Tải bản đầy đủ (.docx) (252 trang)

Xây dựng các đề kiểm tra sử dụng hệ thống câu trắc nhiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiếm thức chương dòng điện xoay chiều của học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.99 KB, 252 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ KIM THU

XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM TRA SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG KIẾN THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU” CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên nghành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ môn Vật lý)
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGÔ DIỆU NGA

Hà Nội - 2010

0


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đềtài………………………………….………………………………..1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................................... 3
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 4


8. Bố cục của luân văn...................................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở NHÀ
TRƢỜNG PHỔ THÔNG............................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................5
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá......................................................................................... 5
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá......................................................................................... 6
1.1.3.Chức năng của kiểm tra đánh giá........................................................................................ 6
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS............................................................................................................................................................... 8
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá......................................... 8
1.2. Mục tiêu dạy học.......................................................................................................................... 9
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học................................................ 9
1.2.2. Phân biệt các trình độ của mục tiêu nhận thức.............................................................. 9
1.2.3. Cách phát biểu mục tiêu...................................................................................................... 10
1.3. Phương pháp và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
................................................................................................................................................................... 10

1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan......................................................................... 10
1.3.2. Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn...12
1.4. Quy trình xây dựng bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh ............................... 16
1.4.1. Yêu cầu của việc xây dựng bài kiểm tra........................................................................ 16
1.4.2. Quy trình xây dựng bài kiểm tra đánh giá thành quả của học sinh ..................... 16

1


1.5. Cách trình bày và chấm điểm một bài kiểm tra sử dụng các câu trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn............................................................................................................. 23
1.5.1. Cách trình bày bài kiểm tra.............................................................................................. 23

1.5.2. Chuẩn bị cho học sinh......................................................................................................... 24
1.5.3. Công việc của giám thị........................................................................................................ 25
1.5.4. Chấm bài.................................................................................................................................. 25
1.5.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm................................................................................ 25
1.6. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức Vật lí ở các
trường trung học phổ thông hiện nay......................................................................................... 26
1.6.1. Mục đích điều tra................................................................................................................... 26
1.6.2. Phương pháp điều tra............................................................................................................ 26
1.6.3. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức Vật lí
ở trường THPT.................................................................................................................................. 27
1.6.4. Những khó khăn và sai lầm phổ biến của học sinh khi học chương
“Dòng điện xoay chiều”.................................................................................................................. 27
Kết luận chƣơng 1.......................................................................................................................... 30
Chƣơng 2. SOẠN THẢO CÁC ĐỀ KIỂM TRA SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12..............31
2.1.1. Đặc điểm nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều”..................................... 31
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương “ Dòng điện xoay chiều”...............31
2.2. Nội dung về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần có sau khi học....................... 37
2.3. Bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy............................................................. 47
2.4. Hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Dòng điện xoay chiều”............................47
2.5. Hệ thống đề kiểm tra................................................................................................................ 74
2.5.1. Đề kiểm tra 15 phút.............................................................................................................. 74
2.5.2. Đề kiểm tra 45 phút……....................…………………………………………77
Kết luận chƣơng 2………......…………………………………………………….80

2



Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................................... 81
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) ………........…………………….81
3.2. Đối tượng thực nghiệm……….......……………………………………………81
3.3. Phương pháp thực nghiệm……………………………….......………………...81
3.4 Các bước tiến hành thực nghiệm…………………………….......……………..82
3.4.1. Nội dung bài kiểm tra……………………………………..………………...82
3.4.2. Trình bày bài trắc nghiệm…………………………………………………...82
3.4.3. Tổ chức kiểm tra…………………………………………………………….85
3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét………………………………….………….86
3.5.1. Kết quả thực nghiệm đợt 1 và nhận xét……………………………………..86
3.5.2. Kết quả thực nghiệm đợt 2 và nhận xét..................................................................... 131
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................................ 139
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 143
PHỤ LỤC

