Tải bản đầy đủ (.docx) (212 trang)

Quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở việt nam luận án TS giáo dục học 62 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.96 KB, 212 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LÝ

QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
CỦA CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LÝ

QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
CỦA CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn:1. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
2. PGS.TS. Đặng Bá Lãm

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.
Tác giả

Nguyễn Thanh Lý

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể giảng viên, cán bộ, viên
chức, các đồng nghiệp của tôi ở Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội và các thầy, cô, anh, chị, em ở các đơn vị trong ĐHQGHN đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên
cứu sinh.
Tôi chân thành kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ
Lộc và PGS.TS. Đặng Bá Lãm là những người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức Cán bộ và các phòng ban chức
năng khác thuộc cơ quan ĐHQGHN, các trường thành viên đã tận tình động
viên, giúp đỡ cung cấp tư liệu và số liệu để tôi hoàn thành phần thực nghiệm
trong bản luận án này.
Tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình và bạn bè trong
thời gian tôi thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2015
Người tri ân


Nguyễn Thanh Lý

ii


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐH

Đại học

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GV

Giảng viên

GDĐH


Giáo dục đại học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý Giáo dục

SV

Sinh viên

TC

Tổ chức

VH

Văn hóa

VHĐH

Văn hóa đại học

VHTC

Văn hóa tổ chức


VN

Việt Nam

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................... ii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt............................................................................................ iii
Mục lục.......................................................................................................................................... iv
Danh mục bảng......................................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ và sơ đồ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
CỦA CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.............................................................................. 7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về văn hóa tổ chức của các cơ sở giáo dục......7
1.1.1. Ở nước ngoài................................................................................................................... 7
1.1.2. Ở trong nước.................................................................................................................. 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................................... 16
1.2.1. Văn hóa tổ chức............................................................................................................ 16
1.2.2. Quản lý, đại học Việt Nam và quản lý đại học................................................. 18
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý văn hóa tổ chức của đại học ở Việt Nam
23
1.3.1. Mục tiêu xây dựng văn hóa tổ chức của đại học ở Việt Nam..................... 23
1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức của đại học.......................................... 25
1.3.3. Nhận diện văn hóa mạnh của một tổ chức biết học hỏi ……………...34
1.3.4. Đặc điểm văn hóa tổ chức và giá trị cốt lõi của các đại học ở Việt Nam
......................................................................................................................................................... 36

1.3.5. Quản lý văn hóa tổ chức của đại học ở Việt Nam........................................... 44
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở
Việt Nam...................................................................................................................................... 44
Kết luận chương 1.................................................................................................................... 58
Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ

CHỨC CỦA

CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM....................................................................................... 60

iv


2.1. Giới thiệu khái quát về các đại học ở Việt Nam và trường hợp Đại học
Quốc gia Hà Nội....................................................................................................................... 60
2.1.1. Các đại học ở Việt Nam............................................................................................. 60
2.1.2. Đại học Quốc gia Hà Nội.......................................................................................... 64
2.1.3. Khái quát chung về mô hình cấu trúc và cơ chế vận hành của hai đại
học quốc gia và ba đại học vùng....................................................................
2.2. Giới thiệu về khảo sát.................................................................................................... 67
2.2.1. Mục đích khảo sát........................................................................................................ 68
2.2.2. Mẫu và đối tượng khảo sát....................................................................................... 68
2.2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................................ 69
2.2.4. Phương pháp tổ chức khảo sát................................................................................ 70
2.3. Kết quả khảo sát............................................................................................................... 74
2.3.1. Thực trạng quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt Nam qua sử
dụng công cụ đánh giá văn hóa tổ chức của Quinn và Cameron........................... 74
2.3.2. Thực trạng kĩ năng quản lý văn hóa tổ chức của các mẫu đại học ở Việt

Nam được lựa chọn nghiên cứu.......................................................................................... 89
Kết luận chương 2.................................................................................................................... 97
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC CỦA
CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM....................................................................................... 97
3.1. Những định hướng cho việc xây dựng các giải pháp quản lý văn hóa tổ
chức của các đại học ở Việt nam........................................................................................ 97
3.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp.................................................................................. 97
3.2.1. Nguyên tắc thống nhất, tập trung........................................................................... 97
3.2.2 Nguyên tắc toàn diện, đồng bộ................................................................................ 98
3.2.3. Nguyên tắc tôn trọng sự đa dạng, tinh thần sáng tạo và dân chủ..............98
3.2.4. Nguyên tắc kiên trì, liên tục, tích cực.................................................................. 98
3.2.5. Nguyên tắc lấy việc phát huy vai trò hạt nhân, lãnh đạo của hệ thống tổ
chức Đảng làm căn bản.......................................................................................................... 99

v


3.3. Các giải pháp quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt Nam
hiện nay........................................................................................................................................ 99
3.3.1. Giải pháp 1: Nhận thức và chuyển biến nhận thức về quản lý nhà
trường đại học thông qua quản lý văn hóa đại học...................................................... 99
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế hoạt động liên thông liên kết giữa các
đơn vị theo phương thức đào tạo theo tín chỉ............................................................. 104
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển các hoạt động liên ngành, đa ngành....................108
3.3.4. Giải pháp 4: Đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động tương thân
tương ái, giao lưu giữa các đơn vị và các thế hệ....................................................... 112
3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng những quy định về quản lý điều hành và sử
dụng các nguồn lực............................................................................................................... 114
3.3.6. Giải pháp 6: Thực hiện các bước quản lý văn hóa tổ chức của đại học.
122

