Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Xây dựng và hướng dẫn khai thác, sử dụng tư liệu dạy học điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao, trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 159 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN!.................................................................................................................................... i
DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................................................ v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI............................................................................................................................................................ 7
1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay:..................................... 7
1.1.1. Phương hướng chung......................................................................................................... 7
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay........................................................... 8
1.2. Phương tiện dạy học và đổi mới phương tiện dạy học hóa học THPT......19
1.2.1. Phương tiện dạy học hóa học....................................................................................... 19
1.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực.....21
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học......................................................... 26
1.4. Cơ sở lí luận về tư liệu điện tử (TLĐT).................................................................... 28
1.4.1. Khái niệm tư liệu điện tử............................................................................................... 28
1.4.2. Đặc điểm của tư liệu điện tử........................................................................................ 29
1.4.3. Những ưu điểm và hạn chế của tư liệu điện tử................................................... 29
1.4.4. Sử dụng một số phần mềm để xây dựng tư liệu điện tử............................... 30
1.5. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT trong dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông................................. 31
1.5.1. Điều tra thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông............31
1.5.2. Nhận xét về thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực

v



có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học trong trường trung
học phổ thông.................................................................................................................................... 33
Chƣơng 2 XÂY DỰNG VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG TƢ
LIỆU DẠY HỌC ĐIỆN TỬ HÓA HỌC 11 - NÂNG CAO................................35
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình sách giáo khoa phần dẫn xuất
hiđrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao................................................................................... 35
2.1.1. Mục tiêu Chương 8: Dẫn xuất halogen, ancol – phenol................................36
2.2. Xây dựng hệ thống tư liệu dạy học điện tử cho phần dẫn xuất
hiđrocacbon chương trình hóa học lớp 11 nâng cao Trung học phổ thông.......37
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn xây dựng TLĐT.................................................................... 37
2.2.2. Công cụ thiết kế tư liệu điện tử (Giới thiệu phần mềm Lectora)..............39
2.2.3. Quy trình xây dựng TLĐT............................................................................................ 40
2.2.4. Thiết kế TLĐT phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao............41
2.2.5. Sử dụng tư liệu điện tử phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học 11 để nâng
cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực......................................................................... 51
2.2.6. Gợi ý về phương pháp sử dụng các tư liệu dạy học điện tử phần dẫn
xuất hiđrocacbon Hóa học 11 nâng cao............................................................................... 63
2.3. Thiết kế hoạt động dạy học cho các tư liệu điện tử ở một số bài thuộc
phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao............................................................................... 69
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...................................................................... 81
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 81
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 81
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 81
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm............................................................................... 81
3.3.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm......................................................................... 82
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 83
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm................................................................................................ 83
3.5.1. Kết quả đánh giá của GV và HS................................................................................ 83

vi



3.5.2. Đánh giá định lượng......................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 97
PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 100

vii


DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

B – Bảng
CNTT – công nghệ thông tin
ĐC – đối chứng
GV – giáo viên
GQVĐ – giải quyết vấn đề
HA – hình ảnh
HS – học sinh
MP – mô phỏng
PPDH – phương pháp dạy học
AP – phương pháp

PTHH – phương trình hóa học
PT – phương trình
PS – phóng sự
SGK – sách giáo khoa
THPT – trung học phổ thông
TLĐT – tư liệu điện tử
TL – tư liệu

TNSP – thực nghiệm sư phạm
TNG – thí nghiệm
TN – thực nghiệm

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Địa điểm điều tra............................................................................................................ 32
Bảng 1.2. Thâm niên công tác....................................................................................................... 32
Bảng 1.3. Tỉ lệ % các phương pháp thường dùng.................................................................. 32
Bảng 1.4. Ảnh hưởng của cơ sở vật chất................................................................................... 33
Bảng 2.1. Gợi ý lựa chọn phương pháp dạy học cho các tư liệu dạy học điện tử
phần hiđrocacbon Hóa học 11 nâng cao.................................................................... 63
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của giáo viên về đĩa tư liệu dạy học phần dẫn xuất
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao................................................................................ 83
Bảng 3.2. Bảng tiêu chí Cohen...................................................................................................... 87
Bảng 3.3.Bảng tiêu chí Hopkins................................................................................................... 87
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của các lớp ĐC và TN của chương 8, chương 9.......88
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra chương
8 của 4 lớp............................................................................................................................. 89
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra chương
9 của 4 lớp............................................................................................................................. 90
Bảng 3.7. Bảng phân loại kết quả học tập................................................................................. 91
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng các lớp TN, lớp ĐC của trường
THPT Dương Xá và THPT Yên Viên......................................................................... 92
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng xử líbằng phần mềm..........................92
Bảng 3.10. Bảng hệ số tương quan r........................................................................................... 93
SB


