Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học bài thơ đây thôn vĩ dạ hàn mặc tử ( sách giáo khoa ngữ văn 11, tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.99 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐỒNG BỘ TÁC
PHẨM VĂN CHƢƠNG VÀO DẠY HỌC BÀI THƠ
“ĐÂY THÔN VĨ DẠ” - HÀN MẶC TỬ (SÁCH GIÁO
KHOA NGỮ VĂN 11, TẬP 2)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ái Học

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Ái Học - Ngƣời
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn lý
luận và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn ngữ văn đã tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình viết và bảo vệ luận văn.
Hà Nội 12/2013
Tác giả

Phạm Thị Hồng Quyên


i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................................................. i
Mục lục................................................................................................................................................... ii
Danh mục các bảng.......................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................7
6. Cấu trúc luận văn.......................................................................................... 7
NỘI DUNG...................................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................8
1.1.1. Quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng............................... 8
1.1.2. Các hƣớng tiếp cận chủ yếu................................................................... 9
1.1.3. Mối quan hệ giữa ba hƣớng tiếp...........................................................13
1.2. Thực trạng việc giảng dạy bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” ở trƣờng phổ thông
.........................................................................................................................14
1.2.1. Khảo sát.................................................................................................14
1.2.2. Kết luận về thực trang...........................................................................18
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI THƠ “ĐÂY THÔN VĨ DẠ”
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN ĐỒNG BỘ....................................................26
2.1 Những yêu cầu khi dạy học bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” theo hƣớng
tiếp cận đồng bộ.............................................................................................. 26
2.1.1. Phải đảm bảo phù hợp với trình độ tếp nhận văn chƣơng và đặc
điểm tâm lý lứa tuổi học sinh phổ thông đồng thời phát huy đƣợc tính

tích cực, chủ động của ngƣời học...................................................................26

ii


2.1.2. Phải vận dụng một cách thích hợp những hiểu biết ngoài văn bản
(văn hoá, nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà
văn. .) để cắt nghĩa tác phẩm...........................................................................29
2.1.3. Phải nắm đƣợc cấu trúc nội tại đặc biệt của bài “ Đây thôn Vĩ Dạ”....45
2.3. Những đề xuất về biện pháp dạy học bài thơ «Đây thôn Vĩ Dạ » theo
hƣớng tiếp cận đồng bộ.................................................................................. 58
2.3.1. Phƣơng hƣớng chung...........................................................................58
2.3.2. Các biện pháp cụ thể............................................................................. 59
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..................................................67
3.1. Giáo án thực nghiệm................................................................................67
3.2. Quá trình thực nghiệm............................................................................. 89
3.2.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 89
3.2.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm.......................................................89
3.2.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm...................................................... 90
3.2.4. Kết quả thực nghiệm, nhận xét, đánh giá..............................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................98
PHỤ LỤC.....................................................................................................101

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê số lƣợng học sinh nắm đƣợc kết cấu và đặc trƣng
nghệ thuật của bài thơ


91

Bảng 3.2. Thống kế số lƣợng học sinh nắm đƣợc diễn biến tâm trạng của
nhân vật trữ tình

92

Bảng 3.3. Tổng kết điểm kiểm tra ngắn của học sinh.....................................92
Bảng 3.4. Phân loại kết quả.............................................................................92

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 49/2000/QH10, ngày 19/12/2000 của Quốc hội khóa X
về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông với chủ trƣơng “xây dựng nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới” đƣợc ban
hành đã thúc đẩy ngành giáo dục tiến hành nhiều cải cách, đổi mới. Một trong
những mũi nhọn đƣợc các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm đó là đổi mới
chƣơng trình sách giáo khoa và đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Qua thực tế giảng dạy ở nhà trƣờng phổ thông cũng nhƣ tham khảo ý
kiến của các đồng nghiệp chúng tôi nhận thấy việc dạy học tác phẩm văn học nói
chung và tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” nói riêng còn chƣa thực sự hiệu quả.
Những hạn chế cơ bản cả về lí luận và thực tiễn đã làm cho những tiết học văn ở

nhà trƣờng phổ thông chƣa mang lại hiệu quả cao. Riêng với tác phẩm “Đây
thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử - chƣơng trình ngữ văn sách giáo khoa 11 tập 2 thì
việc dạy tác phẩm có nhiều hạn chế do cách nhìn sai lệch về thơ Hàn Mặc Tử
dẫn đến phƣơng pháp tiếp cận và giảng dạy bài thơ chƣa thật sự hợp lý. Điều dễ
dàng nhận thấy nhất trong giảng thơ Hàn Mặc Tử ở trƣờng phổ thông hiện nay là
giáo viên nhiều khi chỉ chú trọng đến ý với những lời miêu tả, nhận xét chung
chung hơn là xuất phát từ văn bản, từ hình tƣợng, từ cảm xúc của nhà thơ.
Trƣờng hợp quá thiên về hoàn cảnh sáng tác bài thơ, và mối tình với Hoàng Thị
Kim Cúc cũng khiến cho cách hiểu văn bản thơ có phần khiên cƣỡng, làm giảm
giá trị nghệ thuật, giá trị tƣ tƣởng của bài thơ. Bên cạnh đó một lỗi cũng khá phổ
biến trong việc dạy văn nói chung và tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” nói riêng là
giáo viên ít hƣớng vào đáp ứng

