Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Quản lý quá trình giảng dạy giáo dục quốc phòng an ninh phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.53 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KHẮC THẮNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG - AN NINH PHÙ HỢP VỚI PHƢƠNG THỨC
ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên
ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 601405

HÀ NỘI - 2010

1


Công trình đƣợc hoàn thành
tại Trƣờng Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức

Phản biện 1: PGS.TS Đặng Xuân Hải (Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN)

Phản biện 2: PGS.TS Đặng Quốc Bảo (Học viện quản lý giáo dục)

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại
Trƣờng Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 13 giờ 30 ngày 15 tháng 7 năm 2010

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


-

Phòng Tư liệu Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

-

Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


CNXH
CSVC
ĐH
ĐHNN
ĐHKHXH&NV
đvht
ĐHQGHN
GDQP
GDQP-AN
GD&ĐT
GDĐH
KT-XH
KTX
KTQS
TT.GDQP-AN
PTTH
QLGD
QP-AN

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 7
1.
Lý do chọn đề tài........................................................
2.
Mục đích nghiên cứu. ................................................

3.
Nhiệm vụ nghiên cứu. ..............................................
4.
Khách thể, đối tượng nghiên cứu. .............................
4.1. Khách thể nghiên cứu. .......................................................................
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu. .......................................................................
5.
Phạm vi nghiên cứu...................................................
6.
Giả thuyết nghiên cứu. .............................................
7.
Phương pháp nghiên cứu. ........................................
8.
Cấu trúc của luận văn. .............................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ 11
1.1. Cơ sở lý luận về giảng dạy và quá trình giảng dạy. .........................
1.1.1. Giảng dạy. ......................................................................................
1.1.2. Quá trình giảng dạy.. .......................................................................
1.2 Quản lý và các chức năng quản lý. ...................................................
1.2.1. Quản lý...........................................................................................
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý. ..............................................
1.3. Nhà trường và quản lý nhà trường. .................................................
1.3.1. Nhà trường. ...................................................................................
1.3.2. Quản lý nhà trường. ......................................................................
1.3.3. Mô hình quản lí nhà trường dựa trên quá trình giáo dục và các
nhân tố tổ chức và quản lí. ......................................................................
1.3.4. Quản lí quá trình giảng dạy theo mục tiêu (MBO). ......................
1.4. Đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. ..............................
1.4.1. Đào tạo. ..........................................................................................

1.4.2. Tín chỉ (credit) và đơn vị tín chỉ (credit unit). ...............................
1.4.3. Giờ tín chỉ (credit hour) và hình thức tổ chức giờ tín chỉ. ............
1.4.4. Hệ thống tín chỉ và chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. ....
1.4.5. Hình thức tổ chức dạy học trong học chế tín chỉ. ........................
1.4.6 Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong học chế tín chỉ. ................
1.4.7. Quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ. ...................................
1.4.7.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên. ...........................
1.4.7.2. Quản lý học tập của sinh viên. ..................................................

4


1.4.8. Các ưu, nhược điểm của học chế tín chỉ và một số điều kiện để
triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường Đại học ở Việt
Nam nói chung và giáo dục QP-AN nói riêng. .......................................
1.4.8.1. Ƣu điểm của hệ thống tín chỉ. ...................................................
1.4.8.2. Nhƣợc điểm của hệ thông tín chỉ..............................................
1.4.8.3. Một số điều kiện để triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ
trong các trƣờng Đại học ở Việt Nam. ..................................................
1.5. Khả năng triển khai áp dụng GDQP-AN theo học chế tín chỉ. ....
Kết luận chương 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY THEO
PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ TẠI TRUNG TÂM GDQP – AN, ĐHQGHN
41
2.1. Giới thiệu về trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN. ............................
2.1.1. Về chức năng, nhiệm vụ. ...............................................................
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức...........................................................................
2.1.3. Về cơ sở vật chất, học liệu và thiết bị dạy học. ..............................
2.2. Các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. ............................................
2.2.1. Công tác giảng dạy. .......................................................................