3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các giải pháp................................... 128
3.5. Kết quả thử nghiệm giải pháp 5 “Xây dựng những quy định về quản lý
điều hành và sử dụng các nguồn lực” trong quản lý Đại học Quốc gia Hà Nội.
133
3.5.1. Mục đích thử nghiệm............................................................................................... 133
3.5.2. Nội dung và quy trình thử nghiệm...................................................................... 133
3.5.3. Quy trình xử lý số liệu............................................................................................ 136
3.5.4. Kết quả thử nghiệm.................................................................................................. 139
Kết luận chương 3................................................................................................................. 141
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 149
PHỤ LỤC................................................................................................................................ 155

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các năng lực quản lý then chốt...................................................................... 73
Bảng 2.2. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí Đặc điểm nổi bật................75
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí lãnh đạo đại học.................77
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí Quản lý nhân viên.............79
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí Gắn kết trong đại học.....82
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí Chiến lược nhấn mạnh....84
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ đạt được của tiêu chí Tiêu chuẩn thành công . 87
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về kĩ năng quản lý (MSAI) dành cho các nhà quản
lý giáo dục trong các ĐH....................................................................................................... 90
Bảng 3.1. Mức độ hợp lý và khả thi của các giải pháp........................................... 130


vii


DANH MUC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Đặc điểm nổi bật...........76
Biểu đồ 2.2. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Lãnh đạo đại học...........78
Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Quản lý nhân viên......80
Biểu đồ 2.4. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Gắn kết trong đại học 83
Biểu đồ 2.5. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Chiến lược nhấn mạnh
85
Biểu đồ 2.6. Mức độ đạt được trung bình của tiêu chí Tiêu chuẩn thành
công............................................................................................................................................... 88
Biểu đồ 2.7. Dữ liệu nhóm MSAI trung bình................................................................ 94
Biểu đồ 2.8. Dữ liệu các chiều MSAI của các nhà quản lý...................................... 96
Biểu đồ 3.1: Các tiêu chí đánh giá VHTC của ĐH (trước thử nghiệm)............139
Biểu đồ 3.2: Các tiêu chí đánh giá VHTC của ĐH (sau thử nghiệm)..............139

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, xã hội thông tin và thế giới phẳng thì dịch vụ
giáo dục ĐH đang ngày càng lan tỏa mạnh mẽ và phát triển theo chiều hướng từ
các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Toàn cầu hóa cũng làm xuất
hiện nhiều nhà cung cấp chương trình đào tạo, bằng cấp thông qua công nghệ
thông tin và truyền thông… Những tác động này sẽ làm thay đổi các quan niệm
truyền thống về giáo dục nói chung và giáo dục ĐH nói riêng. Các trường ĐH
phải trở nên “mở” hơn để phối hợp hợp tác với nhau nhiều hơn để có thể đủ sức
cạnh tranh trên thị trường giáo dục trong nước và quốc tế. Từ đó làm thay đổi

phương thức, quan niệm, ứng xử của nhà lãnh đạo cũng như của từng cá nhân
thành viên của một cơ sở giáo dục ĐH.
Cũng trong bối cảnh này, yêu cầu về đào tạo liên ngành cấp thiết hơn bao
giờ hết khi gia tăng các vấn đề phức tạp của thế giới đòi hỏi sự giải quyết liên
ngành, đa ngành. Xu thế chung của khoa học ngày nay trên thế giới là tính
chuyên sâu càng cao thì tính tích hợp, liên ngành cũng càng cao. Bản chất của
khoa học và giáo dục là hướng tới giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Những
vấn đề căn bản và cấp thiết mà cuộc sống đặt ra trên quy mô toàn cầu cũng như
trong phạm vi đất nước đã và đang vượt quá tầm giải quyết của các nghiên cứu
đơn ngành chuyên biệt, ví dụ các vấn đề liên quan đến việc khám phá bản chất
của con người; các vấn đề phát triển bền vững; sử dụng tài nguyên, quản lý và
chia sẻ các nguồn lực; bảo vệ môi trường; quản lý xã hội vv... đều là các lĩnh vực
đòi hỏi sự tích hợp, liên ngành cao của các ngành khoa học thuộc cả lĩnh vực
khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã hội và nhân văn. Đặc biệt trong các
ngành khoa học mới và công nghệ mũi nhọn, như khoa học sự sống, khoa học
môi trường, khoa học chính trị, khoa học quản lý, khoa học phát triển, khu vực
học, nghiên cứu VH, công nghệ nano, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
vv... tính liên ngành thể hiện rất rõ. Mặt khác, để đào tạo, phát triển con người
toàn diện cần có sự kết hợp giữa các khoa học tự nhiên và xã hội,
1


nhân văn. Vì vậy nhu cầu về tổ chức ĐH đào tạo đa ngành đa lĩnh vực xuất phát
trước hết từ yêu cầu khách quan của khoa học và cuộc sống.
Lịch sử phát triển GDĐH của Việt Nam từ sau khi giành được độc lập chủ
yếu là các ĐH đơn ngành hoặc đơn lĩnh vực, cả nước có một ĐH Tổng hợp.
Song cùng với những biến đổi của bối cảnh xã hội nói chung, GDĐH nói riêng,
đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của KHCN khiến hệ thống ĐH muốn phát
triển bền vững cần có hệ thống mang tính tổ hợp, triển khai được các chương
trình có tính liên lĩnh vực, liên ngành. Ở Việt Nam hiện có hai thuật ngữ phân