1


nhu cầu của học sinh, không phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo của học
sinh nên kết quả đạt đƣợc sau bài học không thật sự hiệu quả.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
nói chung, tăng hiệu quả cho việc giảng dạy văn bản tác phẩm thơ nói riêng
đặc biệt là khi dạy bài “Đây thôn Vĩ Dạ” chúng tôi đã chọn đề tài “ Vận dụng
quan điểm tiếp cận đồng bộ vào dạy học bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn
Mặc Tử, sách giáo khoa 11 tập 2. Đây cũng là đề tài phù hợp và thiết thực với
chuyên ngành lý luận và phƣơng pháp dạy học văn của chúng tôi. Cũng với
đề tài này chúng tôi muốn khẳng định thêm một lần nữa giá trị thơ ca của Hàn
Mặc Tử trong nền văn học Việt Nam cũng nhƣ hƣớng tiếp cận đúng đắn cho
những tác phẩm thơ đƣợc chọn dạy trong chƣơng trình phổ thông - đó là
hƣớng tiếp cận đồng bộ: Tiếp cận theo hƣớng lịch sử phát sinh, tiếp cận văn
bản và tiếp cận hƣớng vào đáp ứng nhu cầu của ngƣời học.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

Kể từ khi cải cách giáo dục năm 1991, Hàn Mặc Tử đƣợc đƣa vào
giảng dạy phổ thông với hai bài thơ tiêu biểu “ Đây thôn Vĩ Dạ” (ngữ văn 11)
và “Mùa xuân chín” (Ngữ văn 8). Vậy là Hàn Mặc Tử xuất hiện với tƣ cách
là một trong những nhà thơ mới tiêu biểu của giai đoạn 1930 - 1945. Trong số
những nhà thơ đã làm nên “một cuộc cách mạng trong thi ca” Hàn Mặc Tử đã
làm một cuộc vƣợt ngƣỡng ngoạn mục và đạt đƣợc những thành tựu to lớn.
Chỉ trong vòng hơn chục năm xuất hiện trên thi đàn, từ Lệ Thanh thi tập đến
Gái quê, qua Đau thương đến Xuân như ý, Thượng Thanh khí,
rồi Cẩm Châu duyên, Duyên kỳ ngộ, Quần tiên hội, thơ Hàn Mặc Tử đã trải
qua một hành trình từ cổ điển đến lãng mạn, từ lãng mạn đến tƣợng trƣng và
cập bờ siêu thực, góp một phần quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá thi ca
dân tộc. Là ngƣời cùng thời với thi tài Hàn Mặc Tử, ngay từ những năm bốn
mƣơi của thế kỷ, nhà nghiên cứu Trần Thanh Mại đã khẳng định: “Hàn Mặc
Tử là người đầu tiên trong thế kỷ XX mở ra một cuộc cải cách lớn cho văn
chương Việt Nam và thành công một cách vinh quang rực rỡ” (Hàn Mặc Tử
2


thân thế và thi văn. Huế. 1941). Còn Chế Lan Viên, là ngƣời của nhóm thơ
Bình Định, cùng Hàn Mặc Tử lập ra Trƣờng thơ Loạn đã tiên đoán ngay từ
khi Hàn Mặc Tử qua đời: “Những cái tầm thường, mực thước kia sẽ biến tan
đi và còn lại của cái thời kỳ này, chút gì đáng kể, đó là Hàn Mặc Tử” (Người
mới, 23/11/1940). Là một hiện tƣợng độc đáo, một hồn thơ lạ của phong trào
thơ mới nên ngay từ sớm ngƣời ta đã viết về ông, về thơ ca của ông. Trần
Thanh Mại viết cuốn sách đầu tiên, xuất bản hai năm sau khi Hàn Mặc Tử qua
đời. Là nhà phê bình văn học, Trần Thanh Mại đã tập hợp đƣợc khá nhiều văn
bản về Hàn Mặc Tử, qua tƣ liệu của Trần Thanh Địch, ngƣời em, và Trần Tái
Phùng, ngƣời cháu, cả hai đều là bạn thân của Hàn Mặc Tử. Nguyễn Bá Tín
viết: «Tôi biết anh gửi cho Trần Thanh Địch và Trần Tái Phùng nhiều hơn
hết, coi như gần đủ bộ thơ anh» (trích Hàn Mặc Tử, anh tôi, trang 64). Năm

1942, có Tập Thơ Hàn Mặc Tử do Quách Tấn và Chế Lan Viên sƣu tập, Đông
Phƣơng xuất bản tại Sài Gòn. 1959 Tân Việt tái bản, tập hợp một số thơ Hàn
Mặc Tử, nhƣng còn thiếu nhiều. Năm 1944, tập thơ văn xuôi Chơi giữa mùa
trăng, đƣợc Ngày Mới in ở Hà Nội (An Tiêm tái bản tại Sài Gòn 1969). Đó là
tất cả những gì đƣợc in trƣớc 1945. Ở Sài Gòn, Báo Văn làm hai số tƣởng
niệm Hàn Mặc Tử (1967 và 1971), Báo Văn Học, cũng có hai số đặc biệt năm
1974. Đến 1987, Chế Lan Viên sƣu tập và viết bài tựa cho Tuyển tập Hàn
Mạc Tử, (nxb Văn học Hà Nội). Tuyển tập này đầy đủ hơn những tập thơ
trƣớc. Gồm một số thơ Đƣờng luật, và trích các tập thơ Gái quê, Đau
thương, Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Chơi giữ mùa
trăng.
1993 Phan Cự Đệ soạn «Hàn Mặc Tử tác phẩm phê bình và tưởng niệm» (nxb
Giáo Dục) tập hợp các bài viết về Hàn Mặc Tử, và tìm thêm đƣợc một số thơ
nữa in trên báo cũ. 1994, Lại Nguyên Ân soạn Thơ Hàn Mặc Tử, (nxb Hội
Nhà văn), gồm các tập Gái quê, Chơi giữa mùa trăng, Đau thương và Xuân
như ý. 1996, Vƣơng Trí Nhàn sƣu tầm và biên soạn Hàn Mặc Tử hôm qua và
hôm nay (nxb Hội nhà văn), tập hợp ba cuốn sách của Trần Thanh Mại, Quách
Tấn và Ngyễn Bá Tín và một số bài viết khác. Tóm lại, nhờ những tác
3