3


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, lượng tri

thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân. Khái niệm "học vấn phổ
thông" trong những năm đầu của thế kỉ 21 đã khác rất xa so với 20-30 năm về trước.
Đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, người lao động mà nhà trường
đào tạo phải nhạy bén, năng động sáng tạo, bản lĩnh và có khả năng giao tiếp tốt.
Trước tình hình đó, ở nước ta hiện nay việc đổi mới nội dung, phương pháp và

hình thức tổ chức dạy học là đòi hỏi cấp thiết của thực tế khách quan.
Đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX và các nghị quyết trung ương của
Đảng cũng đã có những khẳng định rõ ràng về vấn đề mà giáo dục phải chăm lo:
“Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp bậc học, áp dụng những phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề.”
Muốn đổi mới phương pháp dạy học, trước hết cần phải đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên. Kiểm tra đánh giá là một
hoạt động thường xuyên, giữ một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất
lượng đào tạo. Trong dạy học, kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của
thầy, và việc học của trò, người dạy hoàn thiện quá trình dạy, người học tự đánh giá
lại bản thân, các nhà quản lý có cái nhìn khách quan hơn về chương trình cách tổ
chức đào tạo.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng. Mỗi phương
pháp có ưu điểm và nhược điểm nhất định của nó, không có phương pháp nào hoàn mỹ
đối với mục tiêu giáo dục. Tuỳ thuộc vào mục tiêu cụ thể mà lựa chọn phương pháp
đánh giá, chúng ta sẽ có cơ hội đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. Các bài thi
kiểm tra viết được chia làm hai loại: loại luận đề và loại trắc nghiệm khách quan.

Đối với loại luận đề, đây là loại mang tính truyền thống, được sử dụng một
cách phổ biến trong một thời gian dài từ trước tới nay. Ưu điểm của loại này là nó
cho học sinh cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng của mình, nó có
thể dùng để kiểm tra trình độ tư duy ở trình độ cao. Song loại bài luận đề cũng
thường mắc phải những hạn chế là: Nó chỉ cho phép khảo sát một số ít kiến thức

1


trong thời gian nhất định. Việc chấm điểm loại này đòi hỏi nhiều thời gian chấm bài,
kết quả thi không có ngay, thiếu khách quan, khó ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực

và do đó trong một số trường hợp không xác định được thực chất trình độ của học
sinh.
Trong khi với hình thức kiểm tra bằng TNKQ có thể kiểm tra hầu hết các mục
tiêu chương trình, một cách nhanh chóng, khách quan, chính xác; nó cho phép xử lý
kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một
trường học, giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh hoàn thiện phương pháp dạy để
nâng cao hiệu quả dạy học. Nhưng việc biên soạn một hệ thống đề kiểm tra sử dụng
câu trắc nghiệm khách quan đảm bảo chất lượng là một công việc không đơn giản,
đòi hỏi sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là các nhà giáo, phải qua nhiều thử
nghiệm và mất nhiều thời gian.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật lý ở trường THPT chúng tôi
đã chọn đề tài: Xây dựng các đề kiểm tra sử dụng hệ thống câu trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức
chương “Dòng điện xoay chiều” của học sinh lớp 12 trung học phổ thông.
2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Đã có nhiều tác giải nghiên cứu về phương pháp trắc nghiệm khách quan như:
+

Lưu Văn Xuân: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững kiến thức chương: “sóng cơ học,
âm học” của học sinh lớp 12 THPT
+

Hoàng Ngọc Ánh: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều

lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương: “Dòng điện xoay

chiều” của học sinh lớp 12 THPT .
+

Cao Thị Mai : xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của một số đơn vị kiến
thức chương “ Động học chất điểm” Vật lý 10 Ban nâng cao,...
Hiện nay trong các trường học và trong các kỳ thi học kỳ vẫn sử dụng cả 2 hình
thức kiểm tra trắc nghiệm và tự luận. Có nhiều ý kiến khác nhau về cách sử dụng
hình thức thi, tuy nhiên hiện nay trong các kỳ thi tốt nghiệp và đại học cũng như
trong quá trình dạy học vẫn đang sử dụng hình thức TNKQ.

