Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông qua sử dụng tư liệu về di tích lịch sử ở thị xã sơn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.14 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VÂN ANH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "SINH SẢN",
SINH HỌC 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Tiến Sỹ

HÀ NỘI - 2014

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Dương Tiến Sỹ, người thầy
kính yêu đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tại lớp Cao học Lý luận và
Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học, những người đã dạy dỗ và chỉ bảo cho tôi rất
nhiều trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Công tác Sinh viên


và các thầy cô trong Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên, học sinh trường Trung
học cơ sở Lê Quý Đôn (Mộc Châu – Sơn La) đã cộng tác và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Vân Anh

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... i
MỤC LỤC..................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... j
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………...3
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 3

7. Giới hạn của luận văn.......................................................................................................... 4
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn............................................. 4
9. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI................................ 5
1.1. Tổng quan về giáo dục SKSS VTN............................................................................ 5
1.1.1. Vấn đề giáo dục SKSS VTN trên thế giới.............................................................. 5
1.1.2. Vấn đề giáo dục SKSS VTN ở Việt Nam................................................................ 5
1.2. Cơ sở lí luận......................................................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm tích hợp.......................................................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp....................................................................................... 7
1.2.3. Các quan điểm về sự tích hợp các môn học......................................................... 8
1.2.4. Các mô hình chương trình dạy học tích hợp....................................................... 9
1.2.5. Các mức độ tích hợp................................................................................................... 12
1.3. Tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học.................................... 13
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan................................................................................ 13
1.3.2. Mục đích giáo dục SKSS VTN ở trường phổ thông........................................ 13

iii


1.3.3.Nội dung giáo dục SKSS VTN ở trường phổ thông.......................................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 14
1.4.1. Mục đích điều tra......................................................................................................... 14
1.4.2. Nội dung và kết quả điều tra................................................................................... 15
Kết luận chương 1.................................................................................................................... 17
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN, SINH
HỌC 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ...................................................................... 18
2.1. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học 8
Trung học cơ sở......................................................................................................................... 18

2.2. Các địa chỉ tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong dạy học
chương :Sinh sản”, Sinh học 8 THCS.............................................................................. 20
2.2.1. Nội dung các chủ đề giáo dục SKSS VTN.......................................................... 20
2.2.2. Các địa chỉ tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong dạy học
chương sinh sản, Sinh học 8 trường THCS.................................................................... 21
2.3. Quy trình chuẩn bị bài học tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy
học Sinh học 8........................................................................................................................... 34
2.4. Phương pháp tổ chức bài học tích hợp giáo dục SKSS VTN...................... 035
2.5. Thiết kế một số hoạt động tích hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học
chương sinh sản, Sinh học 8 trường THCS.................................................................... 39
Kết luận chương 2.................................................................................................................... 42
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................ 43
3.1. Mục đích TN..................................................................................................................... 43
3.2. Nội dung TN...................................................................................................................... 43
3.3. Phương pháp TN.............................................................................................................. 43
3.3.1. Chọn trường TN........................................................................................................... 43
3.3.2. Bố trí TN.......................................................................................................................... 44
3.4. Kết quả thực nghiệm...................................................................................................... 44
3.4.1. Phân tích định lượng.................................................................................................. 44

iv


3.4.2. Phân tích định tính...................................................................................................... 51
Kết luận chương 3.................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 55
PHỤ LỤC.................................................................................................................................... 57

v



danh môc c¸c Tõ VIÕT T¾T

ĐC

: Đối chứng

GDDS : Giáo dục dân số
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

SGK

: Sách giáo khoa

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

THCS


: Trung học cơ sở

TN

: Thực nghiệm

VTN

: Vị thành niên

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
1.1

Kết quả điều tra hiểu biết

1.2

Kết quả điều tra thực trạn
dạy học Sinh học

2.1

Các địa chỉ tích hợp giáo


theo chủ đề trong dạy học
trường trung học cơ sở
3.1

Bảng tần suất điểm các bà

3.2

Tần suất hội tụ tiến điểm

3.3

Kiểm định

3.4

Phân tích phương sai kết q

3.5

Tần suất điểm các bài kiểm

3.6

Tần suất hội tụ tiến điểm

3.7

Kiểm định


3.8

Phân tích phương sai kết q

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
1.1

Mô hình đa môn (interdis

1.2

Mô hình dựa trên chuỗi vấ

1.3

Mô hình dựa trên chủ đề

2.1

Quy trình chuẩn bị bài họ

2.2


Phương pháp tổ chức bài

3.1

Biểu đồ tần suất điểm các

3.2

Đồ thị tần suất hội tụ tiến

3.3

Biểu đồ tần suất điểm các

3.4

Đồ thị tần suất hội tụ tiến

3.5

Biểu đồ so sánh độ bền ki
khối lớp TN và ĐC

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông Việt
Nam là một quốc gia có dân số trẻ với gần 1/3 dân số thuộc nhóm vị thành niên,

