Tải bản đầy đủ (.docx) (172 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học nguyên hàm – tích phân và ứng dụng lớp 12 trung học phổ thông luận văn ths lý luận và phương pháp dạy học bộ môn (toán học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.45 KB, 172 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN VÀ
ỨNG DỤNG LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN VÀ
ỨNG DỤNG LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Nhụy


HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa sư phạm Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và hết
lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Giáo dục dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Nguyễn Nhụy. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong
Trường THPT Tây Đô, phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và tập
thể các lớp 12A, 12A1 đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp cao học Sư
phạm Toán khóa 10, là nguồn động viên cổ vũ to lớn và tiếp thêm sức mạnh
cho tác giả trong suốt những năm tháng học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong được lượng thứ và rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
7. Giả thuyết khoa học của đề tài......................................................................4
8. Đóng góp của luận văn..................................................................................5
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 6
1.1. Phương pháp dạy học tích cực...................................................................6
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học............................................ 6
1.1.2. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực.........6
1.1.3. Vì sao phải dạy học tích cực...................................................................7
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, dạy học tích cực với dạy học lấy học sinh
làm trung tâm.................................................................................................... 9
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực..........................................10
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh......10
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện cho hoc sinh phương pháp tự học......11
1.2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.....................12
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò................................12
1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THPT.....15
1.3.1. Phương pháp vấn đáp và quy trình thực hiện........................................15
1.3.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề........19
1.3.3. Phương pháp hoạt động nhóm và dạy học dự án (phương pháp Project)
22
1.3.4. Phương pháp tự học.............................................................................. 30



1.3.5. Phương pháp đóng vai………………………………………………...31
1.3.6. Phương pháp động não..........................................................................30
1.4. Dạy và học toán nguyên hàm tích phân và ứng dụng ở trường trung học
phổ thông.........................................................................................................30
1.4.1. Chương trình học.................................................................................. 30
1.4.2. Thực trạng dạy và học toán Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng ở
trường trung học phổ thông.............................................................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC TRONG DẠY HỌC TOÁN NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂNVÀ ỨNG
DỤNG LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................33
2.1. Phương pháp nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề........................33
2.1.1. Dẫn dắt học sinh đào sâu bài toán, tổng quát bài toán..........................33
2.1.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua tìm sai lầm trong lời giải cho
trước và đưa ra lời giải đúng...........................................................................46
2.2. Vận dụng phương pháp dạy học tự học................................................... 51
2.2.1. Học sinh tự học thông qua hướng dẫn của giáo viên............................51
2.2.2. Tự học thông qua phiếu học tập............................................................60
2.3.Vận dụng phương pháp hoạt động nhóm và dạy học dự án......................61
2.3.1. Giao và hướng dẫn học sinh làm bài tập lớn theo chủ đề..................... 61
2.3.2. Phân công và hướng dẫn học sinh làm bài tập theo chủ đề..................79
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................87
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 89
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm thực nghiệm.............................89
3.2. Phương pháp thực nghiệm....................................................................... 89
3.3. Tổ chức thực nghiệm................................................................................90
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm...............................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................102



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. Kết quả kiểm tra đề 1.........................................................................99
Biểu đồ 1. So sánh kết quả kiểm tra đề 1........................................................99
Bảng 2. Kết quả kiểm tra đề 2 sau khi thực nghiệm....................................... 99
Biểu đồ 2. So sánh kết quả kiểm tra đề 2......................................................100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, giáo dục đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những tri thức, mà còn trang bị
cho mỗi người phương pháp học tập, cách thức phát triển năng lực nội sinh, tư
duy nội tại, thích ứng được với một xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt
đời. Một trong những khâu then chốt để thực hiện điều này là đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và
học, phát huy tư tưởng sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi
trọng thực hành, thực nghiệm ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt, học chay”.(1)
Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường
THPT là làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tránh thói
quen học tập thụ động thiếu tính tích cực đồng thời tăng cường sự tự học, tự
nghiên cứu, khả năng khái quát hóa, phân tích và tổng hợp... nhằm nâng cao
hiệu quả học tập và phát triển tư duy của học sinh. Khi học toán, việc tìm tòi
những lời giải khác nhau hoặc sáng tạo ra bài toán mới là cách thể hiện tư duy
sáng tạo. Điều đó không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức Toán học mà
còn khơi dậy niềm đam mê, hứng thú, tích cực học tập ở học sinh.