phẩm của Trần Thanh Mại, Quách Tấn, Nguyễn Bá Tín, nhờ những bài viết
của các bạn thân nhƣ Chế Lan Viên, Hoàng Diệp, Trần Tái Phùng... hoặc của
những nhà nghiên cứu nhƣ Võ Long Tê, Phạm Đán Bình, v.v... mà chúng ta
biết rõ tiểu sử và tác phẩm của Hàn Mặc Tử, biết những mối tình, những
ngƣời yêu, biết về bệnh tật, về sự nghèo khó, và những ngày sau cùng của
Hàn Mặc Tử. Nhƣng viết về thơ Hàn Mặc Tử thì có lẽ chỉ có Trần Tái Phùng,
Võ Long Tê và Trọng Miên là hiểu thơ Hàn hơn cả.
Về thơ Hàn Mặc Tử mà cụ thể là bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” cũng có rất
nhiều nhà nghiên cứu, nhà phƣơng pháp, nhà giáo đã có những tìm tòi phát

hiện nhằm tìm ra cách hiểu đúng nhất, con đƣờng giảng dạy bài thơ trong
trƣờng phổ thông sao cho hiệu quả nhất. Các bài nghiên cứu về tác phẩm
“Đây thôn Vĩ Dạ” của các nhà phê bình văn học nhƣ “ Tình yêu và tình quê
trong “Đây thôn Vĩ Dạ” - Hà Bình Trị, “ Đặc điểm lời thơ” của Lê Huy Bắc,
“vài suy nghĩ xung quanh bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Trƣơng Tham, “Đây
thôn Vĩ Dạ” - Bài thơ tạ cố nhân”- của Trần thị Huyền Trang, “Đây thôn Vĩ
Dạ” và nỗi niềm của Hàn Mặc Tử - Phan Huy Dũng, Đây thôn Vĩ Dạ bản tốc
kí nỗi niềm tâm trạng, niềm khát vọng ngàn đời - Lã Nguyên vvv...có giá trị
tham khảo rất lớn cho việc hiểu, bình, dạy bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”. Cùng
chung mối quan tâm và niềm say mê thơ ca Hàn Mặc Tử nói chung, bài thơ
“Đây thôn Vĩ Dạ” nói riêng nhiều bài nghiên cứu, luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ và cả khóa luận tốt nghiệp của sinh viên sƣ phạm đã chọn “Đây thôn
Vĩ Dạ” làm đề tài nghiên cứu.Luận án Tiến sĩ của Chu Văn Sơn “Thế giới
nghệ thuật thơ Hàn Mặc Tử” đã nghiên cứu một cách toàn diện và khá sâu
sắc về thi pháp thơ Hàn Mặc Tử, thế giới thơ Hàn Mặc Tử, thi pháp thơ điên
và đề xuất cách hiểu bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” Đây là một công trình nghiên
cứu khá đồ sộ, cách tiếp cận khá mới mẻ và hữu ích giúp cho ngƣời đọc có
cái nhìn chung nhất về thế giới thơ Hàn Mặc Tử. Luận văn thạc sĩ năm 2002
“Tìm hiểu ngôn ngữ thơ Hàn Mặc Tử” của Đậu Thị Hƣơng đi sâu tìm hiểu về
mảng ngôn ngữ thơ trong đó có đề cập đến ngôn ngữ thơ của “Đây thôn Vĩ
4


Dạ” tuy còn sơ lƣợc. Luận văn thạc sĩ “Thế giới Hàn Mặc Tử trong hướng
dạy học mới ở nhà trường hiện đại” (Đây thôn Vĩ Dạ, Mùa xuân chín) - Ngô
Thị Tú Oanh -ĐHSPHN 2003 đề cập và có thiết kế giáo án cho tác phẩm
“Đây thôn Vĩ Dạ” bằng cách hƣớng dẫn học sinh khai thác mạch cảm xúc
ngầm trong mối quan hệ với tính nhật kí của bài thơ. Luận văn này đã chỉ ra
đƣợc những yêu cầu cũng nhƣ cá biện pháp cụ thể để dạy học “Đây thôn Vĩ
Dạ” theo hƣớng khai thác mạch cảm xúc nhƣng hƣớng tiếp cận này còn

chƣa thật hiệu quả và thiếu đồng bộ.
Về tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy và học có một số tài liệu hỗ trợ nhƣ
“Thẩm bình văn chương trong nhà trường” - tập 3, (NXB ĐHQG HN 2001) do
Lê Huy Bắc tuyển chọn, giới thiệu “ Đây thôn Vĩ Dạ” Ba đỉnh cao thơ mới” Chu Văn Sơn (NXB GD 2003). Cuốn “ Đọc văn và hiểu văn” của giáo sƣ
Nguyễn Thanh Hùng đề cập đến vấn đề “ Hàn Mặc Tử - một quan niệm, một
kiểu tư duy thơ”. Cuốn “Phƣơng pháp tƣ duy hệ thống trong dạy học văn” của
tiến sĩ Nguyễn Ái Học trong đó có bài viết “ Từ cấu trúc kép của Đây thôn Vĩ
Dạ”…Đó là những tài liệu bổ ích, đã góp phần hỗ trợ thêm cho việc dạy và học
tác phẩm của Hàn Mặc Tử trong chƣơng trình đƣợc thuận lợi hơn.