2.2.2. Công tác nghiên cứu khoa học. .....................................................
2.2.3. Các hoạt động khác. ......................................................................
2.3. Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tại Trung tâm GDQP-AN. .
2.3.1. Tổ chức quản lý giảng dạy tại Trung tâm GDQP-AN. ..................
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý giảng dạy theo phương thức tín chỉ
tại
Trung tâm GDQP-AN, Đại học Quốc Gia Hà Nội. .................................
2.3.2.1. Về đề cƣơng môn học trong dạy học theo tín chỉ . ...................
2.3.2.2. Về hình thức tổ chức dạy học. ...................................................
2.3.2.3. Về phƣơng pháp dạy học trong học chế tín chỉ. .......................
2.3.2.4. Về kiểm tra - đánh giá trong học chế tín chỉ. ...........................
2.3.2.5. Về quản lý đào tạo trong học chế tín chỉ. .................................
2.3.2.6. Một số đánh giá bƣớc đầu khi triển khai dạy học theo tín chỉ ở
Trung tâm và bài học kinh nghiệm. ......................................................
Kết luận chương 2
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIẢNG
DẠY GDQP - AN THEO PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ TẠI TRUNG TÂM
GDQP-AN, ĐHQGHN 69
3.1. Định hướng đổi mới GDQP-AN ở các trường Đại học trong giai
đoạn mới. .................................................................................................
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. ...................................................
3.2.1. Bảo đảm tính khoa học. .................................................................
3.2.2. Bảo đảm tính hệ thống đồng bộ. ....................................................
3.2.3. Bảo đảm tính thực tiễn. .................................................................
5


3.3. Một số biện pháp quản lý quá trình giảng dạy GDQP-AN theo
phương thức tín chỉ. ................................................................................
3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và

sinh viên về học chế tín chỉ. ....................................................................
3.3.2. Hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung và các hình thức tổ
chức GDQP-AN theo phương thức tín chỉ. .............................................
3.3.3. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch dạy- học và huấn luyện. .......
3.3.4. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy, huấn luyện của giảng
viên, học tập và rèn luyện của sinh viên. ................................................
3.3.5. Hoàn thiện tiêu chí, quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của sinh viên............................................................................
3.4.
Mối quan hệ giữa các biện pháp. ........
3.5.
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả
quá trình giảng dạy GDQP – AN theo học chế tín chỉ. ...........................
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận. ..............................................................................................
2. Khuyến nghị. .....................................................................................
2.1.
Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo. .........
2.2.
Với Đại học Quốc Gia Hà Nội. ..........
2.3.
Đối với Trung tâm GDQP-AN. ...........

6


\
MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của

đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định “giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học & công nghệ là quốc sách hàng đầu” “Đầu tƣ cho giáo dục cũng là
đầu tƣ cho phát triển”. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành
và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. GDQP - AN ở các trƣờng Đại
học cũng góp phần vào việc hình thành và bồi dƣỡng nhân cách toàn diện của
học sinh, sinh viên để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục nói chung ấy.
Giáo dục đại học Việt Nam đang ở thời điểm có những thay đổi căn bản
về phƣơng thức dạy - học: Đó là chuyển đổi từ dạy học theo học chế niên chế
sang đào tạo theo phƣơng thức tín chỉ - một phƣơng thức đào tạo hiện đại và
là xu thế tất yếu của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. GDQP - AN cho
sinh viên trong các trƣờng Đại học ở nƣớc ta không nằm ngoài xu thế đó.
Đào tạo theo tín chỉ sẽ là cuộc cách mạng trong giáo dục đại học nói chung và
GDQP - AN nói riêng trên rất nhiều phƣơng diện: hoạt động giảng dạy, hoạt
động học tập và đặt ra rất nhiều vấn đề trong lĩnh vực quản lý.
Chƣơng trình GDQP-AN mới đƣợc Bộ GDĐT ban hành tháng 12-2007,
tuy đã đƣợc cải tiến một bƣớc song vẫn còn chứa đựng nội dung lạc hậu, chƣa
hình thành các Môđun kiến thức hoàn chỉnh và hiện đại; hoạt động giảng dạy và
học tập còn nhiều khiên cƣỡng, gò bó và nhìn chung quản lý chƣơng trình giảng
dạy còn nhiều lúng túng cần tiếp tục đổi mới, tháo gỡ… Là một cán bộ

