Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thị trấn lương bằng, huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.3 KB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

̀

TRÂN THI ̣MAI HANH

́

QUẢN LÝ SƢ ̣PHÔI HƠP ̣ GIƢƢ̃A NHÀTRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀXÃHÔỊ TRONG VIÊC ̣ GIÁO DUC ̣ ĐAỌ ĐƢ́C

́

CHO HOC ̣ SINH TRƢỜNG TRUNG HOC ̣ CƠ SỞTHI T
̣ RÂN

̀

LƢƠNG BĂNG, HUYÊṆ KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

̀


TRÂN THI ̣MAI HANH

́

QUẢN LÝ SƢ ̣PHÔI HƠP ̣ GIƢƢ̃A NHÀTRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀXÃHÔỊ TRONG VIÊC ̣ GIÁO DUC ̣ĐAỌ ĐƢ́C

́

CHO HOC ̣ SINH TRƢỜNG TRUNG HOC ̣ CƠ SỞTHI T
̣ RÂN

̀

LƢƠNG BĂNG, HUYÊṆ KIM ĐÔNG ̣, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. HÀ NHẬT THĂNG

HÀ NỘI - 2010

2


LỜI CẢM ƠN


Với lòng chân thành và tình cảm của mình , tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu , các thầy cô giáo trong Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN cùng
toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học QLGD K8. Chúng tôi xin ghi
nhớ sự tận tình giảng dạy của các thày, cô đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức rất bổ
ích phục vụ cho công tác và cuộc sống, đồng thời đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Nhật Thăng, Người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn để tôi có thể đạt
được kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn Đảng bộ Huyện Kim Động, Đảng bộ Thị trấn Lương Bằng,
Ban Giám hiệu, các thày cô giáo, các em học sinh, phụ huynh học sinh trường THCS Thị
trấn Lương Bằng, các lực lượng xã hội trong Thị trấn, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận
tình cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến, động viên, tiếp thêm nghị lực để tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời gian và năng
lực có hạn nên bản luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thày cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những
người quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2010
HỌC VIÊN

Trần Thị Mai Hanh

3


MỞ ĐẦU...............................................................................................................................

1.
Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................

1.1. Xuất phát từ vai trò của giáo dục đạo đức và ý nghĩa của quản lý việc phối hợp
các lực lượng xã hội trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
1.2.
Xuất phát từ thực tiễn: Nhà trường và xã hội chưa quan tâm đến việc giáo
đạo đức cho học sinh và việc tổ chức quản lý phối hợp còn chưa hợp lý
2.
Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................
4.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................
4.1.
Khách thể nghiên cứu ......................................................................................................
4.2.
Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................
5.
Giả thuyết khoa học ...........................................................................................................
6.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................
6.1.
Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................
6.2.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................
6.3.
Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ .......................................................
7.
Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................................
7.1.
Về lý luận .......................................................................................................................
7.2.

Về thực tiễn ....................................................................................................................
8.
Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................
9.
Cấu trúc của luận văn .........................................................................................................
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤ
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................
1.1.
Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................
1.2.
Một số khái niệm sử dụng nghiên cứu đề tài. .............................................
1.2.1. Một số khái niệm quản lý ........................................................................................... .
1.2.2. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ........................................................ .
1.2.3. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức ..................................................................... .
1.3.
Tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội t
việc giao ducc̣ đaọ đưc cho học sinh trung hocc̣ cơ sơ. ..............................
́

1.4. Vai trò của việc quản lý sự phối hợp các lực lượng trong giáo dục ........................................ .

1.4.1. Quản lý là tạo ra sự thống nhất về nhận thức và hành động thực hiện mục
tiêu giáo dục đạo đức
1.4.2. Xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh. .........................................................
1.5. Nội dung của quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội. ............................

4



1.5.1. Quản lý nội dung phối hợp các LLXH ..................................................................................

1.5.2. Quản lý sự thống nhất phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung hocc̣ cơ sơ..............
1.5.3. Quản lý thống nhất cách thức của sự phối hợp. ...........................................................
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp. ........................................................
1.6.1. Ảnh hưởng của gia đình. .............................................................................................

1.6.2. Ảnh hưởng của nhà trường đến sự phối hợp các LLXH...............................................
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN LƢƠNG BẰNG
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN......................................................................
2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tại Thị trấn Lương Bằng,
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. ..............................................................................

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ...........................................................................................
2.1.2. Về môi trường giáo dục. .............................................................................................

2.2. Giới thiệu việc tổ chức nghiên cứu thực trạng. ...............................................................
2.2.1. Mục tiêu của khảo sát ................................................................................................
2.2.2. Đối tượng của khảo sát. ..............................................................................................
2.2.3. Nhiệm vụ khảo sát. .....................................................................................................