Bên cạnh những tài liệu nói trên còn phải kể đến những bài thiết kế ứng
dụng nhƣ cuốn “ Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn chương ở nhà trường
phổ thông” của phó giáo sƣ Nguyễn Thanh Hƣơng có bài ứng dụng “Đây
Thôn Vĩ Dạ”. Ngƣời soạn đã tìm ra phƣơng pháp và biện pháp tích cực để
hƣớng dẫn học sinh nắm đƣợc giá trị đích thực của bài thơ và giáo dục các
em: “Lòng cảm thông trân trọng những vẻ đẹp tâm hồn, những khát vọng của
một con người bị bệnh tật hiểm nghèo nhưng luôn hướng về cuộc sống, về
quê hương và con người” (Nguyễn thanh Hương). Cuốn “Thiết kế bài học tác
phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông” tập 2 của Giáo sƣ Phan Trọng
Luận (NXB Giáo Dục), nhà giáo Hoàng Mai (CĐSP Thanh Hóa) đã đƣa ra
bản thiết kế bài “Đây thôn Vĩ Dạ” theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy
học văn. Bản thiết kế này đã làm nổi bật đƣợc tƣ tƣởng đổi mới hiện nay. Đó
5


là ngƣời giáo viên phải biết tổ chức cho học sinh tự giác, chủ động trong việc
chiếm lĩnh tri thức. Cuốn “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy - học tác
phẩm văn chương” (nhà xuất bản Giáo Dục 2001) của Nguyễn Trọng Hoàn
có bài thiết kế thử nghiệm “Đây thôn Vĩ Dạ”. Bản thiết kế này cũng thể hiện
đƣợc tinh thần đổi mới về nội dung và phƣơng pháp, có giá trị tham khảo hữu

ích cho giáo viên đứng lớp trong giai đoạn hiện nay. Tài liệu gần gũi nhất có
tính chất định hƣớng hiện nay là sách giáo viên và thiết kế bài giảng. Hai tài
liệu này đã trình bày một cách khá cụ thể từ xác định kiến thức trọng tâm, yêu
cầu về kĩ năng thái độ cũng nhƣ tiến trình của bài học và cách tiếp cận. Đây là
một chỉ dẫn quan trọng giúp giáo viên có cách tiếp cận văn bản hợp lý và
khoa học. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy ngƣời soạn sách vẫn chƣa
bám sát vào thi pháp thơ Hàn Mặc Tử, chƣa tạo ra hƣớng khai thác bài thơ
theo mạch ngầm cảm xúc. Sách có đƣa ra những gợi ý cụ thể về một vài điểm
sáng thẩm mỹ nhƣng còn rất sơ lƣợc, chƣa có tính thuyết phục cao.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các nhà phƣơng pháp, các
nhà giáo đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, có đóng góp lớn đối với
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tác phẩm văn chƣơng ở nhà trƣờng phổ
thông nói chung và thơ thơ ca Hàn Mặc Tử nói riêng.Tuy nhiên những công
trình nghiên cứu cùng với những thiết kế ứng dụng này dù chỉ ra đƣợc hƣớng
tiếp sự hiểu quả (tiếp cận văn bản, tiếp cận lịch sử phát sinh..) nhƣng lại thiếu
đồng bộ và chƣa xây dựng đƣợc những yêu cầu cũng nhƣ biện pháp cụ thể
cho việc dạy học “Đây thôn Vĩ Dạ”. Vì vậy luận văn thạc sĩ của chúng tôi đã
chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm
văn chương vào dạy học bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn Mặc Tử (sách
giáo khoa ngữ văn 11, tập 2) với mong muốn sẽ khắc phục những hạn chế
nêu trên góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” nói
riêng và một số tác phẩm trong chƣơng trình phổ thông nói chung.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
6



Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc dạy học tác phẩm văn chƣơng
trong nhà trƣờng mà cụ thể là “Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn Mặc Tử.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

-

-

Nghiên cứu chung về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”



Tìm hiểu, điều tra khảo sát thực trạng dạy tác phẩm “ Đây thôn

Đề xuất, xây dựng phƣơng pháp dạy “ Đây thôn Vĩ Dạ” theo hƣớng

tiếp cận đồng bộ.
4.

Thiết kế giáo án và đƣa vào thực nghiệm.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” - sách giáo khoa 11 tập 2.



Các nội dung tiếp cận đồng bộ trong dạy học bài thơ “Đây thôn


Dạ”- Hàn Mặc Tử
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt tới mục đích nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu dựa

trên hai nhóm phƣơng pháp cơ bản:
-

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu về mặt lí thuyết với những phƣơng

pháp cơ bản nhƣ: Phân tích, tổng hợp tài liệu…
-

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tế nhƣ: Điều tra, khảo sát, thống

kê, thực nghiệm sƣ phạm...
(Nguồn số liệu đƣợc sử dụng lấy từ việc khảo sát cụ thể qua việc điều
tra khảo sát tại trƣờng mà chúng tôi đang tham gia công tác giảng dạy.)
6. Cấu trúc luận văn
Tƣơng ứng với đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ở trên, ngoài phần
mở đầu và kết thức, luận văn của chúng tôi chia làm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn mặc Tử
theo hƣớng tiếp cận đồng bộ.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