Chính vì vậy, với lượng kiến thức và thời gian được phân phối cho môn
Toán ở bậc THPT, mỗi giáo viên phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp
thì mới có thể truyền tải được tối đa kiến thức cho học sinh, mới phát huy
được tư duy sáng tạo của học sinh không những đáp ứng cho môn học mà còn
áp dụng được kiến thức đã học vào các khoa học khác và chuyển tiếp ở bậc
học cao hơn sau này.
(1)

Đảng Cộng sản Việt Nam,

1


Qua thực tế giảng dạy, tác giả nhận thấy chủ đề Nguyên hàm – Tích phân
và ứng dụng lớp 12 đối với học sinh lớp 12 ở trường phổ thông được coi là
một phần khó, chưa gây được nhiều hứng thú trong học tập của học sinh và là
một phần rất quan trọng vì nó thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt
nghiệp và tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp. Nhiều học sinh với tâm lý ngại học và sợ học phần này dẫn đến hiệu
quả dạy và học không cao. Để cải thiện tình hình nói trên giáo viên cần có
những biện pháp phù hợp, trong đó việc thay đổi phương pháp dạy học theo
hướng tích cực là cấp thiết. Thay đổi phương pháp dạy học như thế nào là bài
toán rất khó; cần nhiều thời gian và công sức tìm tòi của giáo viên, tuy nhiên
quan trọng hơn cả vẫn là sử dụng phương pháp dạy học như thế nào để đạt
được hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Với tất cả những lý do trên, tác giả
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: “Vận dụng phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng lớp 12 trung
học phổ thông”.

2. Lịch sử nghiên cứu

2.1.Trên thế giới
Trên thế giới, phương pháp tích cực có mầm mống từ cuối thế kỉ XIX, được
phát triển từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ vào những năm 70 của thế kỷ
XX. Ở Pháp, vào năm 1920 đã hình thành những “nhà trường mới”, đặt vấn
đề phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, khuyến khích các hoạt động do chính học
sinh tự quản. Xu hướng này đã có ảnh hưởng đến Hoa Kỳ và nhiều nước ở
Châu Âu.


Pháp, ngay sau đại chiến thế giới thứ 2, đã ra đời những lớp học mới tại

một số trường trung học thí điểm. Điểm xuất phát của mỗi hoạt động đều tùy
thuộc vào sáng kiến, hứng thú, lợi ích, nhu cầu của học sinh, hướng vào sự
phát triển nhân cách của trẻ. Tiếc rằng thí điểm này chỉ duy trì được 7 năm,
tuy đã có những gợi ý rất hay. Các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục Pháp
suốt trong những năm 1970 – 1980 đều khuyến khích tăng cường vai trò chủ

2


động tích cực của học sinh, chỉ đạo áp dụng phương pháp tích cực từ bậc tiểu
học lên trung học.


Hoa Kỳ, ý tưởng dạy học cá nhân hóa ra đời trong những năm 1970 đã

được thử nghiệm gần 200 trường. Giáo viên xác định mục tiêu cung cấp các
phiếu hướng dẫn để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù
hợp với năng lực.
2.2. Ở Việt Nam

Vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của học sinh đặt ra trong
ngành giáo dục ở nước ta đã có từ cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Tại thời
điểm này, các trường sư phạm đã có khẩu hiệu: “biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2 – năm 1980,
phát huy tính tích cực đã là một trong những phương hướng cải cách, nhằm
đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Từ đó, trong ngành
giáo dục xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của giáo viên giỏi, theo hướng
tổ chức cho học sinh hoạt động, tự chiếm lĩnh tri thức mới. Tuy vậy, phương
pháp dạy học ở trường phổ thông và phương pháp đào tạo giáo viên ở trường
sư phạm phổ biến vẫn là cách dạy truyền thụ kiến thức “đọc – chép” hay còn
gọi là truyền thụ một chiều. Gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu áp
dụng phương pháp dạy học này theo những phạm vi, chủ đề nội dung cho
những đối tượng khác nhau. Điển hình là công trình nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Châu, Nguyễn Bá Kim và nhiều tác giả khác.

3.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu một số phương pháp dạy học nhằm hướng tới hoạt động hóa,
tích cực hoạt động nhận thức của người học, hay nói cách khác là phát huy
tính tích cực nhận thức của người học (Ví dụ: phương pháp vấn đáp, phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm, phương
pháp dạy học khám phá…).
Đề xuất một số kịch bản dạy học về việc vận dụng một số phương pháp dạy
học tích cực; rèn luyện kỹ năng giải toán Nguyên hàm – Tích phân và ứng

3



dụng lớp 12 THPT.