2.3. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng khảo sát .................................................
2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng đạo đức của học sinh trung hocc̣ cơ sởở Thị trấn
Lương Bằng - Kim Động - Hưng Yên qua xếp loại những năm gần đây. ....................
2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của đạo đức. .........................................
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế giáo dục đạo đức...............................................
2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh. ...................................................................................


2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung về giáo dục đạo đức cho học sinh trung hocc̣ cơ sở. .........
2.4.2. Thực trạng về cách thức phối hợp giao ducc̣ đạo đức cho học sinh trung hocc̣ cơ
́

sở..............................................................................................................................

2.5. Nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong việc giao ducc̣ đao
2.5.1. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong việc giao ducc̣ đạo đức cho học sinh . ................................
́
2.5.2. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và công tác quan ly phối hợp
các lực lượng trong việc giao ducc̣ đaọ
́

2.5.3. Nguyên nhân của những yếu kém. ..............................................................................

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ...................................................................................

5


3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho hocc̣ sinh............................................... 73
3.1.1. Quản lý sự phối hợp phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở........................................................................................................................................... 73
3.1.2. Biện pháp quản lý phải phát huy được ưu thế của các lực lượng xã (hộinhà trường với

gia đình và xã hội............................................................................................................................ )
trong việc giáo ducc̣ đạo đức cho học .sinh................................................................................ 74
3.1.3. Biện pháp quản lý phải linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với hoàn cảnh, thực tiễn...............74
3.1.4. Biện pháp quản lý phải đồng bộ cả ở nhà trường với gia đình và toàn xã hội................... 75
3.2. Một số biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh................................................................................. 76
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp theo yêu cầu của giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở........................................................................................................................................... 76
3.2.2. Xây dựng một mạng lưới cán bộ quản lý, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội .................................................................................................................... 79
3.2.3. Cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội......................................... 80
3.2.4. Bồi dưỡng nhận thức và năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục đạo đức cho học
sinh .................................................................................................................................................... 88
3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung
học cơ sở .......................................................................................................................................... 90
3.2.6. Tổ chức trao đổi thông tin giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quá trình giáo
dục đạo đức cho học sinh.............................................................................................................. 94
3.2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, xây dựng điển hình, tạo ra phong trào rèn luyện
của học sinh và chăm sóc giáo dục của toàn xã hội................................................................ 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để
giáo dục đạo đức cho học sinh trung hocc̣ cơ .sơ .
97
3.4. Khảo nghiệm tính đúng đắn và khả thi của các biện pháp......................................................... 99

́

́

KÊT LUÂṆ VÀKHUYÊN NGHI.. ̣.................................................................................................... 104
1. Kết luận................................................................................................................................................... 104

2. Khuyến nghic̣........................................................................................................................................... 105
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.................................................................................................... 105
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.................................................................................................... 105
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo............................................................................................. 106
2.4. Đối với Trường trung hocc̣ cơ sở..................................................................................................... 106
2.5. Đối với Phụ huynh học sinh............................................................................................................ 106
2.6. Đối với các tổ chức xã hội............................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 107

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mô hình số 1: Mô hình liên kết các lực lượng GD trong giai đoạn hiện nay................................ 24

Bảng 2.1: Đối tượng khảo sát thực trạng..................................................................................... 37
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại đạo đức của trường THCS Thị trấn Lương Bằng - Kim
Động - Hưng Yên từ năm học 2005 - 2006 đến năm học 2009-2010.......................40

Bảng 2.3: Ý kiến của HS về sự cần thiết của giáo dục đạo đức ......................................... 41
Bảng 2.4. Nhận thức của HS về phẩm chất đạo đức cần được giáo dục trong
trường THCS...................................................................................................................... 41
Bảng 2.5: Ý kiến của HS về vị trí đạo đức và GDĐĐ cho HS THCS ............................42
Bảng 2.6: Ý kiến đánh giá về tầm quan trọng của môi trường GDĐĐ.......................... 44
Bảng 2.7: Thực trạng về hành vi đạo đức của HS .................................................................... 45
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thái độ của HS đối với GDĐĐ ....48
Bảng 2.9: Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế việc GDĐĐ ở HS có hành vi
lệch chuẩn............................................................................................................................ 49
Bảng 2.10: Mối quan hệ và sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái .............................53
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý những nội dung GDĐĐ cho HS....................................... 53