7



NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương
Trong việc dạy và học hiện nay, vị trí của ngƣời học đã hoàn toàn thay
đổi. Nếu nhƣ trƣớc kia, mối liên hệ giữa giáo viên và học sinh là mối quan hệ
giữa ngƣời giảng và ngƣời nghe, ngƣời truyền thụ và ngƣời tiếp thu, ngƣời đƣa
thông tin và ngƣời tiếp nhận, ngƣời trình bày và ngƣời ghi nhớ. Nhƣ vậy là
năng lực chủ quan của học sinh không đƣợc phát huy. Học sinh chỉ cần nghe, ghi
nhớ và gặp lại những điều đã đƣợc nghe. Giáo viên sẽ kiểm tra và đánh giá chất
lƣợng học tập của học sinh theo những gì mình đã thuyết trình. Nói nhƣ cố thủ
tƣớng Phạm văn Đồng là: học sinh chỉ cần múa chữ. Hệ lụy của vấn đề này là
học sinh không cần học sách giáo khoa, hoặc không cần tiếp xúc với tác phẩm,
thói quen đọc sách và năng lực độc lập phát hiện kiến tức, tác phong cụ thể trong
học tập không đƣợc hình thành mà còn bị thay thế bằng bệnh đại khái, hời
hợt.Ngày nay quan điểm học sinh là chủ thể nhận thức đã xác lập lại cơ chế dạy
văn và học văn trong trƣờng phổ thông. Học sinh không còn là khách thể thụ
động mà trở thành chủ thể sáng tạo trong hoạt động nhận thức và cảm thụ. Học
sinh trong quá trình đến với tác phẩm có những hoạt động tƣơng tác nhiều chiều
với giáo viên và nhà văn. Ngƣời giáo viên không phải là nguồn kiến thức duy
nhất, là ngƣời cung cấp cho học sinh những kiến thức có sẵn để học sinh ghi nhớ
và làm theo khuân mẫu. Học sinh đƣợc hƣớng dẫn, tổ chức để tìm tòi, phát hiện,
lựa chọn kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Sách giáo khoa hay bài văn
cùng với vốn hiểu biết của bản thân học sinh là những nguồn kiến thức quan
trọng mà giáo viên hƣớng dẫn, khai thác, vận dụng. Mục đích cao nhất của giờ
dạy học tác phẩm văn theo phƣơng pháp mới là làm sao để chủ thể học sinh,
dƣới sự hƣớng dẫn của
8



thầy, cảm nhận, khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Do đó tạo đƣợc sự phát triển
toàn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực
Với một quan điểm về mục đích và cơ chế học văn nhƣ trên thì việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học và hƣớng tiếp cận tác phẩm văn chƣơng là điều rất
cần đƣợc quan tâm. Nói riêng về hƣớng tiếp cận tác phẩm văn học nếu chúng ta
độc tôn một khuynh hƣớng e rằng sẽ còn rất nhiều thiếu sót. Những khuynh
hƣớng tiếp cận tác phẩm văn chƣơng luôn biến đổi và chao đảo dƣới ảnh hƣởng
của các phƣơng pháp lịch sử, xã hội, văn bản học, phê bình mới hoặc thuyết giao
dịch đáp ứng….Có những hƣớng tiếp cận chú trọng hoàn cảnh

phát sinh hay tuyệt đối hóa yếu tố tác phẩm; khám phá cấu trúc văn bản một
cách khoa học hay biệt lập văn bản khỏi hoàn cảnh phát sinh; hƣớng vào bạn
đọc không khép kín trong văn bản hay cƣờng điệu hóa sở thích cảm thụ chủ
quan của ngƣời học đi đến thoát li văn bản…Ngƣời ta đã phê phán từ lâu
khuynh hƣớng tiếp cận “ Phi văn bản”. “ngoài văn bản” „trên văn bản” hoặc
khuynh hƣớng phân tích không địa chỉ. Một sự cƣờng điệu hay máy móc
trong phƣơng pháp luận tiếp cận các tác phẩm văn chƣơng nhất định sẽ đƣa
đến hậu quả thiếu khách quan và phản khoa học. Hƣớng tiếp cận khoa học
nhất theo Giáo sƣ Phan Trọng Luận: “Một kết luận khoa học quan trọng và
cơ bản đối với người nghiên cứu và giảng dạy văn học là là phải luôn luôn
nắm vững quan điểm tiếp cận đồng bộ, một sự vận dụng hài hòa các phương
pháp lịch sử phát sinh, cấu trúc văn bản và lịch sử chức năng khi tiếp cận tác
phẩm văn chương.Một phương pháp tiếp cận như vậy được xây dựng từ nhận
thức đúng đắn về nguồn gốc của văn học, về bản chất cấu trúc và sinh mệnh
của tác phẩm văn chương, đó cũng là sự vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm
khách quan và khoa học về sáng tác và tiếp nhận văn chương vào việc tìm
hiểu một tác phẩm văn chương cụ thể” [ 25]
1.1.2. Các hướng tiếp cận chủ yếu

1.1.2.1. Quan điểm tiếp cận lịch sử phát sinh
Tiếp cận theo khuynh hƣớng phát sinh là cách tiếp cận hình thành sớm
9


hơn cả và chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các phƣơng hƣớng tiếp
cận. Đó là cách vận dụng những hiểu biết ngoài tác phẩm để hiểu tác
phẩm.Phƣơng hƣớng này đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, thời đại, xuất
xứ của tác phẩm và cuộc đời và con ngƣời của tác giả.Điều này cũng dễ hiểu
bởi mỗi nhà văn đều đƣợc sinh ra trong một hoàn cảnh lịch sử và đều chịu sự
tác động trở lại hoàn cảnh lịch sử. Mỗi nhà văn đều có khuynh hƣớng khẳng
định tài năng và nhân cách riêng, khẳng định vị thế của mình trong dòng chảy
văn học. Do vậy, việc nghên cứu văn học phải dựa vào lịch sử là một tất yếu.
Mặt khác, mỗi nhà văn là một bản thể văn hoá, là một cá nhân trong cộng
đồng xã hội, nên việc tìm hiểu cá nhân văn hoá của nhà văn
ở một mức độ nào đó sẽ giúp cho ngƣời đọc hiểu hơn tác phẩm của họ.Văn
học cũng nhƣ mỗi tác phẩm văn chƣơng luôn ra đời trong những bối cảnh
lịch sử xã hội văn hoá cụ thể; những yếu tố đó thẩm thấu, chắt lọc thông qua
lăng kính của nhà văn để đi vào tác phẩm. Thế nên muốn nghiên cứu cụ thể
một tác phẩm, chúng ta phải tìm đến bối cảnh lịch sử cũng nhƣ hoàn cảnh cụ
thể mà tác phẩm ra đời.
Trƣớc đây không ít ngƣời dã lấy những hiểu biết về lịch sử phát sinh
(những yếu tố ngoài văn bản) để giải thích và tìm hiểu tác phẩm mà không
cần tìm hiểu chính bản thân tác phẩm. Đó là một sai lầm bởi nếu lạm dụng
hƣớng tiếp cận này dễ đƣa đến chỗ thoát li tác phẩm, bàn luận, giải thích một
cách áp đặt, suy diễn theo hƣớng chủ quan. Vẫn biết tác phẩm văn học là sản
phẩm của một con ngƣời cụ thể, một hoàn cảnh cụ thể, một thời đại cụ thể
nhƣng chúng ta cũng chỉ nên coi đây là một kênh thông tin quan trọng giúp ta
có thể hiểu đúng, hiểu sâu hơn về văn bản tác phẩm trên căn cứ cảm nhận,
phân tích văn bản.