thanh niên (lứa tuổi từ 10 - 24 tuổi) [1]. Đây là lực lượng đông đảo,
quyết định tương lai và sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc. Vì vậy, vấn đề sức khỏe
và phát triển của thanh thiếu niên hiện nay là vấn đề luôn được Đảng và Chính phủ
dành sự quan tâm đặc biệt.
Tại Điều 27 - Mục 2, Luật Giáo dục có ghi: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các năng
lực cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..." [9].
Giáo dục SKSS VTN là giúp HS có kiến thức về sức khỏe, SKSS để từ đó các
em có thể tự chăm sóc cho bản thân, xây dựng lối sống lành mạnh, hình thành các kỹ
năng sống cơ bản.
Tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học là một hướng đi phù hợp với mục tiêu
giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo kiến thức khoa học bộ môn, vừa tích hợp giáo dục
SKSS cho HS. Thông qua đó, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho người học, nâng
cao chất lượng giáo dục.
1.2. Xuất phát từ thực trạng công tác giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường
phổ thông
Vấn đề giáo dục SKSS đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Trong giáo dục,
vấn đề giáo dục SKSS cũng đã là nội dung giáo dục xuyên suốt trong tất cả các cấp
học, bậc học. Chúng ta không xây dựng bộ sách giáo khoa riêng cho nội dung giáo
dục này nhưng vấn đề này đã được tích hợp trong nhiều môn khoa học khác nhau
như: Văn học, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân... Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục
SKSS vẫn chưa cao bởi lẽ văn hóa phương đông vẫn coi đây là vấn đề tế nhị, đã gây
ra sự e ngại cho cả GV và HS. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục SKSS đã
được triển khai từ nhiều năm nay nhưng hiện tượng HS mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ
nạo phá thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang có xu hướng ngày càng
gia tăng.

1



Từ thực trạng trên cho thấy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục và
nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS để các em có kiến thức về SKSS; hoàn
thiện nhân cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản; vững vàng bước vào cuộc sống
gia đình và xã hội.
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của dạy học tích hợp và khả năng tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học Sinh học 8
Tích hợp các môn học không chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là tập dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp
các tri thức vào thực tiễn. Như chúng ta đã biết, để giải quyết một vấn đề thực tiễn
thường phải huy động tri thức của nhiều môn học trong khi dạy từng môn học riêng
chỉ đem lại những tri thức hàn lâm có hệ thống mà khó vận dụng vào thực tiễn. Hơn
nữa, nhờ tích hợp nên số đầu sách giáo khoa được giảm bớt, không cần đào tạo GV
giảng dạy chuyên về các môn phụ trong khi vẫn có thể tích hợp các mặt giáo dục
như: Giáo dục dân số, giáo dục SKSS, giáo dục môi trường… trong quá trình giảng
dạy các môn học [17].
Sách giáo khoa phổ thông hiện hành cũng đang được trình bày theo quan điểm
tích hợp các môn học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết các hiện
tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn do đó, khả
năng tích hợp giáo dục là rất lớn. Chúng ta có thể tích hợp giáo dục dân số, sức khỏe,
SKSS, giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm... trong quá trình dạy
học Sinh học.
Chương "Sinh sản" (Sinh học 8) là những kiến thức về sinh sản ở người. Khi
dạy kiến thức chương này, GV có thể tích hợp giáo dục SKSS cho HS, giúp các em
có kiến thức và hiểu biết về sinh sản, SKSS cũng như xây dựng kĩ năng sống, có
niềm tin, sự vững vàng trong cuộc sống sau này.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Tích hợp giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên theo chủ đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh
học 8 trường trung học cơ sở".
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ
đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 nhằm vừa nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích hợp giáo dục SKSS VTN có hiệu quả.
2