Bảng 2.12: Nội dung liên kết giữa nhà trường với gia đình................................................ 56
Bảng 2.13: Thực trạng cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình. ...................57
Bảng 2.14: Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình................................... 59
Bảng 2.15: Nội dung phối hợp giữa nhà trường với xã hội ................................................. 60
Bảng 2.16: Thực trạng cách thức phối hợp giữa nhà trường và xã hội .......................... 62
Bảng 2.17: Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc
GDĐĐ cho HS................................................................................................................... 63
Bảng 2.18: Mức độ hiệu quả của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội nhằm GDĐĐ cho HS..................................................................................... 64
Biểu đồ 2.1: Mức độ hiệu quả của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS............................................................................... 64
Bảng 2.19: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phối hợp các
lực lượng để GDĐĐ cho HS..................................................................................... 66
Mô hình 3.1: Mô hình tổ chức của Ban quản lý GDĐĐ ở một trường học ..................81
Bảng 3.1: Đối tượng khảo nghiệm................................................................................................ 100
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm các biện pháp GDĐĐ cho HS. .................................... 101
Biểu đồ 3.1 Khảo nghiệm tính cần thiết GDĐĐ cho HS.................................................... 102
Biểu đồ 3.1 Khảo nghiệm tính khả thi GDĐĐ cho HS....................................................... 103

7


DANH MUCc̣ CÁC KÝHIÊỤ, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GS


Giáo sư



Hoạt động

HS

Học sinh

LLGD

Lực lượng giáo dục

LLXH

Lực lượng xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

PHHS

Phụ huynh học sinh


QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLHS

Quản lý học sinh

QLNT

Quản lý nhà trường

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS

Tiến sĩ

TW


Trung ương

VS

Viện sĩ

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Xuất phát từ vai trò của giáo dục đạo đức và ý nghĩa của quản lý việc phối
hợp các lực lượng xã hội trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là phát triển toàn diện các phẩm chất và
năng lực ở thế hệ trẻ. Giáo dục phổ thông không chỉ cung cấp kiến thức mà còn cần
phát triển các kỹ năng, hệ thống thái độ, tình cảm, niềm tin để các em trở thành chủ
nhân của đất nước, xây dựng cuộc sống hạnh phúc, văn minh. Nền giáo dục của
nước ta cũng phải tìm ra các biện pháp để đạt được hai mục tiêu trên.
Đạo đức là những chuẩn mực xã hội, là thước đo giá trị nhân cách của con
người. Các phẩm chất đạo đức là một bộ phận của nhân cách con người. Đạo đức là
cái gốc, là cái cốt lõi nhất của con người, trong tư tưởng xuyên suốt của Hồ Chí

Minh, người cho rằng đạo đức là văn minh “có tài mà không có đức là vô dụng”.

Giáo dục nói chung, GDĐĐ nói riêng góp phần hình thành nhận thức, thái
độ tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen cho HS. Đối với HS thì việc hình
thành năng lực cá nhân, thái độ ứng xử và thói quen là vô cùng quan trọng, đây
là cơ sở để hình thành nhân cách của con người.
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nền GD hình thành nên
tính cách con người trước hết là mối quan hệ trong gia đình, việc dạy và học ở
trường và các hoạt động xã hội, môi trường xã hội mà người đó tham gia.
Bản thân chỉ riêng ngành GD với tài nguyên chủ yếu của mình là các thầy
cô giáo không thể thực hiện được mục tiêu GD thời kỳ CNH, HĐH. Giáo dục
đạo đức khác với quá trình dạy học các môn văn hoá vì đó phải là quá trình xã
hội hoá, vì vậy cần có sự tham gia rộng rãi của gia đình và các LLXH để GD
không chỉ trong khuôn viên nhà trường mà còn là các hoạt động ngoài giờ học
văn hóa của HS. Vì vậy, cần phải tổ chức QL sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình để tạo ra sự đồng thuận thực hiện mục tiêu GD.

9


1.2. Xuất phát từ thực tiễn: Nhà trường và xã hội chưa quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức cho hoc sinh và việc tổ chức quản lý phối hợp còn chưa hợp
lý.
Hiện nay, công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, GD HS, đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan về mặt QL nên công tác
phối hợp còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp với nhu cầu về nâng cao hiệu quả của
việc GDĐĐ, phát triển GD trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Thời gian vừa qua , trong học đường đã xảy ra những hiện tượng tiêu cực
làm cho xã hội bàng hoàng như chúng ta đã thấy (bạo lực học đường trong giới