1.1.2.2. Quan điểm tiếp cận cấu trúc bản thể tác phẩm (tiếp cận văn bản)
Hiểu biết ngoài văn bản cực kì quan trọng nhƣng vẫn không thay thế
cho việc khám phá bản thân văn bản. Văn bản là thông điệp, là đề án nhà văn
gửi tới bạn đọc. Đặc trƣng cơ bản của văn bản nghệ thuật là thông tin thẩm
10


mĩ. Nhà văn gửi đến bạn đọc niềm xúc động mãnh liệt nhất, những rung động
tha thiết nhất về cuộc sống con ngƣời. Đây là điểm mấu chốt nhất phân biệt
phƣơng pháp tiếp cận văn học đích thực với lối phân tích xã hội học tầm
thƣờng. Quan điểm tiếp cận văn bản giúp cho ngƣời đọc, ngƣời nghiên cứu,
giảng dạy không thoát ly văn bản vốn là đề án tiếp nhận mà nhà văn muốn gửi
đến bạn đọc. Hƣớng tiếp cận này quan tâm đến thế giới bên trong tác phẩm
để xác nhận vị trí riêng và giá trị độc lập của tác phẩm. Đây là hƣớng tiếp cận
quan trọng nhất mà không một hƣớng tiếp cận nào có thể thay thế. Tiếp cận
theo hƣớng bản thể xem văn bản nhƣ đối tƣợng chủ yếu để khai thác các giá
trị của tác phẩm từ tiêu đề, bố cục, kết cấu, giọng điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ.
Thực chất của tiếp cận văn bản chính là dùng văn bản tác phẩm để hiểu về tác
phẩm. Tuy nhiên ở đây cũng cần ngăn ngừa một khuynh hƣớng cực đoan chỉ
nhìn nhận giá trị tác phẩm ở phƣơng diện thẩm mĩ.Tác phẩm văn chƣơng
chứa đựng trong nó muôn mặt, muôn vẻ của đời sống xã hội, con ngƣời mà
chúng ta không thể bỏ qua, không thể không biết đến.Chính các yếu tố văn
hoá của văn bản lại càng làm nổi rõ hơn yếu tố thẩm mĩ của văn bản. Cho nên
không có lý do gì chúng ta lại làm nghèo nàn đi một văn bản văn học, làm hạn
hẹp tầm nhìn của học sinh về xã hội, về con ngƣời, về chính bản thân mình.
Hƣớng tiếp cận văn bản cũng đòi hỏi sự nếm trải hay trải nghiệm cần thiết
của ngƣời đọc mới có hi vọng giải mã đƣợc những thông tin thẩm mĩ trong
tác phẩm. Đặc biệt ngƣời đọc phải có một khả năng ngô ngữ tối thiểu để tri
giác văn bản, để thấu hiểu ngôn từ và đời sống của nó trong văn bản.Thiếu
vốn văn hoá cần thiết thì việc cảm thụ văn chƣơng cũng dễ bị sai lệch hoặc

thiếu sâu sắc. Nói đến tác phẩm văn chƣơng là nói đến một văn bản trong
chỉnh thể. Tác phẩm văn chƣơng đƣợc cấu tạo bằng ngôn ngữ nghệ thuật
nhằm xây dựng lên một thé giới nghệ thuật riêng đƣợc kết cấu một cách chặt
chẽ trong những quan hệ giữa nội dung và hình thức, giữa bộ phân và toàn
thể, giữa yếu tố hữu hình và yếu tố vo hình, giữa phản ánh và biểu hiện, giữa
văn bản và tiềm văn bản. Chính vì vậy mà khi giảng văn, cần chú trọng tính
11


nhất quán, cảm hứng chủ đạo của nhà văn, tƣ tƣởng chủ đề của tác phẩm và
đặc biệt là tính chỉnh thể của tác phẩm.
1.1.2.3. Quan điểm tiếp cận hướng lịch sử chức năng
Trƣớc đây,khi phân tích tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng thƣờng
chỉ chú trọng đến hai khuynh hƣớng tiếp cận chính và quen thuộc đó là tiếp cận
theo hƣớng lịch sử phát sinh và tiếp cận cấu trúc. Lí luận văn học những thập kỉ
gần đây đã nhấn mạnh thêm hƣớng lịch sử chức năng trong tiếp cận tác phẩm
văn chƣơng. Lí luận về tác động chức năng của văn học làm sinh động, phong
phú hơn cách hiểu, cách cắt nghĩa tác phẩm văn chƣơng đồng thời cũng làm cho
việc phân tích giảng dạy văn trong nhà trƣờng hiệu quả hơn. Mỗi tác phẩm là
một thế giới nghệ thuật, việc tiếp cận nó thực sự có sự tác động vào nó, biến tác
phẩm thành một đối tƣợng và biến chủ thể ngƣời đọc thành chủ thể văn học.
Ngƣời đọc trở thành đồng sáng tạo với tác giả. Ngƣời đọc có khả năng điền
khuyến những khoảng trống cuả tác giả làm cho thông điệp của nhà văn trở nên
có hồn, có số phận. Chừng nào chƣa có quá trình tiếp nhận, chứng đó tác phẩm
còn ở ngoài chủ thể. Tác phẩm văn chƣơng là một hệ thống mở. Vòng đời tác
phẩm văn chƣơng cũng đƣợc nhận diện lại trong nhiều quan hệ hữu cơ biện
chứng hơn. Tác phẩm văn chƣơng thực sự đi hết vòng đời trong mối quan hệ với
bạn đọc để trở lại với cuộc sống vốn là xuất phát điểm. Chính vì thế việc dạy học
văn theo lối truyền thụ một chiều là dạy học áp đặt không đem lại hiệu quả.
Công cuộc đổi mới phƣơng pháp giảng văn ở trung học theo hƣớng coi học sinh