7



giảng viên ở Trung tâm GDQP - ĐHQGHN, đảm nhiệm công việc trực tiếp
giảng dạy và tham gia một phần công tác quản lý ở đơn vị nên tôi chọn để
nghiên cứu đề tài “Quản lý quá trình giảng dạy GDQP - AN phù hợp với
phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ” với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu
quả của GDQP - AN trong các trƣờng Đại học nói chung và ĐHQG HN nói
riêng.


Việt Nam, vấn đề giảng dạy và quản lý quá trình giảng dạy bậc đại

học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu. Trong hệ thống các nhà trƣờng
quân đội nói riêng (nơi đào tạo các cán bộ, sĩ quan quân đội) công tác giảng
dạy và quản lý giảng dạy thậm chí còn đƣợc chuẩn hoá bằng các quy định
chặt chẽ. Tuy nhiên các vấn đề nghiên cứu đó mới dừng lại ở phƣơng thức
đào tạo truyền thống - đào tạo theo học chế niên chế. Đào tạo theo học chế tín
chỉ tuy không phải là phƣơng thức mới mẻ trên thế giới nhƣng rất mới mẻ
với Việt Nam, đặc biệt là với chƣơng trình GDQP - AN. Mặt khác trung tâm
GDQP - AN - ĐHQG Hà Nội là một trong những đơn vị đầu tiên trong hệ
thống các trung tâm GDQP - AN (Khoa, bộ môn GDQP - AN) trên toàn quốc
thực hiện giảng dạy theo phƣơng thức tín chỉ và cũng chỉ áp dụng các yếu tố
tích cực của phƣơng thức đào tạo này bắt đầu từ năm học 2007 - 2008. Vì vậy
từ trƣớc đến nay chƣa có 1 công trình nghiên cứu nào về quản lý quá trình
giảng dạy chƣơng trình môn học GDQP cho sinh viên bậc Đại học phù hợp
với phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ.
2.

Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra những biện pháp quản lý quá trình giảng dạy GDQP - AN phù

hợp với phƣơng thức đào tạo tín chỉ góp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

GDQP - AN cho sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu.

8


-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý đào tạo, quản lý quá

trình giảng dạy theo phƣơng thức tín chỉ.
-

Nghiên cứu, khảo sát thực trạng giảng dạy và quản lý quá trình giảng

dạy chƣơng trình GDQP - AN tại Trung tâm GDQP - AN - ĐHQG HN.
Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình giảng dạy chƣơng
trình
GDQP - AN trong các trƣờng Đại học nói chung, ĐHQGHN nói riêng phù
hợp với phƣơng thức tín chỉ.
4.

Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu.

4.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình giảng dạy chƣơng trình GDQP - AN ở Đại học quốc gia Hà Nội

4.2. Đối tượng nghiên cứu.

Công tác quản lý quá trình giảng dạy chƣơng trình GDQP - AN ở
Trung tâm GDQP – AN, ĐHQG HN.
5.

Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Đề tài giải quyết 03 nhiệm vụ nghiên cứu
đề ra ở

mục 3.
Phạm vi về không gian, thời gian: Tại Trung tâm GDQPAN,
ĐHQGHN từ năm học 2007 - 2008 (Quy định bắt đầu thực hiện áp dụng các
yếu tố tích cực của phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ ở ĐHQGHN).
6.