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Trang chủ của tư liệu điện tử...................................................................................... 42
Hình 2.2. Chương 8 : Dẫn xuất halogen – Ancol - Phenol................................................. 42
Hình 2.3. Chương 9 : Anđehit – xeton – Axit cacboxylic– Tư liệu điện tử..................43
Hình 2.4. Bài 51: Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon– Tư liệu điện tử.........................43
Hình 2.5. Bài 51/ mục III- Tính chất hóa học/ 51.8. /+ Cơ chế SN1..............................44
Hình 2.6. Tư liệu 51.8. /+ Cơ chế SN1. – Tư liệu điện tử................................................... 45
Hình 2.7. Tư liệu 55.5. Phenol tác dụng với dd NaOH- Tư liệu điện tử....................... 46
Hình 2.8. Tư liệu 51.13. Chất CFC và sự phá hủy tầng Ôzon - Tư liệu điện tử.........46
Hình 2.9. Tư liệu 51.1. Phản ứng Clo hóa Metan - Tư liệu điện tử................................. 47
Hình 2.10. Tư liệu 51.5. Danh pháp thông thường - Tư liệu điện tử.............................. 48
Hình 2.11. Tư liệu 51.3. Dẫn xuất halogen không no - Tư liệu điện tử......................48
Hình 2.12. Tư liệu 51.12. Nhựa PVC và môi trường - Tư liệu điện tử..........................49
Hình 2.13. Tư liệu Bài 52: Luyện tập dẫn xuất halogen - Tư liệu điện tử....................50
Hình 2.14. Tư liệu A Hướng dẫn xây dựng tư liệu điện tử................................................. 50
Hình 2.15. Tư liệu B Hướng dẫn sử dụng tư liệu điện tử.................................................... 51
Hình 2.16: Tư liệu 55.6. Phenol tác dụng với dung dịch Brom- Tư liệu điện tử.......54
Hình 2.17: Tư liệu 54.1. Phản ứng của ancol etylic với Na - Tư liệu điện tử..............56
Hình 2.18: Tư liệu 55.1: Phân biệt phenol và ancol thơm - Tư liệu điện tử.................57
Hình 2.19: Tư liệu 51.9: Mô phỏng phản ứng thế Cl bằng nhóm OH- TLĐT............58
Hình 2.20: Tư liệu 53.6 : Hằng số vật lí của một số ancol - Tư liệu điện tử................60
Hình 2.21: Tư liệu 54.9 : Quy trình nấu rượu ngô Bắc Hà- Tư liệu điện tử................61
Hình 2.22: Tư liệu 55.8 : Nhân chứng chất độc màu da cam- Tư liệu điện tử............62
Hình 3.1. Đường tích lũy bài kiểm tra chương 8.................................................................... 89
Hình 3.2. Đường tích lũy bài kiểm tra chương 9.................................................................... 90

Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh chương 8.............................. 91
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh chương 9.............................. 91

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông ( ICT- Information and
Communication Technology) đang tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội trong đó có giáo dục. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục nước ta đã và
đang đổi mới theo hướng ứng dụng ICT và thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
Những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta chú trọng đặc biệt đến việc áp
dụng công nghệ thông tin trong dạy học như là một hướng đổi mới phương pháp
dạy học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Chỉ thị
29/2001/CT BGD-ĐT của Bộ trưởng BGD&ĐT ngày 30/7/2001 và chỉ thị số
55/2008/CT−BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008−2012 đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh một
cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
ở từng cấp học". Gần đây nhất Bộ GD&ĐT đã ra công văn s ố 4960/BGDĐT-CNTT

ngày 27/7/2011 về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011-2012. Yêu cầu

các sở GDĐT hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ công
nghệ thông tin năm h ọc 2011 – 2012 nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập và ứng dụng công nghệ thông tin m ột cách thiết thực và hiệu quả
trong công tác quản lý của nhà trường và công tác đào tạo nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin . Các sở GDĐT giao bộ phận chuyên trách về CNTT xây dựng kế
hoạch dạy, học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đo ạn 2011-2015. Bộ

GDĐT (Cục CNTT) hướng dẫn khung xây dựng kế hoạch. Dự án ứng dụng CNTT
cần xây dựng trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, tránh trùng lặp và cần có công nghệ
hiện đại song phù hợp với điều kiện thực tế.
Qua đó vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông hiện
nay đang có những chuyển biến rõ rệt và đã cho những hiệu quả thiết thực trong đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng. Đối với giáo viên
phổ thông để ứng dụng CNTT vào dạy học, cần có một nguồn tài liệu dạy học