biệt hai thiết chế GDĐH: 1/ Trường ĐH là thiết chế ĐH theo cơ cấu 3 cấp: cấp
trường ĐH, cấp khoa, cấp tổ bộ môn. 2/ ĐH là thiết chế ĐH theo cơ cấu 4 cấp:
cấp ĐH, cấp trường thành viên, cấp khoa và cấp tổ bộ môn. Điều này được thể
hiện trong Luật GDĐH: “Cơ cấu tổ chức của đại học gồm: Hội đồng ĐH, Giám
đốc, phó giám đốc, Văn phòng, ban chức năng, ĐH thành viên; viện nghiên cứu
khoa học thành viên, Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu
khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển
khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Phân hiệu (nếu có) và Hội
đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn” (Điều 15)[21].
Như vậy ĐH là một trung tâm đào tạo ĐH, sau ĐH, nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trong đó mỗi lĩnh
vực hoặc một số lĩnh vực do một đơn vị tổ chức đào tạo và nghiên cứu. Với cơ
cấu đó, ĐH– thiết chế đại học gồm nhiều trường đại học thành viên - có thể kết
hợp nhuần nhuyễn những thế mạnh của các ngành đào tạo và nghiên cứu cơ bản
với các ngành đào tạo và nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, giữa các
ngành khác nhau thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học xã
hội & nhân văn. Đây là thế mạnh mà các ĐH hay viện nghiên cứu đơn ngành
không thể có được và là tiền đề về cơ cấu tổ chức cho việc liên thông, liên kết
giữa các đơn vị nói trên.
Đặc trưng nổi bật của ĐH là tăng cường liên thông, liên kết, phát huy cao độ
được ưu thế của mô hình và cơ cấu đa ngành đa lĩnh vực, tạo nên sự đồng
2


thuận, đoàn kết, nhất trí cao trong hệ thống tổ chức, chia sẻ, quản lý và sử dụng
tốt nhất các nguồn lực, tạo nên xung lực phát triển mới của tổ chức đặc thù này.
Nghiên cứu văn hoá của một tổ chức là một vấn đề không đơn giản và là một vấn
đề tất yếu của quá trình quản lý nhưng nghiên cứu văn hoá của nhiều đơn vị
trong một tổ chức thì càng phức tạp hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản
và có hệ thống.

Theo các nhà nghiên cứu thì mỗi khía cạnh của VHTC có thể được coi là
điều kiện môi trường quan trọng tác động đến hệ thống và các tiểu hệ thống và
việc xem xét VHTC là một công cụ hữu ích. Các yếu tố văn hóa được chọn lọc
và tạo ra có vai trò như một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn,
uốn nắn những hành vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa
cá nhân với tổ chức, giữa thành viên với lãnh đạo. Theo đó, lãnh đạo ĐH xác
định VHTC như một mục tiêu để quản lý dựa trên việc xây dựng các giá trị cần
phải đạt tới của một tổ chức có văn hoá cao thông qua các hoạt động tổ chức và
quản lý ĐH. Lãnh đạo ĐH cần xác định VHTC là công cụ để quản lý đại học.
Đã có một số công trình nghiên cứu về VHTC nói chung về văn hoá nhà
trường nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về văn hoá của thiết chế ĐH
gồm nhiều trường thành viên. Vì vậy nghiên cứu “Quản lý văn hóa tổ chức của
các đại học ở Việt Nam” là cần thiết và cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và các giải pháp cụ thể để hình
thành và phát triển văn hóa tổ chức đặc thù với giá trị cốt lõi là sự cộng tác, hợp
tác của các ĐH ở Việt Nam hiện nay nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của một
thiết chế giáo dục đại học gồm nhiều trường đại học và đơn vị thành viên.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1.

Giá trị văn hoá nào của ĐH có ý nghĩa quyết định sự thành công của thiết

chế đại học này? Tại sao?
2.

Thực trạng văn hóa và thực trạng quản lý văn hóa của các ĐH ở VN như

thế nào? Những điểm mạnh và hạn chế? Nguyên nhân?
3



3.

Làm thế nào để xây dựng thành công văn hóa (đặc biệt là giá trị văn hoá

cốt lõi quyết định thành công của mô hình) của các ĐH ở VN như một yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của mô hình đại học đầy ưu thế này?
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Văn hóa của các đại học ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý văn hóa của Đại học với giá trị văn hóa cốt
lõi là cộng tác, hợp tác.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận của mô hình VH của ĐH, và quản lý văn hóa
của ĐH.