4.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực.

- Nghiên cứu nội dung phần bài tập Nguyên hàm – Tích phân trong
chương
trình môn toán lớp 12 ban cơ bản.
-

Tìm hiểu thực trạng dạy và học và học chương Nguyên hàm – Tích phân

và ứng dụng lớp 12 ở một số trường THPT tại Hà Nội.
-

Đề xuất phương án dạy học chương Nguyên hàm – Tích phân và ứng

dụng lớp 12 bằng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy
và học.
-

5.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm với phương án đề ra.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài


-

Phương pháp nghiên cứu lý luận.

-

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đề tài.

-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

-

Quan sát, điều tra, phỏng vấn, thực nghiệm.

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi về thời gian: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016.

-


Phạm vi về nội dung: Hoạt động dạy học Nguyên hàm – Tích phân và

ứng dụng lớp 12 cơ bản.
Khảo sát tại trường THPT Tây Đô phường Minh Khai – quận Bắc Từ Liêm
– thành phố Hà Nội.

7. Giả thuyết khoa học của đề tài
Trên cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực và thực tiễn giảng dạy
Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng lớp 12 ở trường trung học phổ thông.
Nếu khai thác và vận dụng được quá trình dạy học tích cực trong dạy học
Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng lớp 12 ở trường trung học phổ thông sẽ
phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

4


trong việc học tập bộ môn toán ở trường THPT.

8. Đóng góp của luận văn
– Tổng quan về cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực.
– Cở sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực được minh họa qua một
số ví dụ cho dạy học môn toán ở trường THPT.
– Khai thác và vận dụng được phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
Chương 3 Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng trong trường THPT.
– Đề xuất giáo án được kiểm nghiệm qua thực nghiệm sư phạm chứng tỏ
tính khả thi của biện pháp đã được thực hiện.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Vận dụng quy trình dạy học tích cực trong dạy học Nguyên hàm

– Tích phân và ứng dụng lớp 12 ở trường THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (01/19930), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12/1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục. Luật Giáo dục Điều 28 đã
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới việc
học tập chủ động, tích cực chống lại thói quen học tập thụ động, không tích
cực. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các
phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các phương
pháp dạy học theo quan diểm dạy học tích cực, kết hợp với các phương pháp
dạy học không truyền thống. Vậy phương pháp dạy học tích cực là gì?
1.1.2. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát
huy tính tự giác, chủ động cả dạy học người học. Tính tích cực là một phần

của tính cách, theo Kharlamop: “Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn
thành một cách chủ động, tự giác có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng
kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và tay chân nhằm nâng cao
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn”. Như vậy
tính tích cực là một đức tính cần thiết cho mọi quá trình nhận thức, là nhân tố
quan trọng tạo nên hiệu quả dạy học.
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp

6


giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy; trên hết người dạy phải tạo điều kiện về phương tiện, là người hướng
dẫn, điều khiển, là trọng tài chứ không phải là nhân vật trung tâm của bài học,
tiết học hay một đơn vị kiến thức, vì vậy để dạy học theo phương pháp tích
cực thì giáo viên cần phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
“Tích cực” trong PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động và chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động và thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
Giữa cách dạy của người thầy và cách học của học sinh có một mối quan hệ
khăng khít, hai chiều. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy
tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp
giáo viên hăng hái áp dụng PPTDTC nhưng không thành công vì học sinh
chưa thích ứng, vẫn quen với lối tập học thụ động. Vì vậy giáo viên phải kiên
trì dùng các cách dạy hoạt động để dần xây dựng cho học sinh phương pháp
học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương
pháp dạy học phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt

động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ
“dạy và học tích cực” để phân biệt với “dạy và học thụ động”.
1.1.3. Vì sao phải dạy học tích cực
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao
động có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thời kỳ
mới. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có đổi
mới phương pháp dạy và học tích cực. Vậy người dạy và người học sẽ được gì
khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực?
Lợi ích của người dạy