1


phong phú, chính xác và khoa học. Các nguồn tài liệu này có thể khai thác từ nhiều
nguồn khác nhau : Các đĩa CD−ROM phần mềm tư liệu dạy học trong và ngoài
nước, từ internet, từ trao đổi tư liệu sưu tầm của giáo viên…
Thực tế cho thấy, hầu hết việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
còn mang tính tự phát, nên có rất nhiều tư liệu được xây dựng chưa phù hợp với nội
dung kiến thức, cũng như phương pháp dạy học.
Muốn có được tư liệu dạy học điện tử một cách hữu ích, người giáo viên bên
cạnh thời gian sưu tầm tư liệu còn phải bỏ nhiều thời gian cho việc lựa chọn tư liệu,
tìm hiểu tư liệu và cách khai thác và sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả.
Để GV phổ thông có một nguồn tư liệu dạy học điện tử Hoá học 11 nâng cao
phong phú, chính xác, khoa học, dễ dàng khai thác, sử dụng theo hướng mở, phù
hợp với mục tiêu, phương pháp dạy học và đối tượng học tập thì việc “Xây dựng và
hướng dẫn khai thác sử dụng tư liệu dạy học điện tử môn hóa học lớp 11 nâng
cao, trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực” là rất cần thiết, có ý nghĩa
cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông,
việc tự học qua mạng, qua hệ thống E-learning và các E-book đang được phổ biến
rộng rãi. Người học có thể học bất cứ lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những

vấn đề mà bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu
cầu công việc …qua đó mỗi cá nhân có thể tự bổ sung ngu ồn tri thức cho chính
mình. Trên mạng Internet đã xuất hiện rất nhiều website viết về học tập như:
violet.vn, hocmai.vn, onthi.com, onbai.com....Cũng có không ít các website về Hoá
học cung cấp các tư liệu điện tử để giúp cho GV và HS phổ thông có thể tham khảo
để dạy và học nhưng đối với GV và HS phổ thông sẽ chưa thực sự thuận lợi khi tìm
kiếm kiến thức bộ môn bởi lẽ đa số các trang web trên là những trang web mở , các
tư liệu mà các thành viên cung cấp có thể chưa được kiểm định một cách chính xác .

2


Bên cạnh đó đã có khá nhi ều đề tài về thiết kế trang web, e-book ,thư viện tư
liệu điện tử từ khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đến các luận văn thạc sỹ của học
viên cao học như:
- Phạm Ngọc Bằng (2004). Nghiên cứu và xây dựng phần mềm một số mô

phỏng để dạy các bài về sản xuất hoá học trong chương trình phổ thông. Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHSPHN.
- Nguyễn Thị Ánh Mai (2006). Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các

chương về lí thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT. Luận văn Thạc sĩ
khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Kim Ánh (2007). Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng phương

pháp dạy học vi mô để rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng
lực tự học cho sinh viên khoa Hóa học ĐHSP. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường
ĐHSPHN.
- Phạm Ngọc sơn ( 2007). Đồ họa cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ . Luận văn


thạc sĩ khoa học giáo dục/ Phạm Ngọc sơn ĐHSP Hà Nội.
- Đinh Thị Hồng Nhung (2007). Thiết kế E -book hoá học vô cơ 11 ban nâng

cao. Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thúy Hằng (2008). Thiết kế E-book hóa học lớp 12 nâng cao phần

kim loại. Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Lê Thị Dạ Thảo (2008). Thiết kế E-book hóa học lớp 11 phần hữu cơ ban

KHTN. Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thủy (2008). Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây

dựng phần mềm kiểm tra hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hóa học cơ
sở góp phần nâng cao năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh chuyên hóa. Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHGD-ĐHQGHN
- Hoàng Anh Tuấn (2010). Xây dựng và sử dụng hệ thống tư liệu điện tử môn

hoá học lớp 12 góp phần đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường trung học
phổ thông, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHSPHN.

3


- Nguyễn Trí Ngẫn (2010). Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim

loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường
ĐHSPTPHCM.
- Trịnh Lê Hồng Phương (2011). Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học

phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình

trung học phổ thông chuyên, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, trường
ĐHSPTPHCM.
Trên đây chúng tôi mới chỉ liệt kê tên đề tài của một số khoá luận tốt nghiệp
và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến ứng dụng CNTT trong
dạy và học hoá học, còn khá nhiều các khoá luận tốt nghiệp luận văn thạc sĩ khác
nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên các khoá luận, luận văn đều có ưu điểm chung
là góp phần nâng cao hiệu quả cho việc tự học, tự nghiên cứu kiến thức của học
sinh, cung cấp tư liệu cho GV và học sinh tham khảo để dạy học và tự học. Bên
cạnh những ưu điểm các đề tài nghiên cứu còn một số tồn tại sau:
- Một số website đòi hỏi phải truy cập Internet mới sử dụng được.
- Một số tư liệu trên các website mở chưa được kiểm định chất lượng một

cách chắc chắn từ những tổ chức kiểm định có thẩm quyền .
- Các tư liệu điện tử còn chưa được đa dạng phong phú, chủ yếu dưới dạng tư

liệu chưa có sự hướng dẫn sử dụng trong dạy học như thế nào cho có hiệu quả.
- Phần dẫn xuất hiđrocacbon là phần nội dung khó nên các đề tài chưa khai

thác được sâu và vốn tư liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy
và học tập chưa đa dạng.
3. Mục đích nghiên cứu