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và Phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong
dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 8 trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN
theo chủ đề phù hợp với nội dung dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 sẽ vừa nâng
cao chất lượng dạy học kiến thức chương "Sinh sản", vừa tích hợp giáo dục SKSS
VTN cho HS có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và dạy học tích hợp để vận dụng vào
tích hợp giáo dục SKSS VTN thông qua dạy học Sinh học ở một số trường THCS.
5.2. Điều tra thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và thực trạng
việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường THCS trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5.3. Nghiên cứu những tài liệu về SKSS VTN để xây dựng nội dung một số
chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
5.4. Xác định nguyên tắc, quy trình và đề xuất phương pháp tích hợp giáo dục
SKSS VTN trong dạy học.
5.5. Thiết kế một số hoạt động tích hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học
Chương "Sinh sản" Sinh học 8 trường THCS.
5.6. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh
tính khả thi của đề tài.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và dạy học tích hợp

Nghiên cứu tổng hợp tài liệu về SKSS VTN để xây dựng nội dung một số

chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
3


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thiết kế và sử dụng các phiếu điều tra hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
và thực trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm có đối chứng nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Kết quả thực nghiệm sư phạm được phân tích và xử lý bằng phần mềm Exel
nhằm tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của kết luận.
7. Giới hạn của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu tích hợp các nội dung giáo dục SKSS VTN theo
chủ đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học tích hợp để định hướng cho việc tích
hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.

8.2. Xây dựng được 05 chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản",
Sinh học 8 trường THCS.

8.3. Xác định nguyên tắc, quy trình và đề xuất phương pháp tích hợp giáo dục
SKSS VTN trong dạy học.
8.4. Thiết kế các giáo án chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS theo
hướng tích hợp giáo dục SKSS VTN để đưa vào thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên theo chủ đề
trong dạy học chương "sinh sản", Sinh học 8 trường trung học cơ sở.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.1.1. Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới
Giáo dục dân số đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Tuy nhiên, trước năm 1994 chính sách dân số và nội dung
GDDS của các nước đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển (quy mô dân số,
di cư, KHHGĐ...)
Năm 1994, Hội nghị ICPD ở Cairo - Ai Cập (1994) đã đánh dấu một mốc
quan trọng trong sự thay đổi chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD
đã kêu gọi các nước đặt vai trò chất lượng dân số là ưu tiên hàng đầu, trong đó có các
vấn đề SKSS, đặc biệt là SKSS VTN. Từ đây, mục tiêu GDDS của các nước đã thay
đổi.
Giáo dục SKSS và SKSS VTN là những vấn đề mới chính thức được thừa
nhận tại Hội nghị quốc tế về "dân số và phát triển" ở Cairo. SKSS VTN được coi là
định hướng chỉ đạo của hầu hết các chương trình dân số thế giới. Cũng chính tại Hội

nghị này, một khái niệm mới về SKSS, giáo dục SKSS VTN bao gồm tất cả các nội
dung liên quan tới tình trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lượng cuộc sống đã
được trình bày cặn kẽ trong chương trình hành động của ICPD. Sau Hội nghị này,
hàng loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt tổ chức nhiều hội nghị bàn về vấn
đề SKSS VTN như:

-

-

Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (1995)

-

Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999)

Hội nghị dân số cấp cao của Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình

Dương (ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới vấn đề
SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lược quốc gia.
1.1.2. Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam


nước ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt đầu được

thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bước đầu đã thể chế hóa GDDS

5



trong nhà trường. Lần đầu tiên GDDS được đưa vào chương trình tích hợp GDDS với
5 chủ đề cơ bản: Dân số học, môi trường, gia đình, giới, dinh dưỡng. Các nội dung
SKSS VTN đã được chính thức tích hợp vào nội dung một số môn học từ bậc tiểu
học đến bậc trung học và khẳng định rằng trong giai đoạn này trọng tâm của công tác
GDDS phải là giáo dục SKSS VTN cho VTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSS
VTN đã nhấn mạnh đầu tư giải quyết vấn đề SKSS VTN là một yêu cầu quan trọng
trong vấn đề phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nội dung GDDS quá
thiên về dân số phát triển, chưa chú trọng tới SKSS VTN như một mục tiêu ưu tiên
quốc gia. Với sự ra đời của chương trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn
sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới được xây dựng. Mục tiêu GDDS trong giai
đoạn này ở các trường phổ thông gồm: xây dựng chương trình tích hợp GDDS mới
phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2000 trên tinh thần nhấn mạnh
tới SKSS VTN; xây dựng các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các
tài liệu trực quan; tập huấn giáo viên... song chúng ta vẫn chưa xây dựng được
chương trình GDDS và SKSS VTN cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này
đã được xác định.
Năm 2004, Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án "Mô hình cung
cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho VTN và thanh niên" tại 10 tỉnh thành.
Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành. Mục tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận
thức về SKSS/KHHGĐ bao gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an
toàn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi
gây tác hại đến SKSS VTN.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề SKSS VTN như:
-