Giả thuyết nghiên cứu.
Để giải quyết những vấn đề trên đây, tác giả sơ bộ đƣa ra một số giả thuyết sau:

-

Để giảm sự khiên cƣỡng nhàm chán, tăng tính hấp dẫn, phù hợp hơn

với phƣơng thức đào tạo tín chỉ thì nội dung chƣơng trình GDQP - AN phải
đƣợc cải tiến theo hƣớng Môdun hoá, tăng tính hiện đại, khoa học và nâng
cao tầm tƣ tƣởng, nghệ thuật quân sự.
-

Hình thức tổ chức giảng dạy và phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên

đóng vai trò hết sức quan trọng trong đào tạo theo tín chỉ. Cần phải đƣợc đổi mới



9


mạnh mẽ để phù hợp với phƣơng thức đào tạo mới, nâng cao hiệu quả
chƣơng trình GDQP - AN.
-

Khi chƣơng trình GDQP - AN chuyển sang phƣơng thức đào tạo theo tín

chỉ đòi hỏi những biện pháp quản lý giảng dạy đi kèm phải đồng bộ, hợp lý, khả thi.

7.

Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết và

thực tiễn nhƣ:
-

Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, tài liệu lý luận có liên quan đến

đào tạo theo tín chỉ.
Bộ

Nghiên cứu các văn bản (chỉ thị, quyết định, quy chế …) của

GD&ĐT, ĐHQGHN có liên quan đến phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ.
-


Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số

đối tƣợng là sinh viên, cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên GDQP - AN ở Bộ
Điều tra bảng hỏi: Tiến hành nghiên cứu định lƣợng với số
lƣợng 80
phiếu điều tra dành cho các đối tƣợng là cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp
giảng dạy và sinh viên đã học chƣơng trình GDQP - AN.
-

Phƣơng pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.

Phƣơng pháp nghiên cứu và so sánh hệ thống văn bản pháp quy về

đào tạo và đào tạo theo tín chỉ của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
8.

Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, dự kiến

luận văn đƣợc trình bày 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình giảng dạy theo phƣơng
thức tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình giảng dạy theo phƣơng thức
tín chỉ tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.


10


Chương 3: Một số biện pháp quản lý quá trình giảng dạy GDQP - AN

theo phƣơng thức tín chỉ tại Trung tâm GDQP - AN, ĐHQG HN.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ
1.1. Cơ sở lý luận về giảng dạy và quá trình giảng dạy.
1.1.1. Giảng dạy.
Giảng dạy (hay còn gọi là dạy học) là quá trình tác động qua lại giữa
ngƣời dạy và ngƣời học, nhằm giúp cho ngƣời học lĩnh hội những tri thức
khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực
hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất
nhân cách của ngƣời học theo mục tiêu giáo dục ( Xem sơ đồ 1.1).

Mục tiêu
quát/chung
hƣớng chung hay còn gọi là
mục đích giáo dục (Aim)


Mục tiêu học tập cụ thể


Mối quan hệ tác đ
trong nhà trƣ

Bùng nổ
tiến bộ
khoa học
công nghệ

Kiểm tra – đánh giá q


Xu thế quốc tế hóa

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động giảng dạy
trong nhà trƣờng và xã hội

Trong nhà trƣờng, hoạt động giảng dạy hay dạy học nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm

12


chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc (Điều 2 Luật Giáo dục 2005).
1.1.2. Quá trình giảng dạy.
Quá trình giảng dạy là quá trình triển khai các hoạt động giảng dạy
(trên lớp, phòng thí nghiệm, thao trƣờng...) nhằm thực hiện các nhiệm vụ, nội
dung giảng dạy với các phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức phù hợp
theo chƣơng trình đào tạo. Hoạt động giảng dạy là hoạt động mà trong đó
dƣới sự tổ chức, điều khiển, của ngƣời dạy (hoạt động dạy) làm cho ngƣời
học (hoạt động học) tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học
hƣớng tới đạt đƣợc các mục tiêu dạy học..
Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của quá trình giáo dục
tổng thể trong trƣờng đại học, là một trong những con đƣờng để thực hiện
mục tiêu giáo dục đại học. Giáo dục quốc phòng và an ninh đƣợc tổ chức
trong nhà trƣờng đại học bằng các phƣơng pháp sƣ phạm chung và sƣ phạm
quân sự-an ninh đặc thù, nhằm trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức khoa