nữ sinh) do rất nhiều nguyên nhân, chắc chắn trong đó có việc phối hợp GD giữa
nhà trường với gia đình và xã hội cũng chưa thống nhất, chưa đồng thuận, chính
đó là cái kẽ hở để những ảnh hưởng tiêu cực tác động vào thế hệ trẻ.
Theo kết quả điều tra mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
2008, có hơn 52,5% người trả lời biểu hiện vi phạm về đạo đức mà HS thường
mắc phải tập trung vào các việc như: lập băng nhóm gây gổ đánh nhau, văng tục
chửi thề, không vâng lời cha mẹ, uống rượu, hút thuốc. Đặc biệt, có 82% cho
rằng việc la cà quán xá, Internet và các điểm chơi điện tử là phổ biến. Kết quả
cuộc điều tra còn cho thấy có đến 40% số người thừa nhận có hiện tượng HS bỏ
học giữa giờ, 60,6% là không chăm chỉ, chuyên cần; 34,5% xem phim ảnh đồi
trụy; 46,4% đua đòi ăn diện. Xã hội cũng khẳng định trong học sinh có những
hành vi trộm cắp, chơi cờ bạc... [8].
Kim Động là huyện thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên tả ngạn sông Hồng,
phía Nam giáp Thành phố Hưng Yên, phía Đông Nam giáp huyện Tiên Lữ, phía
Đông Bắc giáp huyện Ân Thi, phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Khoái Châu. Phía
Tây giáp huyện Phú Xuyên của Hà Nội. Phía Tây Nam giáp huyện Duy Tiên của
tỉnh Hà Nam. Sông Hồng là ranh giới tự nhiên giữa huyện với Hà Nội và Hà Nam.
Diện tích tự nhiên của huyện Kim Động là 118,6km², trung tâm chính trị và kinh tế
của huyện là Thị trấn Lương Bằng. Trong những năm gần đây cùng với sự thành
công của công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và quá trình đô thị hóa

10


gia tăng. Thị trấn Lương Bằng cũng có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển tốt đẹp đó cũng có những ảnh hưởng
không lành mạnh đến HS.
Với những cơ sở xuất phát trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý sự
phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức
cho hoc sinh trường THCS Thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh

Hưng Yên” là hết sức cần thiết về lý luận và thực tiễn.
2.

Mục đích nghiên cứu.
-

Luận văn góp phần làm sáng tỏ vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội

và QL sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc GD cho HS
THCS.
-

Luận văn đề ra các biện pháp về QL phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và xã hội trong việc GDĐĐ cho HS Trường THCS Thị trấn Lương Bằng,
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Xác định cơ sở lý luận của viêcc̣ QL sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh.
3.2. Phân tich́ thưcc̣ trangc̣ viêcc̣ QL sự phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh Trường THCS Thị trấn Lương
Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên hiện nay.
3.3. Đềxuất môṭsốbiện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong GDĐĐ cho HS THCS hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quá trình thực

hiện mục tiêu của GD nói chung, GDĐĐ nói riêng cho HS Trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp QL sự phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong việc GD đạo đức cho HS THCS hiện nay.

11


5. Giả thuyết khoa học.
Giáo dục đạo đức là một quá trình xã hội hoá vô cùng phức tạp, bị chế
ước chi phối bởi những yếu tố khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường.
Giáo dục đạo đức chỉ có thể đạt được hiệu quả, chất lượng cao khi có những biện
pháp QL hợp lý tác động vào các khâu, các yếu tố của quá trình tổ chức GDĐĐ
nhằm phát huy tối đa những yếu tố tích cực của nhà trường và toàn xã hội, hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực nhằm khép kín không gian, thời gian tạo cơ hội thuận lợi
nhất cho HS được rèn luyện, hoạt động.
Nếu xác định các biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong việc GDĐĐ cho HS THCS hợp lý thì sẽ góp phần xây dựng môi
trường tốt, nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu.

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
+

Nghiên cứu tài liệu: Đọc nghiên cứu các công trình khoa học để tiếp

thu, xác định lịch sử nghiên cứu, nội hàm các khái niệm, công cụ nghiên cứu và
các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.

+

Phân tích, tổng hợp tài liệu.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+

Khảo sát bằng hệ thống câu hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, tổ chức xêmina,

điều tra (xã hội học).
+

Quan sát thực tế, trắc nghiệm/thử nghiệm (testing).

+

Tổng kết kinh nghiệm và xin ý kiến chuyên gia.

6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
Thống kê, toán học, biểu bảng, sơ đồ...
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
7.1. Về lý luận.
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc QL sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho HS.

12


7.2. Về thực tiễn.
Đánh giá thực trạng việc phối hợp và QL sự phối hợp để GDĐĐ cho HS

trong trường THCS. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu giúp các trường
THCS có phương pháp QL nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam nói chung, GDĐĐ nói
riêng ở trường THCS.
8.

Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện và khả năng có hạn, tác giả luận văn chỉ nghiên cứu thực

trạng QL sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ
cho HS Trường THCS Thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
từ năm học 2005 - 2006 đến năm học 2009 - 2010.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng của việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Thị
trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh.

13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là sự tác động có định hướng,
có mục tiêu, có tổ chức, có kế hoạch. Đó là quá trình hoạt động có sự kết hợp
đồng bộ vai trò chủ đạo của người thày với sự tự giác, tích cực chủ động và rèn
luyện của HS nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.
Luật giáo dục năm 2005 nêu rõ mục tiêu GD được xác định: “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [34].


Phương Đông (điển hình là Trung Quốc) từ thời cổ đại vấn đề đạo đức

và GDĐĐ được đặt lên hàng đầu trong triết lý nhân sinh. Khổng Tử (551-479)
người đại diện của Nho giáo đã chuyên tâm nghiên cứu về con người và đạo đức.
Quan điểm triết học của Khổng Tử hướng về mục đích tối thượng là việc giáo
dục đạo đức cho con người và khẳng định: “Cũng như viên ngọc dù nó là một tài
sản quý hiếm nhưng cũng phải mài dũa thì mới trở thành đồ dùng có giá trị. Con
người nếu không được GD thì cũng không biết đạo lý làm người” (Ngọc bất trác
bất thành khí. Nhân bất học bất tri đạo) [10, tr.11]. Theo ông người quân tử phải
có nhân, lễ, nghĩa, trí tín và xã hội (nhà vua và triều đình phong kiến) phải chú
trọng đến những đức tính đó cho con người.
Theo giáo sư Vũ Khiêu thì: “Xưa nay chưa có một học thuyết đạo đức nào
lại có tác dụng lâu bền đến như thế” [49, tr.26].


phương Tây, nhiều triết gia và các nhà sư phạm đã dày công nghiên cứu

về đạo đức và giáo dục đạo đức, Coomenky (1592 - 1670), nhà sư phạm lỗi lạc


14


của phương Tây thế kỷ XVII đã cống hiến cả cuộc đời mình để nghiên cứu về
GD nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng. Đóng góp của ông cho nhân loại
chính là tấm gương về đạo đức của cuộc đời mình là những phương pháp giáo
dục đạo đức cho người thầy mà ông đã khẳng định “Nếu anh không như một
người cha thì cũng không thể là một người thầy” [13, tr.85].
Tiếp thu những tư tưởng nhân văn, đạo đức của các bậc tiền nhân, trong các
tác phẩm, các bài báo bằng tấm gương của chính cuộc đời mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh là một điển hình và thực sự trở thành hình mẫu về nhân cách, đạo đức của mỗi
người dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh đến những giá trị
đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng và cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư. Các tác giả như GS. Đào Duy Anh, GS. Cao Xuân Huy, GS. Vũ Khiêu... đều có
những điểm chung khi nghiên cứu về con người Việt Nam và giáo dục đạo đức ở
nhà trường chúng ta hiện nay. Đặc biệt, chương trình khoa học cấp nhà nước KX 07 thuộc nhóm nghiên cứu của GS, TS Nguyễn Quang Uẩn, GS, VS Phạm Minh
Hạc đã tập trung nghiên cứu về con người Việt Nam trong bối cảnh xã hội chuyển
sang nền kinh tế thị trường, mở cửa, đổi mới đã xác định đặc trưng nhân cách con
người Việt Nam dựa trên quy mô khảo sát lớn; Các tác giả như GS Hoàng Đức
Nhuận, PGS, TS Phạm Khắc Chương đã có nhiều đóng góp về lý luận đạo đức và
giáo dục đạo đức trong nhà trường hiện nay. GS Đặng Vũ Hoạt trong công trình
“Đổi mới công tác GVCN với việc giáo dục đạo đức cho HS” năm 2002, đã khẳng
định vai trò của GVCN trong việc giáo dục đạo đức cho HS và đưa ra những định
hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giáo dục đạo
đức cho HS trong nhà trường phổ thông.

Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải coi trọng nhân tố
con người, coi trọng tài năng, sức khỏe và phẩm chất đạo đức. Chăm lo GD thế
hệ trẻ, nhất là HS, sinh viên đáp ứng nhu cầu những giai đoạn phát triển mới của

đất nước là nhiệm vụ của toàn xã hội và việc QL sự phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội là một nguyên tắc cơ bản bảo đảm sự thành công của công
tác GD.