Dự án VIE/97/P13, Hà Nội, 2000: cuốn "Phương pháp giảng dạy các chủ để

nhạy cảm về sức khỏe sinh sản vị thành niên" và cuốn "Giáo dục sức khỏe sinh sản vị

thành niên" (Tài liệu tự học dành cho GV) do BGD & ĐT và Quỹ Dân số Liên hợp
quốc - Dự án VIE/97/P13 ấn hành, Hà Nội, 2001.
-

Nguyễn Thế Hùng (2005): "Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục sức

khỏe sinh sản vị thành niên đối với các bậc cha mẹ".
6


-

Nguyễn Ngọc Thái (2006): "Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành

niên cho vị thành niên thông qua mô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam".
-

Nguyễn Thị Hải Lý (2008): "Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận

thức của học sinh trung học phổ thông về sức khỏe sinh sản".
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm tích hợp
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự
kết hợp" [7].
Theo Từ điển Giáo dục học: "Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy" [5].
Theo Dương Tiến Sỹ: "Tích hợp là mối quan hệ hữu cơ, có hệ thống các kiến
thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó" [14].


Tích hợp được hiểu là sự hợp nhất hay sự nhất thể hóa đưa tới một đối tượng
mới như là một thể thống nhất giữa các thành phần của đối tượng, nó không phải là
một phép cộng mang tính cơ học những thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy,
tích hợp có hai thuộc tính cơ bản liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau là tính
liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên kết tạo nên một thực thể toàn vẹn, không còn sự
phân chia giữa các thành phần. Tính toàn vẹn thể hiện ở mối quan hệ hữu cơ dựa trên
sự thống nhất nội tại của các thành phần liên kết ấy. Sẽ không thể gọi là tích hợp nếu
các thành phần đó chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà không có mối quan hệ hữu cơ
giữa các thành phần đó.
1.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Tháng 9-1968, "Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học" đã được
Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari), với sự
bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao phải dạy học tích hợp và
tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa
như sau: "Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt
sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự
sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau" [6]. Định nghĩa của UNESCO cho
thấy dạy học tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở
7


HS những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình dạy học
tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến
thức, kỹ năng và thao tác một cách có hệ thống.
Như vậy, có thể hiểu tích hợp bao hàm cả nội dung và hoạt động. Khoa sư
phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách phát huy sáng tạo và cách vận dụng kiến thức vào
các tình huống khác nhau, được định nghĩa như sau:
Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập
trong đó toàn thể quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những

năng lực rõ ràng, có dự tính trước, những điều cần thiết cho học sinh,
nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập
học sinh vào cuộc sống lao động [23].
1.2.3. Các quan điểm về sự tích hợp các môn học
Tùy theo quan điểm mà có những phương thức khác nhau trong việc thực hiện
tích hợp các môn học. Theo D’Hainaut (1977), có thể chấp nhận bốn quan điểm tích
hợp khác nhau đối với các môn học:
Quan điểm "đơn môn": chương trình đào tạo được xây dựng theo hệ thống nội
dung của các môn học riêng biệt, trong đó ưu tiên các nội dung khái quát cốt lõi của
môn học. Quan điểm này duy trì các môn học một cách riêng rẽ.
Quan điểm "đa môn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở những
tình huống, hay những "đề tài" có thể nghiên cứu theo các quan điểm khác nhau trong
những môn học khác nhau. Ví dụ: giáo dục SKSS VTN có thể được thực hiện thông
qua nhiều môn học khác nhau... Quan điểm này vẫn duy trì tiếp cận các môn học
riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài
trong những môn học khác nhau, nó không thực sự tích hợp.
Quan điểm "liên môn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở đề xuất
những tình huống chỉ có thể được tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều
môn học. Ví dụ: câu hỏi tại sao cần hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên? Mục
đích, nội dung và phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản?... những câu hỏi này chỉ
có thể được xem xét từ nhiều góc độ bằng cách huy động kiểu tích hợp và phương
pháp đặc trưng của một số môn học... Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các
môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống

8


cho trước, cụ thể. Khi đó, các quá trình học tập sẽ không còn rời rạc mà chúng liên
kết với nhau xung quanh vấn đề cần phải được giải quyết. Quan điểm này thể hiện rõ
sự liên kết các môn học để giải quyết một tình huống cho trước.