học quốc phòng-an ninh và hình thành hệ thống kỹ năng kỹ-chiến thuật quân
sự trong thực tiễn. Sự vận động và phát triển của quá trình giảng dạy là kết
quả của quá trình tác động biện chứng giữa các nhân tố mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra-đánh giá và các điều kiện bảo đảm
về cơ sở vật chất, môi trƣờng dạy học. Muốn nâng cao chất lƣợng quá trình
giảng dạy phải nâng cao chất lƣợng của từng thành tố và đồng thời nâng cao
chất lƣợng tổng hợp của toàn quá trình.
1.2 Quản lý và các chức năng quản lý.
1.2.1. Quản lý.
Theo tác giả Ngô Trung Việt, từ quản lý (management) bắt nguồn lừ
chữ Latinh "manus" nghĩa là bàn tay. Theo nghĩa gốc, thực hiện quản lý là
13


"nắm vững trong tay", "điều khiển vững tay". Theo một nghĩa nào đó, quản lý
là một nghệ thuật khiến ngƣời khác phải làm việc.
Tuỳ theo các cách tiếp cận mà ta có các quan điểm khác nhau về quản lý.
Thông thƣờng khi đƣa ra khái niệm quản lý các tác giả thƣờng gắn với

một loại hình quản lý cụ thể:
F.W.Taylor (1856 - 1915) - đƣợc đánh giá là cha đẻ của thuyết "Quản
lý khoa học", định nghĩa "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó khiến họ đƣợc hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất".
H.Fayol (1841-1925) coi quản lý là một loại công việc đặc thù, ông đã
nói về nội hàm của khái niệm nhƣ sau: "quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra". Fayol còn chứng minh đƣợc rằng khoa học
quản lý - "quản lý hành chính", không những cần thiết cho các các tổ chức
công nghiệp và hãng kinh doanh mà có thể áp dụng với mọi loại hình tổ chức,
kể cả cơ quan của Chính phủ vì quản lý ở một tổ chức đều có chung những
chức năng trên.

M.T.Follet (1868-1933) cho rằng trong công việc quản lý cần chú trọng
tới những ngƣời lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn
yếu tố tinh thần và tình cảm. Theo Bà "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công
việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác".
C.I.Bamard (1886 - 1961) quan tâm đến đối tƣợng quản lý là các cá
nhân con ngƣời đơn nhất và coi tổ chức nhƣ một hệ thống mở tức là nhấn
mạnh đến mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ phận với hệ thống, giữa hệ thống
với môi trƣờng đặc thù của tổ chức và đối tƣợng của quản lý không phải là
hoạt động của các cá nhân hoặc bộ phận mà là một hệ thống - tổ chức nhất
định. Do vậy "Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc
chuyên môn duy trì hoạt động của tổ chức.

14


Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: "Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định"
Theo Nguyễn Quốc Chí: "Quản lý giáo dục là đƣợc hiểu nhƣ việc thực
hành đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn
bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những cấy phần tài chính và vật
chất của các hoạt động đó nữa".
Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: "QLGD theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội".
Theo các tác giả, quản lý là sự tác động có định hƣớng của ngƣời quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra. Quản lý là một trong những hoạt
động vừa khó khăn vừa phức tạp lại có ý nghĩa trong sự phát triển hay trì trệ
của mọi tổ chức. Quản lý đúng đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế các

nhƣợc điểm của mình, liên kết gắn bó mọi con ngƣời trong tổ chức, tạo niềm
tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức.
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Với tƣ cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong việc duy
trì và phát triển một tổ chức, quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của quản lý
ví nó gắn liền với việc lựa chọn chƣơng trình hành động trong tƣơng lai và
các chức năng còn lại của quản lý cũng phải dựa trên nó. Nhà công tác lập kế
hoạch, ngƣời lãnh đạo của hệ thống sẽ tổ chức, điều khiển và kiểm tra nhằm
đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu thông qua trong kế hoạch.