2


3.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 THPT bám sát mục tiêu dạy học. Cấu trúc
hệ thống câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đã soạn thảo thành các đề
kiểm tra nhằm đáp ứng được yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
chương “Dòng điện xoay chiều” của học sinh THPT.
4.

Giả thuyết khoa học

Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo phương
pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội

dung kiến thức vật lý chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 THPT sau đó cấu
trúc chúng thành các đề kiểm tra phù hợp với mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh thì không những giúp giáo viên đánh giá khách quan mức độ
chất lượng kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” của học sinh lớp 12 THPT
mà còn giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình, từ đó cải tiến
phương pháp học tập cho hiệu quả hơn.
5.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học vật lý
bằng hình thức TNKQNLC.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để xây
dựng các đề kiểm tra nhằm đánh giá thành quả học tập chương “Dòng điện xoay
chiều” của học sinh lớp 12 THPT và thực nghiệm trên một số lớp 12 ở 2 trường
THPT Tân Lập – Hà Nội và Trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
6.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương Dòng điện xoay chiều vật
lí 12.

3



- Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương Dòng điện xoay chiều
trong chương trình vật lý 12.
- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra TNKQ chương “Dòng điện xoay chiều” trong
chương trình vật lý 12 theo mục tiêu kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của các đề kiểm tra đã soạn
thảo.
7.

8.

Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận.

-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ( điều tra, thực nghiệm sư phạm).

-

Phương pháp thống kê toán học.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các tài liệu tham khảo, kết luận, phụ lục, nội

dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.

Chương 2: Soạn thảo các đề kiểm tra sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn chương “Dòng điện xoay chiều”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở NHÀ
TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối
với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá.
Theo J.M De Ketele: “Đánh giá, có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một
tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu
đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó.”
Quá trình đánh giá bao gồm các khâu:
Đo: Theo J.P Guilford: Là gắn một số cho một đối tượng hoặc một biến cố
theo một qui tắc được chấp nhận một cách lôgíc. Cụ thể, trong dạy học, giáo viên
gắn các số (các điểm) cho các sản phẩm của HS. Để việc đo được chính xác thì đề
ra phải đảm bảo:
-

Độ giá trị (hay độ hiệu lực): Đề ra phải căn cứ vào mục tiêu (cho phép đo

được cái cần đo).
-

Độ trung thực (hay độ tin cậy): Đó là khả năng luôn luôn cung cấp cùng một


giá trị của cùng một đại lượng được đo với cùng dụng cụ đó.
- Độ nhậy: Đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt hai đại lượng chỉ
khác nhau rất ít.
Lƣợng giá: Là việc giải thích các thông tin thu được về kiến thức kĩ năng
của HS, làm sáng tỏ trình độ tương đối của một HS so với thành tích chung của tập
thể lớp hoặc trình độ của HS so với yêu cầu của chương trình học tập.
-

Lượng giá theo chuẩn: là so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung của

tập hợp.
- Lượng giá theo tiêu chí: là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
Đánh giá: là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét, về trình độ của
HS, xét trong mối quan hệ với quyết định cần đưa ra. Các bài kiểm tra, bài trắc
nghiệm được xem như là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học.
Do đó, việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng.