Quan điểm "xuyên môn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở quan
tâm phát triển những kỹ năng mà HS có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong
tất cả các tình huống. Những kỹ năng đó gọi là kỹ năng "xuyên môn". Có thể lĩnh hội
những kỹ năng này trong từng môn học hoặc trong những tình huống có những hoạt
động chung cho nhiều môn học. Ví dụ:
Kiến thức về
SKSS VTN.
Ngày nay, xu thế phát triển của khoa học và những nhu cầu của xã hội đòi hỏi
chúng ta phải hướng tới quan điểm liên môn (trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp
của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống) và quan điểm xuyên
môn (trong đó chúng ta tìm cách phát triển những kĩ năng xuyên môn ở HS, nghĩa là
những kĩ năng có thể áp dụng rộng rãi) [23].
1.2.4. Các mô hình chương trình dạy học tích hợp
Hiện nay, trên thế giới, ba mô hình chương trình dạy học tích hợp phổ biến
nhất là: Mô hình đa môn (interdisciplinary model), mô hình dựa trên chuỗi vấn đề
(problem-based model) và mô hình dựa trên các chủ đề (theme-based model) [22].
- Mô hình đa môn (interdisciplinary model)

Hình 1.1. Mô hình đa môn (interdisciplinary model)
9


Mô hình này đòi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải tuân theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của một số môn học khác nhau [21].
Hình 1.1 cho thấy sự tích hợp giữa kiến thức các môn học như tiếng Anh
(English), Khoa học (Science), Lịch sử (History) và Địa lí (Geography) trong một
môn học tại trường phổ thông của Mỹ.
Ưu điểm của mô hình này là GV có thời gian làm việc cùng nhau, số lượng HS
vừa phải.
- Mô hình dựa trên chuỗi vấn đề (problem-based model)


Hình 1.2. Mô hình dựa trên chuỗi vấn đề
Mô hình này đòi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải thiết kế theo
logic phát triển của một chuỗi các vấn đề từ thấp đến cao, muốn giải quyết phải huy
động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của những môn học khác nhau theo cả chiều ngang
và chiều dọc [22].
Hình 1.2 cho thấy một vấn đề có thể liên quan đến nhiều môn học khác nhau
như Nghệ thuật (Arts), Xã hội (Social Studies), Ngôn ngữ (Language Arts), Toán
(Mathematics) và Khoa học (Science)…
Mô hình này cho thấy quá trình học tập xoay quanh những mục tiêu chung cho
một nhóm môn, tạo thành môn học tích hợp.
- Mô hình dựa trên hệ thống chủ đề (Theme- based model)

10


Hình 1.3. Mô hình dựa trên chủ đề
Mô hình này đòi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải dựa trên những
nguyên lý tồn tại của vật chất trong tự nhiên và những khái niệm lớn của khoa học
giáo dục để thiết kế hệ thống các chủ đề, trong đó chủ đề phạm vi hẹp là thành phần
cấu trúc nên chủ đề rộng hơn. Các chủ đề tích hợp nếu được xây dựng có tính hệ
thống sẽ phá vỡ ranh giới giữa các môn học truyền thống, làm cho tất cả các môn học
đều có thể liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn nảy sinh ngày càng
nhiều trong nội dung các chủ đề.
Hình trên cho thấy chủ đề học tập có thể liên quan đến nhiều môn học khác
nhau. Do đó, mô hình này giảng dạy theo các chủ đề đòi hỏi GV và HS vận dụng kiến
thức của nhiều môn học khác nhau [21].
Ngày nay, trên thế giới, người ta chấp nhận quan điểm phân chia dạy học tích
hợp thành tích hợp dọc (vertical integration) và tích hợp ngang (horizontal
integration) trong giáo dục phổ thông. Tích hợp dọc là "loại tích hợp dựa trên cơ sở

liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần
nhau", còn tích hợp ngang là "tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập,
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau" xung quanh một chủ đề [21].

11


1.2.5. Các mức độ tích hợp
Theo Nguyễn Minh Phương và Cao Thị Thặng [8] việc tích hợp được chia làm
ba mức độ:
-

Mức độ 1 - Tích hợp toàn phần: Nội dung cần được tích hợp trùng phần lớn

hay hoàn toàn với nội dung bài học
-

Mức độ 2 - Tích hợp bộ phận: Một đơn vị kiến thức của nội dung cần tích

hợp được đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học,
được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn trong bài học.
-