15


Nghiên cứu về QLGD luôn được các học giả trong và ngoài ngành GD
quan tâm, các công trình nghiên cứu GD của các nhà khoa học hàng đầu Việt
Nam về GD như: “Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả GS. Nguyễn
Minh Đạo, “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả PGS.
Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình”
của tác giả PGS. Đặng Quốc Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác giả PGS.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá trị về tổ chức quản lý” của tác giả Vũ Văn
Tảo,... thực sự là những công trình nghiên cứu đầu ngành và căn bản về QLGD,
mang lại những hiệu quả nhất định cho công tác QLGD nói chung và công tác
trong QL nhà trường nói riêng.
Thông báo kết luận 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Ban Chấp hành
Trung ương về thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo dục đào tạo
đến năm 2020 khi nói về vấn đề yếu kém của giáo dục và đào tạo đã nêu: “Việc
GD tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc, về
Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho HS, sinh viên chưa được chú ý
đúng mức cả về nội dung và phương pháp; GD phổ thông mới chỉ quan tâm
nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống
và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên [17].
Thực tế hiện nay mọi gia đình đều mong muốn con em mình học đến nơi
đến chốn, cố gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại
một bộ phận không nhỏ các gia đình ít quan tâm, thậm chí không quan tâm đến
việc GD con em.

Về phía xã hội, mọi người đều mong muốn có những công dân tốt, không
vi

phạm đạo đức, kỷ luật, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Bộ Giáo

dục và Đào tạo có cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích
cực”. Tuy nhiên việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội còn nhiều lúng
túng, cần phải nghiên cứu.

16


Chính vì vậy, trong những năm qua đã có nhiều tác giả để tâm nghiên cứu
về sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng
GD cho HS như đề tài nghiên cứu khoa học của GS Hà Thế Ngữ, GS Đức Minh,
GS Đặng Vũ Hoạt, PGS Hà Nhật Thăng, GS Nguyễn Quang Uẩn đã đề cập đến
vai trò hết sức quan trọng của sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để
nâng cao hiệu quả GD cho HS từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Vào những năm 90 của thế kỷ XX phải kể đến một công trình nghiên cứu
“Mô hình liên kết các lực lượng giáo dục của Thành uỷ Hà Nội do tập thể các
GS, PGS như Hà Nhật Thăng, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Quang Uẩn phụ trách tiến
hành trong 5 năm (1985-1990) với mục tiêu tổ chức, chỉ đạo việc liên kết các lực
lượng nhằm xây dựng môi trường GD ở các cấp từ thành phố xuống cộng đồng
dân cư.
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của “Trung tâm
nghiên cứu GDĐĐ công dân” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, một số
luận văn, luận án... Những công trình trên chủ yếu tập trung phân tích ý nghĩa,
yêu cầu của việc liên kết các LLXH nhằm thực hiện chương trình hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông, ở một góc độ nào đó các công trình ấy đã
đề cập đến vấn đề QL sự phối hợp, nhưng chưa bàn cụ thể xác định biện pháp

quản lý GDĐĐ cho HS THCS.
Trong công tác QL của ngành GD, ngày 23 tháng 12 năm 2008, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT về tăng
cường phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác GD trẻ em, HS,
sinh viên. Để triển khai chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước
thực tế về tình hình GDĐĐ của HS hiện nay, đã có nhiều hội nghị, hội thảo đã
đưa ra những giải pháp để phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác GDĐĐ cho HS. Ngày 26 tháng 11 năm 2009, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội thảo khoa học “Về giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác GDĐĐ, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực trong HS phổ
thông”. Hội thảo được nhiều học giả và cán bộ QLGD cùng các giáo viên tham
gia nhằm tìm ra các giải pháp để GDĐĐ cho HS. Một trong những giải pháp
17


chung được rút ra từ hội thảo đó là tăng cường mối quan hệ, phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong việc QL và GD HS.
Nghiên cứu công tác QL việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong GDĐĐ cho HS Trường THCS Thị trấn Lương Bằng, Kim Động, Hưng
Yên là một bước tiếp tục trong nghiên cứu QLGD và áp dụng thực tế QLGD vào
thực tiễn của một cơ sở GD nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện
cho HS để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
1.2. Một số khái niệm sử dụng nghiên cứu đề tài.
1.2.1. Một số khái niệm quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý.
Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy
khái niệm QL khi được đưa ra luôn được gắn với các loại hình QL cụ thể.
-

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả


trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về QL. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ thế kỷ XXI, các
quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trường phái QL học đã đưa ra những
định nghĩa về QL như sau:
+ Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá
nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người
chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”.
[35, tr.38].
+ Taylor F.W (người Mỹ) cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt và rẻ nhất”. “Làm QL là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.

18


+

Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận

tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”. “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các
chức năng của QL.