Sưu tầm, xây dựng hệ thống tư liệu dạy học điện tử hóa học lớp phần dẫn
xuất hiđrocacbon lớp 11 nâng cao và đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống tư liệu
điện tử đó góp phần đổi mới phương pháp dạy và học hóa học ở trường phổ thông
hiện nay.

4



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương hướng đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng dạy học tích cực. Việc sử dụng các phương tiện dạy học hóa học và vấn đề
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
4.2. Phân tích nội dung chương SGK Hóa học 11 nâng cao ( đặc biệt phần Hóa học
hữu cơ) làm cơ sở cho việc sưu tầm, xây dựng hệ thống tư liệu điện tử hỗ trợ cho
GV trong dạy học môn hóa học ở trường phổ thông.
4.3. Xây dựng hệ thống tư liệu dạy học điện tử hóa học 11 nâng cao, chương 8: Dẫn
xuất halogen. Ancol-Phenol và chương 9: Andehit-Xeton- Axit cacboxylic.
4.4. Hướng dẫn khai thác sử dụng hệ thống tư liệu dạy học điện tử tạo điều kiện cho
giáo viên sử dụng dễ dàng trong quá trình dạy học.
4.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống tư
liệu điện tử sử dụng trong dạy học hóa học 11 THPT
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượngnghiên cứu: Xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống tư liệu điện
tử Hóa học 11 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương 8 : Dẫn xuất halogen. Ancol - Phenol
Chương 9: An đehit – Xeton – Axitcacboxylic
Hoá học 11 nâng cao – Trung học phổ thông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết (Phương pháp phân tích, tổng hợp,

lý luận, mô hình hoá, chuyên gia, sưu tầm tài liệu…).
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (dự giờ học tập và trao đổi kinh

nghiệm, phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm,…).
- Nhóm phương pháp toán học (phương pháp thống kê toán học trong nghiên


cứu khoa học giáo dục,..).

5


8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống tư liệu dạy học điện tử (dưới dạng Web)
phong phú , sắp xếp một cách khoa học và hướng dẫn khai thác sử dụng hệ thống tư
liệu dạy học điện tử theo hướng dạy học tích cực một cách cụ thể sẽ giúp cho giáo
viên sử dụng một cách dễ dàng thuận tiện, góp phần đổi mới phương pháp dạy học
hoá học ở trường phổ thông.
9. Đóng góp mới của đề tài.
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, vai
trò của CNTT và vấn đề sử dụng CNTT trong dạy học hóa học . Điểu tra phân tích
thực trạng việc sử dụng các ứng dụng của CNTT trong dạy học nói chung và môn
hóa học nói riêng ở một số trường THPT thuộc thành phố Hà Nội.
9.2. Xây dựng hệ thống các tư liệu hình ảnh ( tĩnh , động), movie thí nghiệm,
thí nghiệm mô phỏng...thiết kế dưới dạng Single file Executable (exe) và đề xuất
cách sử dụng hệ thống tư liệu điện tử đó trong dạy học theo hướng dạy học tích cực.
9.3. Thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng tư liệu điện tử theo phương
pháp dạy học tích cực cho 7 bài thuộc chương 8,9 Hóa học 11 – Nâng cao và tiến
hành TNSP
10. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học.
Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống tư liệu dạy học điện tử
hóa học 11 nâng cao – Trung học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay: [12], [13], [14]
1.1.1. Phương hướng chung.
Với sự phát triển của các mạng khoa học - công nghệ tạo nên những bước
nhảy vọt trong thời buổi hiện nay đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghệ
sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh
vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
hiện nay. Vì thế mà khoảng cách giữa các phát minh khoa học - công nghệ và áp
dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng
đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân.
Với sự phát triển của các quốc gia hiện nay thì nó càng đòi hỏi phải tăng suất
lao động, năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ
một cách nhanh chóng. Các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, internet đã
tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hóa, đồng thời cũng đang diễn ra cuộc
đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc dân tộc.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động
của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và nhanh
chóng hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong
việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thệ hệ hiện
nay và mai sau.
Đổi mối giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên
những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây

dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà
trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó

7


chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ
truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận
thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục
từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.
Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát
triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới
giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn
những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm
các yêu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương
pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù
hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy,
việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay[12]
1.1.2.1. Dạy học hướng vào người học.
Đây là quan điểm được đánh giá là tích cực vìviệc dạy học chú trọng v ào
người học để tìm ra phương pháp d ạy học có hiệu quả . Có thể nhấn m ạnh một số
điểm quan trọng trong phương pháp dạy học hướng vào người học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bịcho học sinh thich nghi với đời sống xã hội .