Mức độ 3 - Mức độ liên hệ: Bổ sung vấn đề cần tích hợp vào bài học sao cho

nội dung bài học và nội dung cần tích hợp có sự thống nhất, lôgic. Các kiến thức cần
được tích hợp không được nêu rõ trong nội dung bài học, nhưng dựa vào kiến thức
bài học, GV bổ sung, liên hệ các kiến thức cần được tích hợp vào bài giảng.
Dương Tiến Sỹ cũng phân chia ba mức độ tích hợp [13], tuy nhiên tác giả lưu
ý khi vận dụng để dạy bất kỳ nội dung nào, cần phối hợp các mức độ tích hợp > kết hợp -> liên hệ với nội dung cần giáo dục. Tác giả cho rằng thường nội dung nào

tích hợp được thì đều có thể kết hợp / lồng ghép và liên hệ được.
-

Tích hợp (Integration): Chương trình môn học được giữ nguyên. Trong mức

độ này, nội dung chủ yếu của bài học hay môn học có sự trùng hợp với nội dung cần
tích hợp. Việc khai thác mối quan hệ hữu cơ, có hệ thống giữa kiến thức môn học
chính khóa với kiến thức cần giáo dục thành một nội dung thống nhất.
-

Kết hợp hay lồng ghép (Infusion): Chương trình môn học được giữ nguyên.

Trong mức độ này, một số nội dung của bài học hay một phần nhất định của nội dung
môn học có liên quan trực tiếp với nội dung cần giáo dục. Những nội dung giáo dục
này được lựa chọn rồi lồng ghép vào chương trình các môn học chính khóa ở chỗ
thích hợp sau mỗi bài, mỗi chương, hay hình thành một chương riêng. Ví dụ: sau mỗi
bài trong môn sinh học 8 có thêm mục "Em có biết".
-

Liên hệ (Permeation): Chương trình môn học được giữ nguyên. Trong mức

độ này, các nội dung cần giáo dục có liên quan đến một số nội dung của bài học, môn
học được làm sáng tỏ bằng các ví dụ, các bài thu hoạch giúp liên hệ hợp lí với các nội
dung cần giáo dục. Hầu hết các bài học đều có khả năng liên hệ với thực tế ở địa
phương nơi trường đóng.
12


1.3. Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học Sinh học
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan

- Khái niệm sức khỏe sinh sản
"Sức khỏe sinh sản là tình trạng thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ là không có bệnh hay tật về tất cả những vấn đề liên quan đến
hệ sinh sản ở mọi giai đoạn của cuộc đời" [10].
Theo định nghĩa này, sinh sản ở đây không chỉ là tình trạng bộ máy sinh sản
không có bệnh tật, không bị bất lực mà còn là tiến trình hoạt động của bộ máy này
với đầy đủ các chức năng. Do đó, SKSS cũng có nghĩa là mọi người đều có thể có
cuộc sống tình dục được thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn, tự do quyết định khi
nào có con và khoảng cách giữa các lần sinh.
Điều này cũng có nghĩa là tất cả mọi người, nam cũng như nữ, có quyền nhận
được thông tin, tư vấn đầy đủ và được tiếp cận với các biện pháp KHHGĐ an toàn và
hữu hiệu, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự lựa chọn của bản thân họ,
có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo đảm cho người phụ nữ có thai và sinh đẻ an
toàn, và cho những cặp vợ chồng cơ hội tốt nhất để có những đứa con khỏe mạnh với
một khởi đầu tốt đẹp cho sự phát triển tinh thần và thể chất.
- Khái niệm sức khỏe sinh sản vị thành niên [3].
SKSS VTN là những nội dung SKSS liên quan đến lứa tuổi VTN. Theo tổ
chức Y tế thế giới (WHO), VTN là những người ở lứa tuổi từ 10 - 19 tuổi, lứa tuổi
nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành.
Tuổi VTN được phân làm 3 giai đoạn: 10-13 tuổi: VTN sớm; 14-16 tuổi:
VTN giữa; 17-19 tuổi: VTN muộn
1.3.2. Mục đích giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường phổ thông
-

Giúp cung cấp những hiểu biết về bản chất sinh học và những ảnh hưởng tốt,

xấu đến sức khỏe, tâm lý và xã hội có thể có của hoạt động tính dục để từ đó hình
thành cho HS những nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn.
-


Giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng và thay đổi hành vi có lợi về chăm

sóc SKSS.
1.3.3. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường phổ thông Học
sinh phổ thông đang phải đương đầu với nhiều vấn đề như: Ứng xử
trước những khó khăn, bỡ ngỡ của sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, trong tình bạn