15


Lập kế hoạch là một phƣơng pháp tiếp cận hợp lý để đạt tới các mục
tiêu định trƣớc. Vì phƣơng pháp tiếp cận này không tách rời khỏi môi
trƣờng, nên việc lập kế hoạch phải xét tới bản chất của môi trƣờng mà các
yếu tố quyết định và hành động của việc lập kế hoạch đƣợc dự kiến để hoạt
động trong đó.
Lập kế hoạch là quyết định trƣớc xem phải làm gì, làm nhƣ thế nào,
khi nào làm và ai làm. Nó đòi hỏi ngƣời lãnh đạo của tổ chức phải xác định
các chiến lƣợc đƣờng lối một cách có ý thức và đƣa ra các quyết định dựa
trên sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng.
Tổ chức là quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực
để đạt đƣợc các mục tiêu đã vạch ra. Đó là sự liên kết giữa các cá nhân trong,
những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề
ra trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc của hệ thống.
Chức năng tổ chức còn là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
cùng các mối quan hệ giữa chung. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân

công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, có tác động đến quá trình hoạt động của
hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm
của mỗi ngƣời trong hệ thống, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc
phát triển của hệ thống nếu tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tổ chức quản lý.

Chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ: lãnh đạo và điều hành.
Chỉ đạo vừa có ý nghĩa chỉ thị để điều hành, vừa là tác động ảnh hƣởng
tới hành vi, thái độ của các thành viên trong tổ chức trên cơ sở sử dụng đúng
các quyền lực của ngƣời quản lý. Ngoài việc lập kế hoạch và tổ chức, ngƣời
quản lý còn phải làm việc với các nhân viên, xem họ thực hiện các nhiệm vụ
hàng ngày của mình thế nào. Chỉ đạo là quá trình tác động, gây ảnh hƣởng
đến thành viên trong tổ chức để công việc của họ làm hƣớng tới các mục tiêu
chung đề ra. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục các
16


mục tiêu cho nhân viên và thúc đẩy họ đạt đƣợc mục tiêu bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
Chỉ đạo là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý nói chung,
quản lý nhà trƣờng nói riêng. Công tác chỉ đạo quản lý của mỗi cấp học phụ
thuộc vào mục tiêu của cấp học đó. Mục tiêu quản lý nhà trƣờng phải đƣợc
xác định trên cơ sở nhiệm vụ của nhà trƣờng và xuất sứ tình hình thực tế nhà
trƣờng. Từ nhiệm vụ đó xác định rõ mục tiêu quản lý cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu quản lý nhà trƣờng ngƣời quản
lý nhà trƣờng phải thể hiện vai trò của ngƣời quản lý biến trạng thái hiện tại
của nhà trƣờng sang trạng thái mục tiêu.
Nhƣ vậy công tác chỉ đạo trong nhà trƣờng là một quá trình tác động
đến các thành viên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt động phân công,
hƣớng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu đạt mục tiêu của nhà trƣờng. Nhiệm vụ của ngƣời quản lý khi

thực hiện chức năng chỉ đạo là: Ra các mệnh lệnh, thông báo truyền đạt mệnh
lệnh, hƣớng dẫn động viên giúp đỡ cấp dƣới thực hiện mệnh lệnh, hƣớng dẫn
điều chỉnh những lệch lạc sai sót xuất hiện trong quá trình thực hiện huấn
luyện cán bộ và nhân viên dƣới quyền.
Sự chỉ đạo trong nhà trƣờng phải đảm bảo các nguyên tắc:
Nguyên tắc đảm bảo quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc trong nhà
trƣờng là quản lý bằng luật lệ, điều lệ, quy định, quy chế.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm cá nhân: Trong công tác quản lý nhà
trƣờng, quản lý dạy học là quan trọng nhất. Đề xác định trách nhiệm của giáo
viên, ngƣời quản lý cần phải dựa vào các quy định có tính chất nhà nƣớc đối
với các công việc cụ thể của ngƣời giáo viên.
Nguyên tắc phân công công việc, giao nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với
năng lực giáo viên, sát với thực tế. Để đảm bảo nguyên tắc này ngƣời quản lý
17