-

Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý VHTC của ĐH ở VN hiện nay

-

Đề xuất các giải pháp quản lý VH của các ĐH ở Việt Nam.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu thúc đẩy được sự hợp tác, cộng tác, trở thành thuộc tính đặc trưng VH
trong các ĐH ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng mô hình khung giá
trị của Quinn và Cameron về VHTC sẽ phát huy cao độ được ưu thế của các ĐH,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cũng như tạo động lực phát triển mới của
ĐH ở Việt nam hiện nay.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1/- Trường hợp nghiên cứu (case study) được lựa chọn là Đại học Quốc gia Hà
Nội (ĐHQGHN) vì văn hóa là đặc thù của mỗi tổ chức.
2/- Phạm vi sử dụng khung lí thuyết: Competing values framework -CVF được
sử dụng trong luận án và được dịch là “Khung giá trị”. Khung giá trị ban đầu của
Robert Quinn và John Rohrbaugh (1983) là sự kết hợp hai biến tố, tạo nên một
đồ thị 2x2 với bốn yếu tố. Biến tố giá trị đầu tiên biểu đạt giá trị của sự linh hoạt,
sự tự do và sự năng động, đối lập với biến tố đầu cuối là sự ổn định, mệnh lệnh
và kiểm soát. Biến tố thứ hai được đánh dấu bởi sự hướng nội, sự hòa nhập và sự
thống nhất, đối lập với biến tố này ở đầu cuối là sự hướng ngoại, sự khác biệt và
thi đua. Nghiên cứu sau đó của Cameron và Quinn [42] về tổ chức vào bốn loại
văn hóa chính dựa trên bốn khung khác nhau, là sự kết hợp của hai
4


biến giá trị trong khung giá trị của Robert Quinn và John Rohrgough. Mỗi khung
sẽ đại diện cho những giả định cơ bản, niềm tin và giá trị khác nhau của văn hóa
tổ chức. Từ khung giá trị này họ thiết kế ra bộ công cụ đánh giá VHTC (OCAI),
bộ công cụ này chia thành 6 đặc điểm và mỗi đặc điểm có 4 câu hỏi về
4 loại văn hóa. Trong phạm vi luận án, tác giả đã Việt hóa Bộ công cụ đánh giá
VHTC và thêm bớt cho phù hợp với nội dung giá trị văn hóa hợp tác cộng tác
của luận án.
3/- Thời gian đánh giá thực nghiệm giải pháp là từ tháng 7/ 2013 – 02/2015.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tra cứu các văn kiện của Đại hội Đảng các khóa, các văn bản chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương có liên quan đến

đề tài. Thu thập và phân tích các nguồn tài liệu, nghiên cứu trong và ngoài nước;
các dự án, chuyên đề, tạp chí, kỷ yếu, bài viết... và trên mạng internet có liên
quan đến đề tài. Phương pháp này sẽ giúp tác giả hệ thống hóa lý luận về VHTC
của các ĐH ở VN.
8.2.
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra: Thực tiễn VHTC của đại học cần được kiểm định

trong thực tế qua việc lấy ý kiến rộng rãi trong cộng đồng ĐH, do đó cần phải
tiến hành khảo sát bằng các phiếu hỏi. Qua việc đánh giá của những người được
hỏi đã cho thấy khá rõ thực trạng VHTC của các ĐH hiện nay đang ở đâu và
tương lai sắp tới là gì. Điều tra bằng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của 200 cán bộ
quản lý, giảng viên, sinh viên và học viên cao học của ĐH.
-

Phương pháp chuyên gia: Vấn đề nghiên cứu của đề tài khá phức tạp, có

liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, và khó định lượng được chính xác nên
cần phải có ý kiến tư vấn của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm. Hơn nữa, trong
một số trường hợp, kết quả khảo sát cần phải có sự bình luận sâu của các chuyên
gia (kết hợp giữa định tính và đinh lượng) thì mới làm rõ được bản chất

5


của hiện tượng quan sát. Do đó, tác giả sử dụng phương pháp này thông qua các
hội thảo, phỏng vấn sâu.

-

Nghiên cứu sản phẩm: Tuyên ngôn sứ mệnh, văn bản pháp quy, hồ sơ văn

hóa…của các đại học.
Phương pháp thử nghiệm: Tác giả đã tiến hành thử nghiệm 1 giải
pháp.
tại

Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Tác giả tiến hành nghiên cứu

ĐHQGHN.
8.3.

Nhóm phương pháp xử lý số liệu, dữ kiện

Phương pháp thống kê toán học: dùng phần mềm thống kê SPSS phân
tích, xử lý, so sánh, tổng hợp rút ra những nhận định.
9. Những luận điểm bảo vệ
-

Văn hoá vừa là phương tiện và là động lực phát triển của mỗi tổ chức.

VHTC mà giá trị cốt lõi là VH hợp tác, cộng tác trong các ĐH – Thiết chế đại
học gồm nhiều trường đại học thành viên - ở VN như một yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của mô hình ĐH đầy ưu thế này, đây là loại văn hoá hợp tác
được tất cả các đơn vị thành viên, tạo thành một thể thống nhất để trở thành các
cơ sở đào tạo đầu tàu và trọng điểm của cả nước, đào tạo ra đội ngũ lao động có
chất lượng, kĩ năng tốt đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới và hội nhập quốc tế.
-


Có thể quản lý được VHTC của ĐH mà giá trị cốt lõi là cộng tác, hợp tác

tác động đến tính liên thông liên kết của các tổ chức con trong ĐH theo các
bước: Thực hiện các bước quản lý văn hóa tổ chức; Vận dụng các giải pháp để
xây dựng một loại VHTC đặc thù, duy trì phát triển VHTC đã thay đổi.
10.