Tôn trọng nhu cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích của học sinh.
- Về nội dung : Chú trọng việc bồi dưỡng kĩ năng thực hành , vận dụng kiến


thức, năng lực để giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn , hướng vào sự chuẩn bị
kiến thức cho học sinh hòa nhậ p với xã hội . Dạy học không chỉ đơn giản là cung
cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu
được đặt ra không phải đối từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và
toàn xã hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành
động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng; “từ

8


học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển như nhân cách
một con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo”.
- Về phương pháp : Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh ho ạt động độc lập hoặc

theo nhóm (thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích bảng số liệu…)

thông qua đó học sinh v ừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng thời được rèn
luyện về phươn g pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu. Giáo viên
quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể
học sinh để xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế theo kiểu phân nhánh. Những
dự kiến của giáo viên ph ải được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh
và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng diễn biến các hoạt động của
học sinh để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo diễn tiến của tiết học, thực
hiện giờ học phân hóa theo trình độ và năng lực của học sinh , tạo điều kiện thuận
lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi em.
- Về hình thức tổ chức dạy học : Không khílớp học thân mật tự chủ , bố trí
lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo
án bài dạy cấu trúc linh hoạt và có sự phân hóa , tạo điều kiện cho sự phát triển năng
khiếu của từng cá nhân.
- Về kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá một cách khách quan , học sinh tự


giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia tự đánh giá và tự
đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng phần trong chương trình học
tập, chú trọng bổ khuyết những mặt chưa đạt được so với mục tiêu trước khi bước
vào một phần mới của chương trình. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phát
triển kĩ năng tự đánh giá, không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại
kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ
và xu hướng hành vi của học sinh trước những vấn đề của đời sống gia đình và cộng
đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tình
huống thực tế. Nội dung kiểm tra cần chú ý đến các mức độ: Tái hiện, vận dụng, suy
luận, sáng tạo kết hợp với các phương tiện kĩ thuật sẽ tạo điều kiện tăng nhịp độ

9


kiểm tra, giúp học sinh có thể thường xuyên tự kiểm tra, làm giảm nhẹ lao động
chấm bài của giáo viên.
- Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tòi,

học sinh được phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi, tự tin trong cuộc
sống.
Như vậy việc dạy học hướng vào người học đã đặt người học vào vị trí trung
tâm của hoạt động dạy - học, xem cá nhân người học, với những phẩm chất và năng
lực riêng của mỗi người vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu
tiến tới cá thể hóa quá trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện
đại, để cho tiềm năng của mỗi học sinh được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả
vào việc xây dựng cuộc sống có chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội, đó
chính là cốt lõi tinh thần nhân văn trong dạy học hướng vào người học.
1.1.2.2. Dạy học theo hướng “hoạt động hóa người học”.
- Bản chất của dạy học theo hướng “hoạt động hóa người học” là định hướng


người học đến việc giải quyết các vấn đề, dạy học thông qua hoạt động tự giác, tích
cực của người học. Sử dụng phương tiện, kĩ thuật trong dạy học đặc biệt là công
nghệ thông tin, hình thành công nghệ kiểm tra đánh giá. Theo hướng đó, các nhà
nghiên cứu đã đề xuất:
+ Học sinh phải hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt

là hoạt động tư duy.
+ Dựa vào tính đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức hoạt động đa

dạng và phong phú trong giờ học.
+ Hướng đẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu trong quá trình

học tập.
- Học tập và sáng tạo - Vai trò mới của người giáo viên: Nét đặc trưng cơ bản
của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập tự giác và sáng tạo của học
sinh. Để học sinh học tập tích cực tự giác cần làm cho học sinh biết biến nhu cầu
của xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân ḿ ình. Để có tư duy sáng tạo thh́ phải
tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập. Muốn vậy ngay trong bài học