cần nắm chắc thực trạng tình hình nhà trƣờng, đội ngũ giáo viên, điều kiện,
năng lực của mỗi cán bộ - giáo viên trong nhà trƣờng.
Nguyên tắc phối hợp tốt các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng. Phối
hợp các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Chính quyền dƣới sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng bộ nhà trƣờng sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trên cơ
sở xây dựng tốt các mối quan hệ.
Về nội dung công tác chỉ đạo bao gồm: Chỉ đạo lập kế hoạch, chỉ đạo
tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo kiểm tra đánh giá, giữa chúng có quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Kiểm tra là quá trình thiết lập và thực hiện cơ chế thích hợp để thu thập
và xử lý thông tin đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Một phần quan
trọng của kiểm tra là đánh giá sự tiến bộ của tiến trình thực thi và điều chỉnh
hệ thống trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, đồng thời tìm kiếm
các cơ hội, các nguồn lực có hể khai thác để tận dụng, thúc đẩy hệ thống sớm

đạt đƣợc mục tiêu dự định.
1.3. Nhà trƣờng và quản lý nhà trƣờng.
1.3.1. Nhà trường.
Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã
hội đó. Nhà trƣờng đƣợc tổ chức cho việc kiến tạo nói trên đạt đƣợc các mục
tiêu do nhóm xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến
tạo này một cách tối ƣu quan niệm xã hội.
Trong thực tế có nhiều loại hình tổ chức khác nhau (nhà trƣờng, cơ
quan, nhà máy, công ty..v.v ) có các đặc thù riêng nhƣng nhìn chung có các
đặc trƣng cơ bản sau:
1.

Sứ mệnh (Misson): Phản ảnh vai trò, vị trí và lý do ra đời , tồn tại của

một tổ chức trong đời sống xã hội nói chung và trong từ lĩnh vực hoạt động
18


nói riêng nhƣ chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục ..). Tuỳ theo tính chất, loại
hình tổ chức mà sứ mệnh của tổ chức có thể do đƣợc áp đặt từ bên ngoài hoặc
ở cấp trên (trong cơ chế quản lý tập trung, hành chíh quan liêu) hoặc do chính
tổ chức xác định và thực hiện theo nhu cầu xã hội (cơ chế thị trƣờng)
2.

Mục tiêu phát triển: Sự hình thành và phát triển của một tổ chức luôn

luôn hƣớng đến các mục tiêu phát triển (ngắn hạn-trung hạn và dài hạn). Mục
tiêu phát triển chi phối mọi hoạt động của tổ chức để thực hiện sứ mệnh của
mình. Mục tiêu phát triển không chỉ là định hƣớng cho hoạt động của tổ chức

mà đồng thời còn tạo động lực hoạt động cho mọi thành viên của tổ chức.
3.

Cơ cấu tổ chức: Bất kỳ một tổ chức nào đều có một cơ cấu tổ chức

bao gồm các bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ, quy mô, cơ cáu riêng biệt
và giũa chung có các mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các
định chế, luật lệ của tổ chức. Cơ cấu tổ chức tạo nên diện mạo và sức mạnh
của tổ chức (hơn hằn các thành phần riêng rẽ) do các mối quan hệ chi phối, hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình tác nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức. Số lƣợng và cơ cấu nhân sự của tổ chức luôn gắn liền với cơ cấu tổ
chức
4.