Những đóng góp mới của luận án

10.1 .Về lý luận
a/ Luận án đã hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến quản lý văn hóa tổ chức
của các đại học ở Việt Nam (hay văn hóa đại học – một thiết chế đại học gồm
nhiều trường đại học thành viên)
b/ Đưa ra các thành tố cấu thành VHTC của ĐH.
c/Trình bày được quy trình quản lý VHTC của ĐH trong bối cảnh hiện nay.
6


d/ Tính cộng tác, hợp tác giữa các đơn vị thành viên của ĐH được xác định là giá
trị cốt lõi của VHTC của ĐH
10.2.Về thực tiễn
a/Mô tả và đánh giá được thực trạng quản lý VHTC của ĐHQGHN theo khung
giá trị của Quinn và Cameron.
b/ Luận án đề xuất các giải pháp quản lý VHTC cho ĐH ở Việt Nam hiện nay.
c/ Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở cho việc đề xuất và hoạch định một
số chính sách và cơ chế quản lý mới, đồng thời cũng là dữ liệu quan trọng để xây
dựng nội dung giảng dạy về quản trị ĐH hiện nay.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các bài báo khoa học,

tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt
Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
CỦA CÁC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về văn hóa tổ chức của các cơ sở giáo dục
1.1.1. Ở nước ngoài
Đề tài VHTC trong các ĐH còn khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên lại rất
phổ biến ở nước ngoài. Qua nghiên cứu và phân tích tài liệu, tác giả phân loại
các nghiên cứu về VHTC nhà trường như sau:
Các nhà lý thuyết cho rằng hiểu biết VH của một tổ chức là nền tảng cho
hiểu biết về tổ chức. Theo Schein [84] VH có thể được định nghĩa như một mô
hình các giả định cơ bản được chia sẻ và lĩnh hội bởi một nhóm khi nó giải quyết
các vấn đề về thích ứng bên ngoài và tích hợp bên trong, đủ tốt để được coi là có
hiệu lực và vì thế được giảng dạy cho các thành viên mới như là cách nhận thức
đúng đắn, suy nghĩ, và cảm thấy có liên quan đến những vấn đề này.
Ngày nay, gần như không thể phân tích các tổ chức hiện đại mà không đề
cập đến VHTC của nó. Tuy nhiên, việc phân tích VHTC phải đối mặt với nhiều
thách thức. Theo Jones, VHTC là "tập hợp các giá trị và các chuẩn mực điều
khiển tương tác các thành viên tổ chức với nhau và với những người bên ngoài tổ
chức” [66, tr.195]. Theo Shein [84], các yếu tố sau đây là quan trọng nhất trong
việc xác định nền văn hóa tổ chức nhất định, bao gồm: quy tắc hành vi, định

mức, nhóm, giá trị, các quy tắc, mô hình ngôn ngữ, biểu tượng, nghi lễ chính
thức và lễ kỷ niệm. Lý do tại sao VHTC đã trở nên phổ biến vì nó kết nối giữa
các loại VH thích hợp và hiệu quả hoạt động của các tổ chức. Cũng theo Jones
[66], "VHTC ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức bởi vì (a) Có thể mang lại cho tổ
chức lợi thế cạnh tranh, (b) Cải thiện cách thức cấu trúc tổ chức, và (c) Tăng
cường động lực của nhân viên để theo đuổi lợi ích tổ chức [66, tr.222]. Ngoài ra,
không có VHTC phổ quát áp dụng cho tất cả các loại tổ chức vì các loại tổ chức
khác nhau đòi hỏi các loại VH khác nhau. Vì vậy, mỗi tổ chức nên cố gắng tìm
một nền VH thích hợp nhất cho tổ chức đó. Việc phân tích VHTC
8


của ĐH là cần thiết để xem các nền VH này cho phép thực hiện tối ưu của các
mục tiêu của trường hay không.
Cuốn sách “Hiểu về VHTC trường đại học: trường hợp của Croatia” của tác
giả Vesna Kovac do nhà xuất bản học thuật quốc tế Peter Lang, năm 2006 được
lấy cảm hứng từ những thay đổi sắp xảy ra của các ĐH Croatia trong bối cảnh
của quá trình toàn cầu hóa, đó là một nỗ lực để được đứng trong khu vực GDĐH
châu Âu. Tác giả phân tích các khái niệm VHTC của ĐH, xác định nó như một
hiện tượng mà do sức mạnh quy định và kiểm soát đặc biệt của nó – đóng vai trò
như một biến quan trọng đối với sự thích ứng của các ĐH với nhu cầu hiện tại
của các thiết lập bên ngoài. VHTC của một ĐH có thể được xác định, đánh giá,
và giải thích, những gì là quan trọng hơn, nó có thể được sửa đổi và thay đổi theo
hướng mong muốn. Phân loại VHTC chủ yếu theo các loại hình quản trị hay lãnh
đạo ĐH, nó chứng tỏ rất tốt các kết nối giữa các hiện tượng quan sát. Tác giả
trình bày và giải thích kết quả của một cuộc khảo sát thực nghiệm đã được thực
hiện với 476 giáo sư ĐH từ tất cả các ĐH Croatia. Kết luận mang lại tiền đề cho
các ĐH để phát triển các đặc tính mong muốn của VHTC ĐH, chỉ ra một số thay
đổi cụ thể để VHTC có thể đối phó với tình hình hiện nay [90].
Marina Toma’s Folch và Georgetaion [74] “Phân tích VHTC của ĐH: Hai

mô hình GDĐH ở châu Âu” tập trung vào hai dự án nghiên cứu, kiểm tra VHTC
bằng phương tiện của hai mô hình phân tích khác nhau – một ở bậc ĐH và một ở
bậc khoa – được thực hiện trong bốn năm tại các ĐH công Catalonian (Tây Ban
Nha). Cách tiếp cận lý thuyết và phương pháp cho hai cuộc điều tra cũng được
xem xét với nhận xét cả trên khía cạnh tích cực và tiêu cực của từng công trình.
Các tác giả cuối cùng chỉ ra hai phương pháp nghiên cứu khác nhau xác định các
tính năng phổ biến và khác nhau trong hai bối cảnh, và kết quả của phân tích này
có thể được sử dụng như một công cụ phương pháp luận cho nghiên cứu trong
tương lai về VHTC trong bối cảnh GDĐH. Mô hình đã được phát triển ở mức độ
toàn cầu của các ĐH và ở cấp tổ chức nhỏ, tức là một bộ
9