13


khác giới, tình yêu, tình dục và làm thế nào để thực hiện tình dục an toàn và có trách
nhiệm. Nên hay không nên; nguy cơ xâm hại tình dục; nguy cơ có thai ngoài ý muốn;
phòng tránh và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả HIV/ AIDS); VTN
còn có khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với dịch vụ chăm sóc SKSS VTN; có thai và
nuôi con ở tuổi VTN; học tập, làm việc và thu nhập…do đó hỗ trợ, chăm sóc nâng
cao SKSS VTN là trách nhiệm của toàn xã hội, mỗi gia đình và bản thân VTN.
Giáo dục SKSS VTN cho HS THCS là nội dung cần quan tâm đặc biệt trong
chương trình hành động cơ bản về SKSS, sự ưu tiên đầu tư chăm sóc SKSS VTN đã
và đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc và trên thế giới, ở từng quốc gia và
từng gia đình. Cụ thể là:
+

Cung cấp các thông tin, giáo dục, truyền thông, tham vấn về SKSS, sức

khỏe tính dục và trách nhiệm làm cha, mẹ, KHHGĐ và các dịch vụ KHHGĐ.
+ Cung cấp cho HS kiến thức về mang thai, phá thai.
+

Cung cấp cho HS về các nhiễm trùng đường sinh sản, các bệnh lây qua


quan hệ tình dục và các bệnh về sinh sản khác.
+

Cung cấp cho HS về các biện pháp tránh thai và phòng chống các bệnh lây

truyền qua đường tình dục.
+

Cung cấp và giới thiệu các dịch vụ về chăm sóc trước sinh, sinh đẻ an toàn

và chăm sóc sau sinh.
+

Cung cấp cho HS về xâm hại tình dục, lạm dụng tình dục và biện pháp

phòng tránh [2].
Để đạt được mục tiêu và nội dung giáo dục SKSS VTN, cần xây dựng các chủ
đề cơ bản sau (xem mục 2.2.1):
1) Tuổi dậy thì
2) Làm mẹ an toàn
3) Các biện pháp tránh thai và phá thai an toàn
4) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phòng chống lây truyền
HIV/AIDS 5) Kết hôn sớm ở tuổi VTN
1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Mục đích điều tra
Nhằm làm sáng tỏ thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và thực
trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường THCS trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
14



1.4.2. Nội dung và kết quả điều tra
Việc điều tra được tiến hành tại Trường THCS Nguyễn Trãi (Thanh Xuân - Hà
Nội), Trường THCS Dịch vọng (Cầu Giấy - Hà Nội) và Trường THCS Long Biên
(Long Biên - Hà Nội). Số phiếu phát ra: 30; số phiếu thu lại: 30. Nội dung phiếu điều
tra (xem phụ lục 1)
- Thực trạng việc hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
Bảng 1.1. Kết quả điều tra hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
Mức độ hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
1.
Hiểu biết về cơ sở lí thuyết của dạy học tích hợp
2.
Hiểu biết về sự cần thiết dạy học tích hợp
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Không cần thiết
3.
Hiểu biết về mục đích dạy học tích hợp
- Vừa đảm bảo cung cấp tri thức khoa học cơ bản môn
học, vừa tích hợp giáo dục các nội dung khác.
- Đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc
- Tạo được niềm tin, hứng thú cho HS
- Phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo
của HS trong quá trình học tập.
4.
Hiểu biết về các mức độ tích hợp
- Tích hợp
- Kết hợp
- Liên hệ
Số liệu của bảng trên cho phép nhận định khái quát thực trạng hiểu biết của

GV về dạy học tích hợp như sau:
-

Chỉ có 33,33% GV hiểu về dạy học tích hợp còn 66,67% GV chưa hiểu về

dạy học tích hợp. Đa số GV đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần thiết của việc dạy
học tích hợp (86,67%). Theo nhận thức của GV, dạy học tích hợp chính là việc thực
hiện một mục tiêu "kép" trong dạy học, vừa đảm bảo cung cấp tri thức khoa học cơ
bản môn học, vừa tích hợp giáo dục các nội dung khác (76,67%). Dạy học tích hợp
đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc
(46,67%), tạo được niềm tin, hứng thú cho HS (36,67%).
-

73,33% GV cho rằng dạy học tích hợp phát huy được tính tích cực, tự giác,

chủ động sáng tạo của HS đúng theo Điều 24.2, Luật Giáo dục đã ghi "phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh".
15


-

Đa số GV biết về các mức độ tích hợp: tích hợp (23,33%), kết hợp

(33,33%), liên hệ (76,67%). Tuy nhiên GV không phân biệt được sự khác nhau của
các mức độ đó để vận dụng hợp lí. Đây là khó khăn chủ yếu của GV đã hạn chế chất
lượng dạy học tích hợp trong bộ môn.