10


đầu tiên của môn học phải đặt HS vào vị trí của người nghiên cứu,người khám phá.
Ngược lại nhờ cách học nghiên cứu khám phá và cách học sáng tạo đó mà học sinh
nắm vững kiến thức , biết sử dụng kiến thức mét cách linh hoạt rồi tiếp tục sáng tạo
ra cái mới . Cách tốt nhất để hh́nh thành và phát triển năng lực nhận thức , năng lực
sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực
của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hh́nh thành quan
điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “học tập sáng tạo” là cốt

lõi của việc đổi mới PPDH.
Ngày nay việc học tập của học sinh mang nhiều ý nghĩa tự học , cc̣òn người
giáo viên cần chú ý đến dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng
định vai tṛò của người giáo viên không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất
của vai tṛò này đã thay đổi: người GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất,
không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là người làm mọi việc cụ thể trên lớp.
Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
+ Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích,

nội dung, phương pháp, phương tiện và hh́ình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo
những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển họat
động của HS, chỉ rõ hệ thống họat động của HS ).
+ Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học

tập tự nguyện, tự giác của HS .
+ Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay

nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá.
+ Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa

học của xã hội mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu được
để giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất.
- Các biện pháp hoạt động hoá người học:
+ Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hh́nh thức hoạt động đa dạng

phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giê học như:
Tăng cường sử dụng TN hoá học, các phương tiện trực quan.

11



Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hh́ình thức hoạt động của HS như :
TN, dự đoán lí thuyết, mô hh́ình hoá, giải thích, thảo luận nhóm ... giúp HS được
hoạt động tích cực chủ động.
+ Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt

động trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn, điều
khiển các hoạt động và tư duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập thông qua
các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều
hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động. Việc tăng thời
gian hoạt động của HS có thể thực hiện bằng nhiều cách như:
Giảm thuyết tŕình của GV xuống dưới 40-50% thời gian của một tiết học ,
tăng đàm thoại giữa thầy và tṛò, trong đó ưu tiên sử dụng PP đàm thoại nêu vấn đề.
Tập luyện cho HS được thảo luận, tranh luận.
Khi HS nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, GV cần đặt ra những câu hỏi tổng
hợp, HS phải so sánh, khái quát hóa, suy luận nhằm khắc sâu và vận dụng sáng tạo
kiến thức. Cần yêu cầu HS phát biểu nội dung theo ý hiểu của các em mà không phụ
thuộc vào từng từ trong sách.
Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn PP học tập của HS trên cơ sở
luyện tập cho HS được trình bày về PP tiếp cận vấn đề và vận dụng tổng hợp, sáng
tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập hay trong thực tiễn.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS. Có thể

thực hiện biện pháp này bằng nhiều cách như:
Thường xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp - dạy học nêu vấn đề và dạy
cho HS giải quyết các vấn đề học tập (bài toán nhận thức) và các vấn đề có liên
quan đến thực tiễn từ thấp đến cao.
Tăng cường sử dụng các câu hỏi, bài tập để HS phải suy luận, sáng tạo, trong
đó có các bài tập sử dụng hh́ình vẽ.
Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao (và ngày

càng cao) những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá cao kiến thức về

12


TN hoá học, kĩ năng thực hành cũng như kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức
để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
+ Sử dụng phương tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong

dạy học hoá học. Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu, máy

chiếu phim, rađio, cacset, tivi, camera, máy vi tính …,cùng các giá mang thông tin
như: bản trong (sử dụng cho máy chiếu hắt ), phim, đĩa và băng từ (sử dụng cho
camera, máy vi tính, đầu kĩ thuật số…).
Máy chiếu hắt được sử dụng để tŕnh chiếu các hh́ ình ảnh tĩnh được in lên bản
trong, do đó có thể vẽ , in các hh́ình vẽ, sơ đồ, bài tập, câu hỏi hệ thống hoá…để tiết
kiệm thời gian dành cho HS hoạt động.
Sử dụng máy chiếu đa năng kết hợp cùng với máy vi tính cho phép ta đưa ra
các hh́ình ảnh động phục vụ rất tốt cho việc mô tả các quá tŕnh hoá học , giúp các em
dễ dàng tưởng tượng hơn, tiết kiệm được thời gian hơn…
Hiện nay đã có nhiều phần mềm hoá học do các tác giả trong nước và các
phần mềm của nước ngoài phục vụ rất tốt cho việc dạy học hoá học ở trường phổ
thông như: phầm mềm xây dựng bài tập trắc nghiệm, TN ảo, biểu diễn cấu tạo
không gian của hợp chất hữu cơ, mô phỏng, đĩa CD, TN hoá học …
1.1.2.3. Phương pháp dạy học tích cực.[12]
Phương pháp dạy và học tích cực phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề cao vai trò của học sinh: Học bằng hoạt động,
thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo viên chủ yếu giữ vai trò người
tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện thành

công các hoạt động học tập. Có thể nêu ra các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp
dạy và học tích cực là:
- Những phương pháp dạy học có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người

học trở thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết.
Khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, người học được đặt vào những tình
huống, họ được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, được làm thí nghiệm, được