phận ĐH. Các tác giả cũng đồng tình với Schein [84] khi ông cho rằng sự phát
triển của các tổ chức ĐH xuất phát từ sự cần thiết để thích ứng với các yêu cầu
đa dạng của xã hội, điều này là lý do cho sự cần thiết của sự thay đổi VH.
Trong các nghiên cứu về VHTC ĐH, đáng lưu ý là luận án TS của Audronė
Poškienė, với đề tài “VHTC ĐH – yếu tố giáo dục phức tạp của GDĐH”. Các đối
tượng nghiên cứu là VHTC ĐH, yếu tố giáo dục phức tạp của GDĐH. Mục tiêu
nghiên cứu là xác định khả năng của VHTC ĐH - yếu tố giáo dục phức tạp của
GDĐH. Các nhiệm vụ nghiên cứu: thực hiện phân tích lý thuyết của hệ thống
GDĐH và nghiên cứu các đặc điểm cụ thể của nó với các giá trị; sự phân loại
ĐH như một tổ chức GDĐH; phân tích VHTC và bản chất của nó; tiếp xúc với
các cấu trúc của VHTC ĐH; đánh giá khả năng VHTC ĐH như một yếu tố giáo
dục phức tạp của GDĐH; điều tra các nền VH của ĐH Công nghệ giáo dục
Kaunas là một yếu tố phức tạp. [36]
Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu nổi bật như nghiên cứu về VHTC của
Khoa kỹ thuật dân sự thuộc ĐH Zagreb của hai tác giả Antic Miljenko và Anita
Cerić. Bài viết này phân tích VHTC của Khoa và khám phá xem loại VH này có
cho phép thực hiện tối ưu của các mục tiêu của Khoa không. Theo một cuộc

khảo sát trình bày trong bài báo này, các GV hài lòng vừa phải với mối quan hệ
giữa các cá nhân, với lựa chọn của nhân viên mới, với cơ hội để thăng tiến công
việc và với các nghi lễ tại Khoa. Tuy nhiên, các GV không hài lòng với hệ thống
giá trị. Ngoài ra, một tỷ lệ phần trăm cao các GV nghĩ rằng nên xây dựng quy
định rõ ràng về hành vi cho sinh viên.
Angel A. Berrio (2003), Barbara Fralinger và Osman Ferda Beytekdn lại
đánh giá VHTC ĐH sử dụng khung giá trị tại ĐH Bang Ohio Mở rộng và tại một
khoa thuộc ĐH Rowan và ĐH Ege. Khung giá trị được sử dụng để xác định loại
VHTC được thể hiện bởi các GV. Khuôn khổ đánh giá VHTC thống trị dựa trên
bốn loại VH: thân tộc, thứ bậc, thường quy và thị trường. Các nghiên cứu về
VHTC cho thấy rằng nhiệm vụ, mục đích và mục tiêu chiến lược của một tổ

10


chức không nên xung đột với VH hiện tại và họ phải làm việc với nhau để nâng
cao hiệu quả của tổ chức.
Tác giả William G.Tierney [94] nghiên cứu những điều thiết yếu của VHTC
trong GDĐH. Đầu tiên tác giả cung cấp một một lý do tại sao VHTC là một khái
niệm hữu ích cho sự hiểu biết quản lý và hiệu quả hoạt động trong GDĐH. Làm
như vậy, tác giả chỉ ra làm thế nào các nhà quản trị có thể sử dụng các khái niệm
về VH để giúp giải quyết các vấn đề hành chính cụ thể. Phần thứ hai của bài viết
tác giả xem xét các nỗ lực trước đó để xác định VH trong các tổ chức nói chung,
và đặc biệt, trong các trường cao đẳng và ĐH. Thứ ba, một nghiên cứu trường
hợp của một ĐH nhà nước nhấn mạnh yếu tố thiết yếu của VH học thuật. Kết
luận khám phá những giải pháp mà các nhà nghiên cứu có thể kiểm tra để nâng
cao khung VHTC có thể dành cho các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu sử
dụng trong GDĐH.
Jeffrey A. Hart [63] lại nghiên cứu về VHTC trong các ĐH định hướng
nghiên cứu của Mỹ. Hai loại VHTC, phần nào có xung đột với nhau, ảnh hưởng

mạnh mẽ đến các ĐH định hướng nghiên cứu của Mỹ. Loại VH trước đây áp
dụng chủ yếu cho các ngành khoa học tự nhiên và xã hội, trong khi loại sau này
áp dụng cho tất cả các ngành.
Ngoài ra có các nghiên cứu về VHTC trường đại học và sự thay đổi như của
Elizabeth R. Hinde [51] về VH nhà trường và sự thay đổi: Một kiểm tra về ảnh
hưởng của VH nhà trường đến quá trình thay đổi. Jose JoaQuinn Brunner và
Anthony Tillett [65] nghiên cứu về điều kiện để thay đổi VHTC của các ĐH
trong khi Kim Cameron lại nghiên cứu về quy trình thay đổi VHTC có thể áp
dụng cho các tổ chức giáo dục. Tác giả Ellen Martins [52] lại nghiên cứu về mô
hình VHTC thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Mục đích của nghiên cứu này là
xác định những loại hình VHTC sẽ hỗ trợ sáng tạo và đổi mới trong một tổ chức.
Nghiên cứu về VHTC và lãnh đạo nhà trường đáng lưu ý là cuốn sách “Xây
dựng VH nhà trường: Cạm bẫy, những nghịch lí, và những hứa hẹn” của tác giả
Terrence E. Deal và Kent D. Peterson [87]. Cuốn sách nhấn mạnh tầm
11