Văn hoá tổ chức: Tổ chức là một cộng đồng xã hội thu nhỏ mang

trong nó các thuộc tính riêng về văn hoá- văn hoá tổ chức,. Triết lý hoạt động
của nhà lãnh đạo, quản lý tổ chức và tập hợp đội ngũ nhân viên (định hƣớng
giá trị, niềm tin, ý thức, thái độ phong cánh sống và làm việc ..vv ) hình thành
nên văn hoá tổ chức
Trƣờng học là tổ chức giáo dục mang tính quyền lực Nhà nƣớc - xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo, thực hiện việc giáo dục cho thế hệ đang
dần lớn lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt khách thể cơ bản của tất cả các

19


cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do
đó, quản lý trƣờng học nhất thiết phải có tính Nhà nƣớc, vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trƣờng đƣợc thừa nhận rộng rãi nhƣ một

thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ thành những
ngƣời có tri thức, sức khoẻ, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta
thấy: Giáo dục nhà trƣờng giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho
xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lƣợng chất xám trong lao động ngày càng cao.
1.3.2. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trƣờng
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ
trang bị kiến thức cho một nhóm dân cƣ nhất định, thực hiện tối đa một quy
luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội đƣợc tất cả những kinh
nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trƣớc đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải
phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
Trong tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
M.I.Kônđacốp đã viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta
hiểu quản lý nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng) là một hệ thống xã hội - sƣ
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trƣờng, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức
- sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trƣởng thành”.
Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh và
giáo viên. Do con đƣờng giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và cảm
xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn đời sống tập thể trong
trƣờng có sự biến đổi liên tục. Tất cả những cái đó đặt ra yêu cầu cao đối với
việc quản lý nhà trƣờng, việc tổ chức hợp lí các quá trình giáo dục 20


đào tạo, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tổ chức sƣ phạm và các điều
kiện khác của lao động, của giáo viên và học sinh.
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trƣờng gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trƣờng nhằm định

hƣớng cho nhà trƣờng, tạo điều kiện cho nhà trƣờng hoạt động và phát triển
(Các cấp quản lý nhà nƣớc và sự hợp tác, giám sát của xã hội/cộng đồng).

Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trƣờng, hoạt động tổ
chức các chủ trƣơng, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra để đƣa nhà trƣờng đạt tới những mục tiêu đã đề ra
(thực hiện các chức năng quản lý của một tổ chức).
Mục tiêu quản lý của nhà trƣờng thƣờng đƣợc cụ thể hoá trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể
nhà trƣờng thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể quản lý nhà trƣờng
phải cụ thể hoá cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục
tiêu, là điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trƣờng học là quản lý giáo dục đƣợc thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trƣờng, nhằm thực hiện nhiệm
vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.3.3. Mô hình quản lí nhà trường dựa trên quá trình giáo dục và các nhân
tố tổ chức và quản lí.
Các nghiên cứu về tổ chức trƣờng học đã khái quát những nhân tố cấu
trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trƣờng nhƣ dƣới đây. Các yếu tố này có
đặc trƣng riêng khi triển khai ở các trƣờng đại học
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.

21


Nội dung đào tạo (N) đƣợc xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả
của khoa học kỹ thuật, văn hóa.

Phƣơng pháp đào tạp (P) đƣợc hình thành từ thành quả của khoa học
giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ hai:
Lực lƣợng đào tạo (Ngƣời dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động
xã hội của đất nƣớc và cộng đồng.
Đối tƣợng đào tạo (Ngƣời học – Tr) trong mối quan hệ với dân số học
đƣờng (các độ tuổi tƣơng ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ ba:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo (Đ).
Môi trƣờng đào tạo (môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội).
Bộ máy đào tạo.
Quy chế đào tạo.
Có thể bố trí mƣời nhân tố trên trong một hình sao (để dể hình dung)
mà nút bấm quản lí ở trung tâm ngôi sao (Sơ đồ1.3). Quản lí liên kết các nhân
tố làm cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo.

M: Mục tiêu ĐT.

H : Hình thức ĐT.

N:

Đ : Điều kiện ĐT.

Nội dung ĐT.

P: Phƣơng pháp ĐT. Th:

Mô: Môi trƣờng ĐT.


Thầy-Lực lƣợng ĐT. Tr:

Bô : Bộ máy ĐT. Qi :

Trò-Đối tƣợng ĐT.

Quy chế ĐT.

Th

Qi

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trƣờng


×