7


Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng
vai trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh đó khả năng chuyên
môn của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung
kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu
hỏi của người học trong thời đại thông tin rộng mở.
Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy – trò. Nếu thầy chỉ thuyết
trình, có gì nói đấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một chiều. Có thể
người học đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội dung không hữu
ích đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của họ. Người thầy phải luôn đổi
mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Như vậy, người dạy sẽ học
được từ học trò của mình rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Mối
quan hệ thầy – trò sẽ trở nên gần gũi tốt đẹp qua việc giải quyết các tình
huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của người học.
Lợi ích của người học
Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy tích cực người học thấy

họ được học chứ không bị học, người học được chia sẻ những kiến thức và
kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh
nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. Họ hạnh
phúc khi được học, được sáng tạo, được làm, được thể hiện. Nhờ học theo
hướng tích cực mà họ ghi nhớ sâu kiến thức và tăng khả năng áp dụng vào
thực tế lên gấp 3 – 4 lần so với cách học thụ động một chiều.
Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là giúp người học được
chủ động trong việc học, cho họ được làm việc, được khám phá chính tiềm
năng của chính mình. Người dạy cần giúp người học có được sự tự tin, có
trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.
Charles Handy, nhà triết lý kinh doanh nổi tiếng người Anh, đã nói: “Để
làm cho tương lai trở thành hiện thực chúng ta cần phải tự tin và tin tưởng vào
giá trị của chính mình. Đó là điều mà các trường học phải dạy cho mọi

8


người”. Và muốn người học có được sự tự tin và tin tưởng vào giá trị của
chính mình, họ cần được học theo phương pháp chủ động. Chỉ khi người học
tự khám phá kiến thức, tự học, tự làm và tự bổ sung cho nhau thì kiến thức
mới trở thành tri thức của người học, chuyển thành hành động, thành thói
quen hằng ngày của họ. Mối quan hệ thầy – trò trong việc dạy và học với cách
dạy đọc – chép, giáo viên là người rót kiến thức vào đầu học sinh và người
dạy giữ vai trò trung tâm. Nhưng kiến thức từ thầy có thể trở thành kiến thức
của trò không? Chắc chắn là không nhiều. Theo nhiều nghiên cứu của khoa
học về giáo dục thì cách dạy đọc – chép chỉ giúp người học tiếp thu được 10
đến 20% kiến thức khi áp dụng phương pháp giáo dục chủ động người học
giữ vai trò trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Người
học chủ động tìm kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức không chỉ từ thầy
mà còn từ rất nhiều nguồn khác nhau.

Như vậy, vai trò của người thầy không những không giảm đi mà ngày càng
trở nên quan trọng. Giữa biển thông tin mênh mông, điều gì cần gạn lọc, cách
sử dụng ra sao và ứng dụng chúng như thế nào…Tất cả những điều ấy đều
cần đến sự chỉ dẫn của người thầy.
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, dạy học tích cực với dạy học lấy
học sinh làm trung tâm
Từ thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục của nước ngoài
và trong nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới
việc cần thiết phải chuyển dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học
lấy học sinh làm trung tâm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương
như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học
hướng vào người học… các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn
mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với
cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của
giáo viên. Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy trong nhà trường một thầy dạy

9


cho một lớp đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì
giáo viên khó có điều kiện chăm lo cho từng học sinh nên đã hình thành kiểu
dạy “thông báo – đồng loạt”. Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hoàn
thành trách nhiệm của mình là truyền đạt hết nội dung quy định trong chương
trình và sách giáo khoa, cố gắng làm cho mọi học sinh hiểu và nhớ những
điều giáo viên dạy. Cách dạy này đẻ ra cách dạy học tập thụ động, thiên về ghi
nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học,
không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Để khắc
phục tình trạng này các nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh, thực hiện “dạy học phân hóa” quan tâm đến nhu cầu, khả

năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp. Phương pháp dạy học tích
cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong quá trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt
động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học,
dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính
mình về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay
cho mình được. Vì vậy nếu người học không tự giác chủ động, không chịu
học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, không có phương pháp học tập tốt thì hiệu quả
của việc dạy học sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì
đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên,
dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là phương pháp cụ thể. Đó là
một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi
phối tất cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy
học.