quan trọng của việc tham gia xây dựng VH và giúp các nhà lãnh đạo mở rộng
hoạt động của họ để cải thiện nền VH của nhà trường. Ngoài ra, cuốn sách này
mang tính kinh điển về VH nhà trường (đây là phiên bản thứ hai) và các tác giả
là những chuyên gia về VHTC. Họ tập hợp cái tốt nhất của VH ở cả môi trường
giáo dục và kinh doanh. Một lý do để đọc các cuốn sách là để nghe tất cả những
câu chuyện quyền lực minh chứng cho sức mạnh của VH trong một tổ chức, vì
vậy tác phẩm của họ thực sự rất hấp dẫn. Rita Niemann Tina Kotzé [81] nghiên
cứu về mối quan hệ giữa các hoạt động lãnh đạo và VHTC và đưa ra các khuyến
nghị về các kĩ năng người hiệu trưởng cần để thiết lập một nền VH nhà trường có
lợi cho việc giảng dạy và học tập.
Vai trò của hiệu trưởng trong việc xây dựng VH nhà trường của hai tác giả
trên [87] lại tập trung vào nội dung người hiệu trưởng với tư cách là người lãnh
đạo nhà trường có tiềm năng để chuyển đổi VH nhà trường theo hướng tích cực.

Cuốn sách xác định VH nhà trường, các ví dụ hiện tại về các chiến lược cải tiến
nhà trường của hiệu trưởng và so sánh sự tương đồng trong các chiến lược của
họ. Năm nghiên cứu trường hợp chứng minh cho cách mà các lãnh đạo nhà
trường trong các bối cảnh nhà trường đa dạng đã phân tích và ảnh hưởng đến VH
nhà trường. Các bước để xây dựng VH nhà trường bao gồm: phát triển tầm nhìn
nhà trường; chọn lựa nhân viên với các giá trị tương ứng, đối mặt với xung đột;
hợp nhất các giá trị theo lịch trình, và thúc đẩy các ứng dụng mang tính VH.
Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHTC ĐH và
chất lượng, năng lực cạnh tranh đó là của các tác giả David j.Hubeny [46];
Agboola Abenga Mayowa ;Zhang Xiaojuan và Ul M ujeeb Ehtesham [89].
Những nghiên cứu này cho thấy rằng VHTC là một nguồn lực quan trọng để tăng
cường khả năng cạnh tranh của tổ chức. Trong những năm gần đây, sự chú
ý nhiều hơn và nhiều hơn nữa được dành cho tác động của VHTC đến hiệu quả
hoạt động của tổ chức: mọi người cố gắng để hiểu rằng làm thế nào có nhiều
thay đổi để có được hiệu quả hoạt động tổ chức thông qua nỗ lực về VHTC.
12


Bằng cách nghiên cứu về ý nghĩa và thành phần cũng như chức năng của VHTC,
bài viết cho thấy mối quan hệ giữa VHTC và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mô
hình VHTC ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức đã được thành lập, và
trên cơ sở đó, phân tích cách thức để thúc đẩy hiệu quả hoạt động của tổ chức
thông qua VHTC.
Tác giả Dennison đã nói, VH là các giá trị, niềm tin và nguyên tắc tiềm ẩn
như nền tảng của tổ chức. Tính hiệu quả là một chức năng diễn giải các giá trị
cốt lõi và niềm tin thành các chính sách và thực tiễn. Tầm nhìn của lãnh đạo phải
được mã hoá thông qua hành động. Sự thống nhất này thường liên quan đến nhau
như một nguồn sức mạnh tổ chức, nâng cao hiệu quả thực hiện công việc và tính
hiệu quả. Tầm quan trọng của các mối quan hệ lãnh đạo được xác định thông qua
việc phân tích các tài liệu nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng lãnh đạo phải thúc

đẩy cái tôi của họ để duy trì một mức độ hiệu quả nhất định và hoặc để tạo nên
những thay đổi cần thiết trong bầu không khí của tổ chức. Và việc phát triển
VHTC ĐH là thực sự cần thiết và quan trọng để xem VHTC có giúp cho nhà
trường thực hiện tối ưu các mục tiêu đã đề ra hay không. Theo Kashner [53,
tr.20]: "Làm cho một trường học nào đấy sẵn sàng đáp ứng với các điều kiện đòi
hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những đề xướng của bản thân
nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng về văn hóa hợp
tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy theo chiều hướng mong
muốn". Nhìn chung, các tài liệu trên rất có ý nghĩa đối với nghiên cứu này và đã
mang lại sự hiểu biết đầy đủ về VHTC, đặc biệt là VHTC của các trường đại học.
1.1.2. Ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa về VH rất gần với cách hiểu VH sau
này của UNESCO. Tư tưởng văn hoá dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh không
phủ nhận sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau của văn hoá các dân tộc mà ngược lại,
khẳng định sự giao hoà giữa các nền văn hoá của các dân tộc khác nhau lại