+

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình

định hướng, quá trình có mục tiêu. QL là một hệ thống là một quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [27].
+

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều

người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” [28, tr 32]
+

Theo tác giả Trần Đình Nghiêm: “Quản lý là một quá trình dựa vào các

quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển
hệ thống đó sang một hệ thống mới” [39].
+

Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học,

nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống” [30].
+

Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý là một quá trình tác động có định

hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông

tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”, “Quản lý là
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao
động nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [49, tr.24].
Nói về Nhà nước và QL nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng minh bạch.
Người nói: “Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước được cai

19


trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế” và “Trong
một nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi với nhau, nương tựa
vào nhau...”. Đồng thời “Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo được việc
thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí
Minh” [36, tr 22].
Tóm lại, có thể nói QL là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích,
có định hướng của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường, của hoàn cảnh. Quản lý là sự điều khiển có tổ chức và
thỏa mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ không mang tính áp đặt, cai trị. Tùy
theo những trường hợp cụ thể mà có những chính sách, biện pháp QL cứng rắn
hay mềm mỏng phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như mong muốn đồng
thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
Bản chất của hoạt động QL là sự tác động có định hướng, có mục đích của
chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt mục tiêu đề ra. Trong GD, đó là tác động của nhà QLGD đến tập thể GV,
HS và các LLGD khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu
QLGD.
Các chức năng của QL biểu hiện bản chất của QL, chức năng của QL là

một phạm trù cơ bản của khoa học QL, là những loại hoạt động bộ phận tạo
thành hoạt động QL đã được tách riêng, chuyên môn hóa”. Các chức năng QL là
những hình thái biểu hiện sự tác động đến mục đích tập thể người” [46, tr.16].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình
QL: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là một quá
trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
GD có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà còn là nhân tố
tích cực, động lực thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội.

20


Trong các nước phát triển người ta vận dụng lý luận QLGD bắt nguồn từ
lý luận QL xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con người trong quản lý xã hội”
A.Gafanaxép (viện sĩ Liên Xô) chia xã hội thành ba lĩnh vực: “chính trị - xã
hội”, “văn hóa - tư tưởng” và “kinh tế” và từ đó có ba loại QL: “quản lý chính trị
-

xã hội”, “quản lý văn hóa - tư tưởng” và “quản lý kinh tế”. QLGD nằm trong

QL “văn hóa - tư tưởng” [1, tr.97].
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. QL đó là hoạt
động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho cộng đồng theo sự phân
công hợp tác lao động được ổn định và phát triển GD là bộ phận của kinh tế - xã
hội, hệ thống GD, mạng lưới nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do
vậy: QLGD là QL một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài
hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Quan niệm của PGS Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [3, tr.10].
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các LLXH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ cho nên QLGD được hiểu là
sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các trường trong hệ thống GD quốc dân.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu.
Đa phần các hoạt động GD đều được thực hiện trong nhà trường. Nhà trường là
“tế bào chủ chốt” của hệ thống GD từ Trung ương đến địa phương. Theo đó quan
niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QLNT. Các nội dung QLGD luôn

21


gắn liền với QLNT. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ thể hóa
công tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động có định hướng của hiệu trưởng (the principal) đến con người (giáo viên,
cán bộ nhân viên và HS), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin,
vv...) hợp quy luật (quy luật QL, quy luật GD, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế,
quy luật xã hội, ...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [31, tr.39].
Ngày nay nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế
sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là
hình thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
nguồn vốn con người (Human Capital), vốn tổ chức (Organizational Capital) và

cả vốn xã hội (Social Capital).
Theo PGS Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu về quản lý nhà trường, quan
niệm: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có
tính kinh tế; trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo học
sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời
đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy
thông hành kinh doanh" [4, tr.19].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
lãnh đạo của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD. Mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [22, tr.30].
Theo PGS. Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của
chủ thể QL đến tập thể giáo viên, HS và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, LLXH đóng góp và do lao động xây dựng vốn
tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là
quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng và kế hoạch đào tạo, đưa
nhà trường tiến lên trạng thái mới” [41, tr.10].

