-1999 chương trình tiếng Anh
tăng cường từ lớp 1 đã bắt đầu được triển khai. Đến nay, 24/24 quận huyện
triển khai giảng dạy tiếng Anh ở các trường TH. Từ nhiều năm nay, Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đi đầu trong việc thực hiện nhiều
chương trình tiếng Anh nhằm đẩy mạnh khả năng học ngoại ngữ của HS. Với
mục tiêu nhằm đổi mới toàn diện việc dạy và học tiếng Anh, triển khai
chương trình dạy và học mới ở các cấp học, đến năm 2015 đạt được bước tiến
rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh cho HS phổ thông và các
trường chuyên nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể theo Đề án là tất cả HS phổ thông đều
được học tiếng Anh trong nhà trường với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu sử
dụng thực tế trong XH theo từng cấp độ tương ứng với lớp học và chuẩn quốc
tế. Tổng kinh phí đầu tư cho công tác phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ
khoảng 2.509 tỉ đồng.... Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng DHTA cho các
trường TH ở 24 Quận huyện thì rất cần có các biện pháp QL hoạt động giảng

10


dạy bộ môn.


quận Phú Nhuận, việc đưa tiếng Anh vào giảng dạy ở các trường TH

bắt đầu từ năm học 2000-2001. Đến nay, 12/12 trường TH trên địa bàn quận
đã có chương trình tiếng Anh. Tuy nhiên, HĐDH tiếng Anh ở các trường TH
đang gặp phải những khó khăn về môi trường DH ngoại ngữ, hình thức tổ
chức thi cử môn tiếng Anh, năng lực của GV bao gồm năng lực ngoại ngữ,
trình độ chuyên môn và PP giảng dạy còn nhiều điều đáng lo ngại. Theo báo
cáo số liệu kết quả điểm thi cuối năm môn tiếng Anh TH của phòng Giáo dục và

Đào tạo quận trong các năm học 2012-2013; 2013-2014 và 2014-2015 số lượng
HS có kết quả thấp ở bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết vẫn còn cao và đặc biệt là
hai kỹ năng nghe, nói. Trong báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của phòng
Giáo dục và Đào tạo quận Phú Nhuận có nhận định “Số lượng giáo viên tiếng
Anh đạt chuẩn FCE theo khung tham chiếu châu Âu về năng lực ngoại ngữ hoặc
các chứng chỉ tương đương IELTS, TOEIC còn thấp và nhiều giáo viên vẫn chưa
tiếp cận tốt với việc đổi mới trong giảng dạy tiếng Anh theo cách tiếp cận giao
tiếp lấy người học làm trung tâm”. Mặc dù các HT rất quan tâm đến việc phối
hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường, việc đổi mới PPDH hay QL việc
DHTA nhưng lại chưa có một công trình nghiên cứu có tính hệ thống về QL hoạt
động DHTA ở các trường TH quận Phú Nhuận.

Chính vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu thực trạng để từ đó xác
lập các biêṇ pháp quản lý việc DHTA ở các trường TH trên địa bàn quận Phú
Nhuận thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết và cấp bách, với lòng mong muốn
là sự đóng góp khiêm tốn của tác giả nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển
giáo dục, nâng cao chất lượng DHTA tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một việc cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con

11


người và là một nhân tố của sự phát triển XH. Có nhiều quan điểm khác nhau
về QL tùy thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh XH,
kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số lý thuyết đó như sau:
Tác giả H. Knoontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó

đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [ 19, tr.33 ]. F.W.Taylor, nhà kinh tế
học người Anh thì cho rằng: “Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy được rằng họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[5, tr.28]. H.Fayol định nghĩa: “Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp và kiểm tra. Đó là năm chức năng cơ bản của quản lý” [5,tr.31]

Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
quản lý và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ:
Theo từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Hồng Đức do Hoàng Phê chủ
biên, quản lý nghĩa là:
-

Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.[25,tr.789]

-

Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định

[25,tr.789].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí định nghĩa quản lý
là: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5, tr. 9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [28,
tr.35].

Theo tác giả Trần Kiểm thì “ Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh , điều

12


phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức hiệu quả cao nhất
[21,tr.29].
Qua nhiều khái niệm và nhiều cách tiếp cận khác nhau, song có thể nói
rằng: Quản lý là hệ thống những tác động có hướng đích, phù hợp quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận
dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt đến
mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục
tiêu, chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên
tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện...
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu,
nhóm, tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi
dưỡng cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các

thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
được các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và
xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức

13


và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, PP đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt

động của QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi như “mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu
gần đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức
năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại. Vì vậy, có thể biểu diễn sơ đồ đầy đủ về mối quan
hệ giữa các chức năng quản lý với vai trò đặc biệt của thông tin quản lý như
sau:
Sơ đồ 1. 1: Thông tin trong QLGD [32, tr.13]

1.2.2. Quản lý hoạt động dạy - học
Quản lý hoạt động DH là quản lý một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn
tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích và nhiệm vụ
DH, nội dung DH, PP DH và phương tiện DH, thầy với hoạt động dạy, trò với
hoạt động học tập và kiểm tra - đánh giá kết quả DH để điều chỉnh cho hiệu
quả ngày càng tốt hơn. Quản lý hoạt động DH là phải tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-


Cụ thể hóa mục tiêu DH qua các nhiệm vụ DH nhằm nâng cao tri

thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.
-

Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung DH. Nội dung DH phải

14


đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình học.
-

Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (Biên soạn giáo trình, giáo án,

chuẩn bị đồ dùng DH, lên lớp, kiểm tra HS học tập).
-

Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).

-

Quản lý CSVC kỹ thuật phục vụ cho hoạt động DH.

1.2.2.1. Quản lý hoạt động dạy
Quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chương trình
DH, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV,

quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS. Trong quá trình GD & ĐT, GV vừa là đối
tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt
động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
-

Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).

-

Quản lý giờ lên lớp và vận dụng PP, sử dụng phương tiện DH. Hình

thức dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một trong các hình thức cơ
bản và chủ yếu của quá trình DH. Vì vậy chất lượng của HĐDH phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp của thầy.
-

Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm

tra đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong HĐDH. Kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của trò là quá trình thu thập và xử lý thông tin về
trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của người học, trên cơ sở đó
đề ra những biện pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.
-

Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV: là phương tiện giúp người

quản lý nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm chuyên môn của các GV là
một trong những cơ sở pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn
của họ.

Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý một quá trình chủ
đạo của người thầy trong quá trình DH, đòi hỏi người QLNT phải hiểu nội

15


×