Ngoài ra, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp GV, kết quả cho thấy
100% GV yêu cầu tổ chức các lớp tập huấn, các buổi hội thảo, chuyên đề về dạy học tích
hợp vì theo GV sau những buổi tập huấn và hội thảo chuyên đề GV sẽ hiểu hơn về dạy
học tích hợp cụ thể về nguyên tắc, phương thức và mức độ tích hợp để có thể vận dụng
các nội dung giáo dục vào dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đa số GV có
ý kiến phải trang bị cơ sở vật chất, các tài liệu tham khảo về các chủ đề tích hợp; thường
xuyên dự giờ trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về các giờ dạy học tích hợp.

-

Thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học:

Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN
trong dạy học Sinh học
Thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN
trong dạy học Sinh học ở trường THCS
1. Những nội dung kiến thức cơ bản liên quan đến tích hợp
giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học
- Nắm được đầy đủ những nội dung/chủ đề cần tích hợp
- Chưa nắm được đầy đủ những nội dung/chủ đề cần tích hợp
2. Những phương pháp dạy học đã sử dụng khi dạy học tích
hợp trong Sinh học
- Tích hợp và gạn lọc giá trị
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học định hướng hành động
- Dạy học hợp tác
3. Cần thiết phải giáo dục SKSS VTN vì:
- Đó là những kiến thức cần thiết giúp HS có hành trang bước
vào đời
- Thực trạng nạo phá thai ở tuổi VTN ngày càng gia tăng

- Tỉ lệ người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
ngày càng gia tăng
- Ý kiến khác
4. Mức độ tích hợp giáo dục SKSS VTN trong quá trình giảng
dạy Sinh học
- Sử dụng thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không sử dụng

16


Kết quả điều tra thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN cho thấy:
-

Đa số GV vẫn còn lúng túng trong dạy học tích hợp, cụ thể GV chưa nắm

được đầy đủ nội dung/chủ đề cần tích hợp (66,67%) do GV chưa tìm hiểu nhiều về
dạy học tích hợp; tài liệu tham khảo về dạy học tích hợp, về các chủ đề có thể dạy học
tích hợp còn hạn chế, đây là khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dạy học tích
hợp của GV.
-

Có nhiều phương pháp dạy học tích hợp, trong đó phương pháp được GV sử

dụng nhiều nhất là phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (53,33%) và phương pháp
dạy học hợp tác (63,33), đối với phương pháp tích hợp giá trị và gạn lọc giá trị là
phương pháp rất có hiệu quả trong dạy học tích hợp, tuy nhiên phương pháp này chỉ
có 26,66% GV sử dụng vì đa số GV chưa biết đến phương pháp này.
-


100% GV cho rằng cần thiết phải tích hợp giáo dục SKSS VTN vì một số lí

do: Đó là những kiến thức cần thiết giúp HS có hành trang bước vào đời; thực trạng
nạo phá thai ở tuổi VTN ngày càng gia tăng; tỉ lệ người mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục ngày càng gia tăng. Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp, 1 số GV cho
rằng khoa học công nghệ phát triển, HS có rất nhiều kênh và nguồn thông tin, nên
cũng không cần thiết phải "đào sâu", "gọt giũa" nhiều về các nội dung đã lan tỏa rộng
khắp trên các phương tiện thông tin đại chúng; làm cho bài học cồng kềnh, gây khó
khăn cho GV trong quá trình phân phối thời gian giảng dạy.
-

Trong qua trình giảng dạy, nhiều GV đã tổ chức giảng dạy theo hướng tích

hợp ở mức độ thường xuyên (36,66%), 46,66% GV giảng dạy theo hướng tích hợp
nhưng ở mức độ chưa thường xuyên và 16,67% GV không sử dụng. Kết quả này
phản ánh thực trạng là mặc dù GV đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của tích hợp
giáo dục SKSS VTN, nhưng việc tổ chức giảng dạy theo hướng này trong thực tế lại
rất hạn chế. Điều này đã tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn giảng dạy
theo hướng tích hợp của GV ở trường THCS hiện nay.
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 tập trung nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận về tích hợp và
dạy học tích hợp và nêu rõ Mục đích, nội dung giáo dục SKSS VTN làm cơ sở định
hướng cho đề tài; đồng thời điều tra thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và
thực trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở một số trường
THCS là căn cứ nói lên tính cấp bách của đề tài. Đó là những điểm tựa về lý luận và thực
tiễn đảm bảo vận dụng thành công vào việc tích hợp giáo dục SKSS VTN thông qua dạy
học chương "Sinh sản", Sinh học 8 ở trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

17



×