22


Quản lý nhà trường khác với QL xã hội khác, nó được quy định với bản
chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và
quá trình GD, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo
chủ động vừa là đối tượng QL. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là
nhân cách người HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý nhà trường là toàn diện với mục đích là để hình thành nhân cách HS.
Thực chất QLGD, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động

trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là một thành tố
của hệ thống GD nên QL trường học cũng được hiểu như một bộ phận của QL
GD. Thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.... mới QL được GD, tức là cụ thể hóa đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [21, tr.18].
Như vậy QLNT chính là QL GD trong một phạm vi xác định đó là đơn vị
GD là nhà trường. Do vậy, QLNT là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
+ Đối tượng của quản lý nhà trường:
Trong thực tế cho thấy đối tượng của QLNT thường gồm: việc xây dựng
và thực hiện nội dung dạy học; hoạt động dạy của giáo viên, biên soạn giáo trình,
giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra HS - SV học tập;
hoạt động học tập của HS - SV (nề nếp, thái độ học tập, kết quả học tập); việc sử
dụng CSVC kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học. Nếu tất cả các đối tượng trên
được quan tâm, chú ý và thực hiện tốt thì công tác QLNT sẽ thu được kết quả
mong muốn.
+ Mục đích của quản lý nhà trường:
Nhiều nhà nghiên cứu về QLGD, QLNT đã đưa ra nhận định, tổng kết về
chức năng, mục đích của QLNT. Có thể nêu ra dưới đây những nhận xét khái
quát như sau:

23


“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục
tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và đối với từng HS”; Mục đích của
QLNT là nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu
tới mục tiêu dự kiến [28, tr.26].
Như vậy QLNT là QL toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà

truờng. Nhưng vì trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc
trưng cho trường học, do vậy QLNT chính là QL hoạt động dạy học của nhà
trường nhằm đưa nhà trường đạt được hiệu suất cao nhất, chất luợng cao nhất với
mục đích cuối cùng là làm sao đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của nhân dân,
đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện cho người học ở mọi cơ sở GD,
đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội.
1.2.1.4. Quản lý sự phối hợp.
Theo Mary Parker Follett thì: “Quản lý là một quá trình động, liên tục, kế
tiếp nhau chứ không tĩnh tại. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong quá
trình giải quyết nó, người QL sẽ phải đương đầu với những vấn đề mới nảy
sinh”. Bà nhấn mạnh “Lôi cuốn người thuộc cấp tham gia giải quyết vấn đề; và
tính động của sự QL thay vì những nguyên tắc tĩnh”.
Bằng quan sát trực tiếp hoạt động của người QL, Bà đi đến kết luận rằng
sự phối hợp (coordination) là điều kiện sống còn của QL hiệu quả. Bà đề xuất 4
nguyên tắc phối hợp mà người QL cần áp dụng.
1.

Sự phối hợp sẽ thành đạt nhất nếu những người chịu trách nhiệm ra

quyết định có sự tiếp xúc với nhau.
2.

Sự phối hợp ở những giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch và triển khai

dự án có một ý nghĩa quyết định.
3.

Sự phối hợp phải chú ý tới mọi nhân tố trong một tình huống, hoàn

cảnh cụ thể.

4.

Sự phối hợp phải được duy trì liên tục.

24


Trong nhà truờng, hoạt động QL bao gồm nhiều nội dung, trong đó QL
hoạt động phối hợp các LLGD cho HS là một trong những nội dung quan trọng.
Quản lý phối hợp các LLGD là một lĩnh vực QL rất khó khăn, phức tạp và
đòi hỏi người QL phải có năng lực QL vững vàng, toàn diện; khả năng vận dụng
các biện pháp QL một cách linh hoạt và phải luôn là một tấm gương sáng về đạo
đức nhà giáo.
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm GD
toàn diện cho HS về bản chất là quá trình tổ chức QL việc phối hợp GD của
nhiều thành viên cùng tham gia tạo ra sự thống nhất chung của các thành viên,
nhằm huy động hợp lý nhất khả năng của các thành viên phù hợp với mục tiêu,
nội dung, kế hoạch tổ chức hoạt động GD toàn diện của nhà trường.
Mục tiêu của QL sự phối hợp là làm cho quá trình GD vận hành đồng bộ,
hiệu quả, tạo ra bầu không khí hăng hái và thuận lợi để nâng cao chất lượng GD
HS trong nhà trường với gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội là sự kết hợp, tác
động qua lại một cách biện chứng giữa ba LLGD. Một mặt nhà trường đóng vai trò
chủ đạo trong việc GDHS. Mặt khác nhà trường cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các
bậc phụ huynh trong việc GD con cái. Với tư cách là chủ thể GD, gia đình tiêu biểu
là các bậc phụ huynh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc
GD con em mình, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà trường hoặc tự đề ra những
yêu cầu GD đi ngược lại mục tiêu GD của nhà trường quy định.

1.2.2. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS là tác
động vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có tính thống nhất,
tập trung... để huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường với gia đình và xã hội
nhằm GDĐĐ cho HS. Để tạo ra sự phối hợp, trong công tác QLNT cần phải:

Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ
cho HS, đây là sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng. Một mặt nhà
truờng cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong việc GD, giúp họ nắm

25


×