1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động

10


dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
chỉnh chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo
viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học
trực tiếp quan sát, thảo luận làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được

phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó không rập theo khuôn mẫu sẵn,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy học theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học
sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện cho hoc sinh phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu
óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học
sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc cao càng phải
được chú trọng.
Trong tất cả các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu
rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động,
đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở
nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

11


1.2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không đồng

đều thì khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp
dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này ngày càng lớn. Việc
sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu
cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và kĩ năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh
nghiệm sống của giáo viên. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác
được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong
dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác
làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết các vấn đề gay cấn, lúc
xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ
chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính
cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội được đưa vào
trong đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác trở thành một
mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

12


Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định

thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để
tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và
điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Theo hướng phát triển các
phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi
với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu
tái hiện các kiến thức, lặp lại những kĩ năng đã học mà phải khuyến khích chí
thông minh, óc sáng tạo khi giải quyết các tình huống thực tế. Với sự trợ giúp
của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng
nhọc đối với giáo viên, mà đem lại những thông tin kịp thời hơn để linh hoạt
điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc theo nhóm nhỏ
để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh
hoạt động là chính, giáo viên có thể nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn
giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy
và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,
xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,
tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu,
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài dự kiến của giáo viên.

13



Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:

Quan niệm

Bản chất

Mục tiêu

Nội dung

Phương

14


pháp
Hình thức
tổ chức

1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường
THPT
1.3.1. Phương pháp vấn đáp và quy trình thực hiện
a)

Phương pháp vấn đáp

Bản chất phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học
sinh được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng với
một chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra.

Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đặt ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà chỉ hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em
tự tìm ra kiến thức phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của
học sinh người ta phân biệt các loại: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh
họa và vấn đáp tìm tòi.
Vấn đáp tái hiện: Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ
yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã biết. Loại vấn đáp này chỉ nên sử dụng
hạn chế khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học
hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học.
Vấn đáp giải thích minh họa: Được thực hiện khi những câu hỏi của giáo viên
đua ra có kèm theo các ví dụ minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực
quan), nhằm giúp học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp có
giá trị sư phạm cao hơn nhưng khó hơn và đòi hỏi nhiều công sức của giáo
viên hơn khi chuẩn bị hệ thống các câu hỏi thích hợp.

15


Vấn đáp tìm tòi (hay vấn đáp phát hiện): là loại vấn đáp mà giáo viên sử dụng
hệ thông câu hỏi để kích thích sự tranh luận, trao đổi ý kiến giữa giáo viên với
học sinh, giữa học sinh với học sinh. Thông qua đó, học sinh dần dần tiếp cận
kiến thức mới.
Trong vấn đề tìm tòi, trật tự logic các câu hỏi phải nhằm dẫn dắt học sinh
từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích
tính tích cực tìm tòi và lòng ham muốn hiểu biết của học sinh. Sự thành công
của phương pháp vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng được hệ thống
câu hỏi gợi mở thích hợp.
b) Quy trình thực hiện
Trước giờ học
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn

vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn dạt các nội dung
này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh.
Bước 2. Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi
(đặt câu hỏi ở chỗ nào?), trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu
trả lời của học sinh, trong đó dự kiến các “lỗ hổng” về mặt kiến thức cũng như
những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các
câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên với học sinh.
Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục
gợi ý, dẫn dắt học sinh.
Trong giờ học
Bước 3. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ
nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý
thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh.
Quy trình đặt câu hỏi trên lớp thường bao gồm các bước sau đây:
-

Đặt câu hỏi.

- Dừng lại để học sinh có thời gian xem xét câu hỏi và suy nghĩ câu trả
lời.
-

Gọi học sinh và nghe câu trả lời.

16


- Cho ý kiến đánh giá về câu trả lời.
Có thể tạo điều kiện cho học sinh khác nhận xét, đánh giá câu trả lời của học
sinh. Trên cơ sở những câu trả lời và ý kiến của học sinh khác, giáo viên có

thể đặt ra những câu hỏi, vấn đề nhằm làm cho học sinh hiểu sâu sắc kiến thức
hơn hoặc dẫn dắt sang kiến thức mới. Sau giờ học
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic
của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
c) Ưu điểm, hạn chế và một vài lưu ý trong phương pháp dạy học tích
cực
 Ưu điểm
-

Vấn đáp là cách tốt nhất để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy

học sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này học sinh hiểu nội dung
học tập tốt hơn cách học vẹt, thuộc lòng.
-

Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho

không khí của lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng
tin của học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của
mình và hiểu ý diễn đạt của người khác.
- Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập học sinh kém

điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
-

Giúp giáo viên duy trì sự chú ý của học sinh, giúp kiểm soát hành vi của

học sinh và quản lí lớp học.
 Hạn chế

Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng
hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì
vậy đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không kiến thức
mà học sinh thu được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí là
vụn vặt.


17


×