13


thúc đẩy sự phát triển văn hoá của mỗi dân tộc, làm cho nó hoàn thiện hơn,
phong phú hơn.
Tiếp thu tư tưởng của Hồ Chí Minh, Đề cương về Văn hoá Việt Nam năm
1943 (1943-1983) được coi là hòn đá tảng đầu tiên đặt nền móng cho nền văn
hoá của nước Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trong cuốn Cơ sở
VH Việt Nam tác giả Trần Ngọc Thêm [29] đã định nghĩa rất rõ khái niệm VH
“là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và
tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội”. Các đặc trưng và chức năng của VH cũng được
Trần Ngọc Thêm [29] chỉ rõ trong tác phẩm của mình. Đây là tài liệu quý báu
nghiên cứu về cơ sở VH Việt Nam, làm nền tảng để tác giả nghiên cứu về một

khía cạnh khác của VH: VHTC ĐH. Phạm Minh Hạc có các tác phẩm nổi bật
viết về “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI” [10], “Nhân tố mới về
giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [11]
và về “Phát triển VH giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp với tinh hoa
nhân loại” [9] và “Về phát triển VH và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa [12]. Tác phẩm “Con người và VH: từ lý luận đến thực tiễn của
tác giả Trịnh Thị Kim Ngọc [23] và “Phát triển VH Việt Nam giai đoạn 2011
-2020 những vấn đề về phương pháp luận” của Phạm Duy Đức [7], đây đều là
những tác phẩm rất hay, là cơ sở lý luận tốt để tác giả sử dụng trong nghiên cứu
của mình về vấn đề quản lý VHTC trong ĐH trong bối cảnh hiện nay. Khái niệm
VHTC vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ trong các tổ chức nhà nước ở Việt
Nam, đặc biệt là trong hệ thống giáo dục. Qua tìm hiểu và khảo sát trong các kho
tư liệu, các cơ sở dữ liệu của các thư viện, trung tâm thông tin trong cả nước, tác
giả nhận thấy có một số tài liệu nổi bật, hữu ích có thể dùng để tham khảo cho
luận án của mình. “VHTC – lý thuyết, thực trạng và giải pháp phát triển VHTC ở
Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Thu Linh và Hà Hoa Lý [20] đã mang đến
một cơ sở lý luận khá đầy đủ về khái niệm VHTC cũng như phác họa đôi nét về
VHTC trong một số tổ chức ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và việc phát triển
VHTC ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
14


quốc tế. Đây thực sự là tài liệu rất hay mang lại cho tác giả một cái nhìn chi tiết,
cụ thể hơn về khái niệm VHTC hiện nay ở Việt Nam. “VHTC trong tổ chức nhà
nước: thực trạng và giải pháp” của Phạm Thị Thu Phương và Phạm Thị Trâm
Anh (2009) [24] lại là một tài liệu chi tiết hơn về thực trạng và giải pháp phát
triển VHTC trong tổ chức nhà nước. Đây thực sự là hai tài liệu rất hay đối với tác
giả trong bối cảnh đề tài VHTC trong các cơ sở giáo dục còn rất khan hiếm ở
Việt Nam.
Cuốn “VHTC và lãnh đạo” của tác giả Nguyễn Văn Dung [6] đề cập đến

khái niệm VHTC và thể hiện quan hệ của VHTC với lãnh đạo, là một khái niệm
có thể giải thích nhiều hiện tượng trong tổ chức và còn giúp các nhà lãnh đạo vận
dụng để tạo ra tổ chức hiệu quả hơn. Cuốn sách đề cập đến các chủ đề da dạng
được chia thành sáu phần. Đây là một tác phẩm đặc sắc về VHTC dành cho các
nhà nghiên cứu lý luận, các giám đốc nhân sự, điều hành trong quản trị hiện đại.
Về báo và tạp chí, đáng lưu ý là bài viết của tác giả Đỗ Thiết Thạch. “Tiến
trình đổi mới VH nhà trường theo mô hình các yếu tố cơ sở của VHTC”
[26] phân tích các giai đoạn đổi mới VHTC và các tiến trình đổi mới VHTC nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên bài viết “VHTC và những nhân tố ảnh hưởng đến
VHTC” [27] lại chỉ để cập chung chung đến các nhân tố ảnh hưởng đến VH của
một tổ chức chung chung.
Tác giả Lê Hữu Ái và Trần Quang Ánh lại quan tâm đến “Vấn đề giáo dục
giá trị VH truyền thống cho SV trong bối cảnh hiện nay ở nước ta” [1]. Theo tác
giả thì giáo dục giá trị VH truyền thống cho SV hiện nay là công việc khách quan
và cần thiết. Giáo dục VH phải đặt trong bối cảnh giáo dục toàn diện, xây dựng
đời sống phong phú, lành mạnh.
Luận án của Lê Thị Ngọc Thúy [32] về “Quản lý nhà trường tiểu học Việt
Nam theo tiếp cận VHTC” đã cung cấp một cơ sở lý luận của việc quản lý nhà
trường tiểu học Việt Nam theo tiếp cận VHTC cũng như thực tiễn của việc quản
lý nhà trường tiểu học Việt Nam theo hướng tiếp cận VH. Luận án cũng đã xây
dựng được các tiêu chí đánh giá VH nhà trường tiểu học hiệu quả và các giải
15


×