13


khuyến khích đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được động
viên trình bày quan điểm riêng của người học. Qua đó, người học không những
chiếm lĩnh các kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ được cách thức xây dựng
kiến thức, do đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được rèn luyện.
- Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phải trở thành trung tâm của quá

trình giáo dục. Giáo viên cần biết lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn học sinh phát
triển các năng lực mà họ có thể sử dụng trong cuộc sống, trong và ngoài nhà trường,
ở hiện tại cũng như trong tương lai.
- Những phương pháp dạy học có chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng,

phương pháp và thói quen tự học từ đó mà tạo cho học sinh sự hứng thú, lòng ham
muốn, khát khao học tập, khởi động lòng ham muốn vốn có trong mỗi học sinh để
giúp họ dễ dàng thích ứng với cuộc sống của xã hội phát triển, xã hội tri thức.
- Những phương pháp dạy học chú trọng đến việc tăng cường học tập cá thể,

phối hợp với học tập hợp tác theo nhóm, lớp học. Khi áp dụng phương pháp dạy và
học tích cực thì giáo viên buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ làm việc,
tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của học sinh.

- Những phương pháp dạy học có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương

tiện trực quan, nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn như: máy vi tính, các phần
mềm dạy học ...đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo năng lực và nhu
cầu của mỗi học sinh, giúp các em tiếp cận được với các phương tiện kĩ thuật hiện
đại trong xã hội phát triển.
- Những phương pháp dạy học có sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá

đa dạng khách quan, tạo điều kiện để học sinh được tham gia tích cực vào hoạt động
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh
giá phải đa dạng phong phú với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, máy vi tính và
phần mềm kiểm tra để đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực tình trạng
kiến thức của học sinh và quá trình đào tạo. Sự thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác
động mạnh mẽ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực.
- Một số phương pháp dạy học tích cực

14


a. Phương pháp trực quan
Là phương pháp dạy học có sử dụng các phương tiện trực quan bao gồm mọi
dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình
dạy học.
b. Phương pháp đàm thoại tìm tòi
Đàm thoại tìm tòi là phương pháp trao đổi giữa GV và HS, trong đó thầy đặt ra
một hệ thống câu hỏi “dẫn dắt” gắn bó logic với nhau để trò lần lượt trả lời, đồng
thời có thể trao đổi qua lại dưới sự chỉ đạo của thầy. Qua hệ thống hỏi – đáp, trò lĩnh
hội được nội dung của bài học.
Có ba phương án cơ bản sử dụng phương pháp đàm thoại:
- GV đặt ra hệ thống những câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định HS trả lời. Nguồn


thông tin cho cả lớp là tổ hợp các câu trả lời của HS.
- GV đặt cho cả lớp một câu hỏi chính, HS lần lượt trả lời từng bộ phận của

câu hỏi đó. Người sau bổ sung cho người trước, cuối cùng GV chỉnh lí, kết luận về
kiến thức HS cần nắm vững.
- GV nêu ra câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức cho HS tranh

luận hoặc đặt ra những câu hỏi phụ cho nhau để giúp nhau giải đáp.
Nhìn chung phương pháp dạy học này thường được sử dụng nhiều vì qua các
câu hỏi, GV tìm hiểu được việc nắm và vận dụng kiến thức của HS, biết được điểm
yếu, điểm mạnh của HS để kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Hơn nữa, nó đảm bảo
được hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập.
c. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề (PP phát hiện và GQVĐ) [13]
Khái niệm: Dạy học phát hiện và GQVĐ là quan điểm dạy học nhằm phát triển
năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc
giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Dạy
học phát hiện và GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức
của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của HS.

15


Cấu trúc của một bài học theo PP phát hiện và GQVĐ thường gồm 3 giai
đoạn và 10 bước :
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh

+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết

Giai đoạn 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết

Giai đoạn 3: Kết luận
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Khẳng định hay bác bỏ giải thuyết nêu ra
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới

Khâu quan trọng nhất trong PPDH này là tạo tình huống có vấn đề, điều chưa
biết là yếu tố trung tâm gây sự hứng thú nhận thức, kích thích tư duy, tính tự giác
tích cực trong hoạt động nhận thức của HS. Trong dạy học hóa học, GV có thể sử
dụng thí nghiệm hoá học, bài tập nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn đề.
Như vậy, trong dạy học phát hiện và GQVĐ, GV đưa HS vào tình huống có
vấn đề rồi giúp HS tự lực giải quyết vấn đề đặt ra. Bằng cách đó HS vừa nắm được
tri thức, vừa nắm được phương pháp nhận thức tri thức đó, tư duy sáng tạo phát
triển, HS còn có được khả năng phát hiện vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới.
Có thể tổ chức các hoạt động học tập theo các mức độ HS tham gia phát
hiện và giải quyết vấn đề:
- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu vấn đề, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. HS thực

hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc
của HS.