là bạn đọc sáng tạo cũgn là sự vận dụng sáng tạo kịp thời những thành tựu về lí
thuyết tiếp nhận, tƣ tƣởng dạy học hiện đại. Việc dạy học tác phẩm văn chƣơng
phải bắt đầu từ thói quen tự đọc của học sinh, từ thói quen tự khám phá trên cơ
sở gợi ý của giáo viên. Khi đó tác phẩm là tình huống có vấn đề trƣớc ngƣời đọc
là học sinh. giáo viên phải là ngƣời kiểm soát đƣợc quá trình đọc, hoạt đồng tiếp
nhận của học sinh. Bằng cách ra đề, kiểm tra thƣờng xuyên, giáo viên từng bƣớc
hƣớng dẫn học sinh tiếp nhận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng..

12


Khi tiếp cận một tác phẩm văn học cần chú ý đến mối quan hệ giữa tác
phẩm và bạn đọc, xem xét ảnh hƣởng, tác động của tác phẩm vào tình cảm,
tƣ tƣởng, nhận thức thẩm mĩ của bạn đọc. Tuy nhiên khi nhấn mạnh quan
điểm đến quan điểm ngƣời đọc, ngƣời học, đến phản ứng và đáp ứng của học
sinh trong giờ văn, chúng ta vẫn không tuyệt đối hóa hay cƣờng điệu hóa sở
thích của học sinh. Trong nhà trƣờng luôn luôn kết hợp hài hòa giữa cảm thụ
cá nhân học sinh với định hƣớng sƣ phạm của ngƣời thầy.Một quan điểm
tiếp cận đồng bộ văn bản, ngoài văn bản và đáp ứng của ngƣời học là sự kết
hợp cân mực, hài hòa, đồng bộ, bảo đảm hiệu quả vững chắc cho việc nghiên
cứu và dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng. Trong luận văn của
mình chúng tôi cũng sử dụng đồng thời ba hƣớng tiếp cận này để tiến hành
giảng dạy bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
1.1.3. Mối quan hệ giữa ba hướng tiếp
Đặt vấn đề tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng, tức là phải xem xét
tác phẩm trên tất cả các mặt một cách đồng thời và hợp lý, đúng mức vào quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu, cảm thụ tác phẩm, không quá nghiêng lệch về một
hƣớng tiếp cận nào. Các mặt đó là: Lịch sử phát sinh, cấu trúc văn bản và lịch
sử chức năng. Nếu phƣơng pháp tiếp cận theo khuynh hƣớng lịch sử phát
sinh xem xét tác phẩm trong mối quan hệ với xã hội thì khuynh hƣớng cấu

trúc văn bản nhìn tác phẩm ở chính bản thân nó, còn tiếp cận theo khuynh
hƣớng lịch sử chức năng đánh giá tác phẩm trong mối quan hệ tác động tới
bạn đọc. Mối quan hệ giữa chúng đƣợc giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng
khái quát trong cuốn “ Đọc và tiếp nhận văn chương” - Nhà xuất bản giáo
dục 2002 cũng khẳng định: “Hoạt động tiếp cận tác phẩm văn chương là
thao tác đầu tiên của cơ chế tiếp nhận. Hoạt động này cần tiến hành một
cách đồng bộ không thể quá nặng, quá nhẹ với bất cứ một khuynh hướng nào.
Khuynh hướng tiếp cận phát sinh quan tâm đến tính chất xã hội của tác
phẩm, đến nguồn gốc nhận thức của văn học với đời sống.Hướng tiếp cận
bản thể tác phẩm đào sâu vào cơ cấu hình thức được sáng tạo của tác phẩm.
Đây là
13


hướng tiếp cận mang tính thẩm mỹ văn học. Khuynh hướng tiếp cận chức
năng - Tác động tuy không bao hàm nhiều thao tác trí tuệ phức tạp nhưng lại
phải vận dụng sự sáng suốt của trái tim để sự cộng thông giữa những vấn đề
của con người trong quá trình tiếp nhận diễn ra tốt đẹp” [ 10]. Nhƣ vậy
hƣớng tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng theo ý kiến của cá nhân tôi là
một hƣớng tiếp cận đúng dắn và cần thiết. Nó vừa là một phƣơng pháp khoa
học quan trọng để tìm hiểu, cảm thụ tác phẩm, vừa giải quyết đƣợc băn khoăn
nên hiểu tác phẩm thế nào cho hợp lý khi mà có nhiều cách lý giải khác nhau,
đôi khi còn trái ngƣợc nhau. Vận dụng tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn
chƣơng trong nhà trƣờng nói chung, cho bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” nói riêng
là một phƣơng án tối ƣu cho giờ giảng văn ở trƣờng Trung học phổ thông.
1.2. Thực trạng việc giảng dạy bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” ở trƣờng phổ thông

1.2.1. Khảo sát
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát tình hình học và dạy tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” ở nhà

trƣờng phổ thông hiện nay sẽ giúp chúng ta đánh giá đƣợc những việc đã làm
đƣợc cũng nhƣ những tồn tại của nó để tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp
tối ƣu nhất cho việc dạy, học tác phẩm này.
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu tình hình dạy tác phẩm “ Đây thôn Vĩ Dạ” trong nhà
trƣờng phổ thông hiện nay chúng tôi tiến hành khảo sát ba đối tƣợng cơ bản
tham gia vào quá trình dạy và học trong nhà trƣờng đó là giáo viên, học sinh
và sách giáo khoa, sách giáo viên. Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát tại trƣờng
THPT Nam Đông Quan - Đông Hƣng - Thái Bình, nơi tôi tham gia giảng dạy.