16



- Mức 2: GV đặt vấn đề, nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm cách giải quyết vấn đề. HS

thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng
đánh giá.
- Mức 3: GV cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định
vần đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện các
cách giải quyết vần đề. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng
đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu
quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng:
Điều kiện thực hiện phương pháp này có hiệu quả khi:
- Có nội dung phù hợp.
- GV phải có trình độ và rất tích cực.
- HS tích cực và có năng lực.
- Nên tổ chức thực hiện phương pháp này theo nội dung phù hợp và không nhất

thiết cần thực hiện ở mức độ cao nhất mà cần phù hợp với năng lực của HS.
d. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
Là phương pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi
tiết dễ hiểu cho học sinh tiếp thu. Phương pháp này được sử dụng lâu đời nhất trong
lịch sử dạy học.
Trước một vấn đề hoàn toàn mới hay tóm tắt các kiến thức đã học, GV có thể
trình bày bài giảng với một khối lượng kiến thức lớn cho nhiều người cùng nghe,
đối với HS sẽ dễ hiểu vấn đề.
Tuy nhiên, đây là phương pháp độc thoại, HS bị rơi vào tình trạng thụ động,
phải cố gắng nghe để hiểu, để ghi nhớ.
Nhiệm vụ của GV khi diễn giảng là làm nổi bật những điểm cơ bản trong toàn

bộ bài giảng hoặc từng phần. Để đạt được hiệu quả cao trong giờ học, GV cần
chuẩn bị chu đáo:

17


- Nêu bật được những điểm cơ bản nhất, quan trọng nhất dưới dạng các vấn đề,

các câu hỏi, và giải quyết dần từng vấn đề.
- Hệ thống được các kiến thức cần nhớ, cần hiểu.
- Chỉ ra được các kiến thức HS thường hiểu sai hoặc nhầm lẫn.

Giáo viên thường sử dụng phương pháp này khi tiến hành tóm tắt các nội dung
kiến thức cần nhớ trong bài ôn tập, thể hiện mối liên hệ kiến thức trong một phần
hay toàn bộ chương trình.
e. Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học này được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực,
hướng vào HS và đạt hiệu quả cao. Trong đó thảo luận nhóm đóng vai trò chủ yếu
nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, đồng thời
phát huy cao độ khả năng hợp tác, giúp đỡ nhau học tập. Mỗi cá nhân HS được giúp
đỡ nhau trong hoạt động chung nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập. HS học được
phương pháp hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến riêng của mình.
Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS chia thành từng
nhóm nhỏ rồi liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác
động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ
học tập.
Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm:

Phương pháp này được sử dụng trong trường phổ thông như một phương pháp
trung gian giữa hoạt động độc lập của từng HS với hoạt động chung của cả lớp.

Phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian
hạn định cho một tiết học nên GV phải biết tổ chức hợp lí và HS đã quen với hoạt

18


động này thì mới có kết quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt
động nhóm, mỗi hoạt động cần 5 đến 10 phút.
Hoạt động trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức cộng
đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội trong đó
mỗi người sống và làm việc theo phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
Ngoài ra còn có một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực như:
Phương pháp grap dạy học trong dạy học hoá học, phương pháp algorit dạy học
trong dạy học hoá học, dạy học theo hoạt động, …
1.2. Phƣơng tiện dạy học và đổi mới phƣơng tiện dạy học hóa học THPT
1.2.1. Phương tiện dạy học hóa học [12]
1.2.1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là tập hợp các đối tượng vật chất (sự vật, hiện tượng,
thiết bị và mô hình đại diện cho hiện thực khách quan) được GV sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Nó là nguồn tri
thức phong phú sinh động, là phương tiện giúp cho HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo.
1.2.1.2. Các phương tiện dạy học trong dạy học hóa học
Phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường bao gồm 4 loại:
- Phương tiện trực quan.
- Các phương tiện kĩ thuật dạy học.
- Thí nghiệm nhà trường (gồm các thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm, hóa chất,

kĩ thuật tiến hành các thí nghiệm trong nhà trường).

- Sách giáo khoa.
Ở phần này chỉ xét các phương tiện trực quan và các phương tiện kĩ thuật dạy học,

trong đó có các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông.
* Các loại phương tiện trực quan trong dạy học hóa học
+ Mẫu vật: vật thật, mẫu vật phân phát (mẫu các chất hóa học, kim loại, phi kim,

hợp kim, các loại dầu mỏ, tơ, lụa), các sản phẩm nhân tạo (cao su, tơ lụa, gốm sứ,

19


×