2

-

Tổ văn trƣờng Nam Đông Quan - 13 giáo viên.

-

Học sinh lớp 11A, 11C, 11K của trƣờng (120 học sinh)

2.1.3. Tư liệu khảo sát
-

Tƣ liệu mà chúng tôi tiến hành khảo sát là:

+ Phiếu điều tra
14


+


SGK, SGV ngữ văn 11 tập 2

+

Giáo án của giáo viên.

+Vở ghi và bài kiểm tra về bài thơ.
1.2.1.4. Quá trình khảo sát

+

*

Thời gian khảo sát. Học kỳ 2 năm học 2012-2013

*

Hình thức khảo sát:

Đối với giáo viên: chúng tôi tiến hành phỏng vấn, phát phiếu điều tra,

dự giờ tiết giảng và xem giáo án thiết kế để nắm đƣợc sự chuẩn bị của các
thầy cô, hƣớng tiếp cận tác phẩm, phƣơng pháp dạy học và hiệu quả của giờ
dạy. Câu hỏi đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Câu 1: Mức độ hứng thú của thầy (cô) khi dạy tác phẩm “ Đây thôn
Vĩ Dạ”? A □ Rất hứng thú
B □ Bình thƣờng
C □ Không hứng thú
Câu 2:Khi dạy tác phẩm “ Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn Mặc Tử, thầy cô dựa

vào những yếu tố nào sau đây:
A □ Văn bản tác phẩm và câu hỏi sách giáo khoa. B
□ Hƣớng dẫn trong sách giáo viên
C □ Kết hợp các tài liệu khác có liên quan đến văn bản
D □ Các ý kiến khác: .............................................................................
..................................................................................................................
.
..................................................................................................................
.
..................................................................................................................
.
Câu 3: Khi dạy học sinh tác phẩm “ Đây thôn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử,
các thầy cô thƣờng yêu cầu học sinh làm những việc gì?
A □ Đọc văn bản tác phẩm và trả lời những câu hỏi trong sách giáo
khoa

B □ Soạn, đọc thêm những vấn đề có liên quan đến tác giả, tác
phẩm
C

□ Tìm hiểu trƣớc về tác phẩm và nêu những cảm nhận, suy nghĩ của

riêng bản thân về bài thơ và những vấn đề trong tác phẩm.


D

□ Ý kiến khác........................................................................
15



Câu 4: Phƣơng pháp chủ yếu khi thầy cô dạy học bài thơ “ Đây thôn
Vĩ Dạ” là gì?
A □ Giáo viên thuyết giảng, học sinh tiếp nhận.
B

□ Giáo viên hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản qua hệ thống câu

hỏi gợi mở.
C □ Giáo viên tổ chức cho học sinh đối thoại để tìm hiểu tác
phẩm.
D

□ Ý kiến khác......................................................................

Câu 5: Hƣớng tiếp cận đƣợc thầy cô sử dụng khi dạy học bài thơ là gì?
A □ Tiếp cận theo hƣớng lịch sử phát sinh.
B
C

□ Tiếp cận theo văn bản

□ Tiếp cận đồng bộ theo cả ba hƣớng: lịch sử chức năng, tiếp cận

văn bản và iếp cận theo lịch sử chức năng.
D

□ Ý kiến khác..................................................................

Câu 6: Khi giảng dạy bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” (SGK Ngữ văn 11 tập

2) các thầy (cô) cần nhấn mạnh cho học sinh những điều gì?
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
+ Đối với học sinh:
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các em trƣớc và sau khi học bài thơ “


Đây thôn Vĩ Dạ” để nắm đƣợc sự chuẩn bị bài cũng nhƣ đánh giá mức độ tiếp

nhận tác phẩm của các em. Ngoài ra chúng tôi cũng khảo sát bằng cách xem
vở ghi của các em, làm trắc nghiệm nhanh bằng phiếu và khảo sát một số bài
làm văn để đánh giá thái độ, hiệu quả học tập.
16


Câu hỏi đƣợc đặt ra nhƣ sau:

Câu 1: Các em có thấy hứng thú khi học bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”Hàn Mặc Tử không?
A□

Rất hứng thú

B□

Bình thƣờng

C□

Không hứng thú

Câu 2: Em nhận thấy học tác phẩm “ Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn Mặc Tử
thế nào?
A □ Dễ
B □

Bình thƣờng

C □

Khó

Câu 3: Trƣớc mỗi giờ học văn các em thƣờng chuẩn bị những gì?
A □ Đọc và tìm hiểu trƣớc tác phẩm và những tài liệu có liên
quan.
B

□ Chuẩn bị theo những câu hỏi trong sách giáo khoa.


C

□ Không chuẩn bị gì cả.

D

□ Ý kiến khác………………………………

……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Câu 4: Trong giờ học tác phẩm này các em có cách học thế nào?
A

□ Nghe giáo viên giảng kết hợp ghi chép.

B

□ Ghi chép theo những phần chốt của giáo viên

C

□ Lắng nghe, trao đổi thảo luận để khám phá tác phẩm

D

□ Ý kiến khác……………………………………………

……………………………………………………………………
Câu 5: Khi học tác phẩm này các em thấy hứng thú nhất với khổ thơ nào?

A□

Khổ 1

B□

Khổ 2

C□

Khổ 3

D □ Ý kiến khác……………………………………………
……………………………………………………………………
17


×