5


1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
- Trong dạy học, kiểm tra đánh giá gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người học, có
liên quan tới việc xác định nội dung phương pháp dạy học một môn học, một học
phần sắp bắt đầu.
+

Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản chất của việc kiểm tra đánh


giá nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+

Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm

nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
Căn cứ mục đích kiểm tra đánh giá trên mà mục đích đánh giá trong đề tài là:
- Xác nhận kết quả theo mục tiêu đề ra. (Nhận biết, Hiểu, Vận dụng)
- Xác định xem khi kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy học
đã đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
-

Tạo điều kiện cho giáo viên thu được thông tin về kết quả học tập của HS,

qua đó giúp cho giáo viên cải tiến giảng dạy tốt hơn.
1.1.3.Chức năng của kiểm tra đánh giá
Chức năng của kiểm tra đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích kiểm tra
đánh giá. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đưa ra các chức năng
khác nhau về kiểm tra đánh giá như:
GS. Trần Bá Hoành đề cập đến ba chức năng của kiểm tra đánh giá trong dạy học:

-

Chức năng sư phạm: Kiểm tra đánh giá thể hiện ở tác dụng có ích cho bản thân

HS được kiểm tra cũng như chất lượng dạy của GV trong việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy.
-


Chức năng xã hội: Công khai hóa kết quả học tập của mỗi HS trong tập thể

lớp, trường, thông báo nội dung kết quả học tập cho HS, gia đình và xã hội.
-

Chức năng khoa học: Nhận định chính xác về một mặt nào đó trong thực tế dạy

và học, về hiệu quả dạy học một sáng kiến, cải tiến nào đó trong dạy học. Tùy theo mục
đích đánh giá mà một hoặc vài chức năng nào đó sẽ được đưa lên hàng đầu.

Theo GS .TS Phạm Hữu Tòng trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông
chúng ta chủ yếu quan tâm đến các chức năng sư phạm của kiểm tra đánh giá bao
gồm 3 chức năng chính :

6


-

Chức năng chuẩn đoán.

-

Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động.

- Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đoán.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông
tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương pháp
dạy học.

Dựa trên kết quả kiểm tra đánh giá kiến thức ta biết rõ trình độ xuất phát của
người học để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp, cho phép đề
xuất định hướng bổ sung những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt
động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài kiểm tra khi bắt đầu dạy học một phần để thực hiện chức năng
chuẩn đoán.
+ Chức năng định hướng hoạt động học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra trong quá trình dạy học có thể được
sử dụng như phương tiện, phương pháp dạy học; đó là các câu hỏi kiểm tra từng
phần, kiểm tra thường xuyên được sử dụng để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm được soạn thảo công phu, nó là cách diến đạt
mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức kĩ năng nhất định, nó có tác dụng định
hướng hoạt động hoạt động tích cực của học sinh, sinh viên. Việc xem xét thảo luận
các câu hỏi trắc nghiệm nếu được tổ chức một cách khoa học, đúng lúc có thể xem
như một phương pháp dạy học tích cực giúp cho người học chiếm lĩnh được kiến
thức một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc, đồng thời có thể giúp cho người dạy
kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả.
+

Chức năng xác nhận thành tích học tập, trình độ kiến thức, kĩ năng của

người học.
Với chức năng này đòi hỏi nội dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các tiêu
chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cụ thể cho từng
kiến thức kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm như vậy có thể được sử dụng để
nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả phương pháp dạy học.

7



1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Kiểm tra, đánh giá kiến thức kĩ năng của HS chỉ có tác dụng khi thực hiện tốt
các yêu cầu sau:
+. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá.
- Phản ánh trung thực kết quả học tập của HS so với yêu cầu qui định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu của chương trình qui định.
- Tổ chức thi phải nghiêm túc.
Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá thì phải khách quan
trong các khâu: ra đề, tổ chức thi, cho điểm, và tuỳ theo đặc trưng môn học mà lựa
chọn hình thức thi cho phù hợp.
+. Đảm bảo tính toàn diện.
Để kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của HS về khối lượng và chất
lượng kiến thức mà HS chiếm lĩnh được, kĩ năng vận dụng môn học, kết quả phát
triển năng lực tư duy sáng tạo, thái độ, tình cảm…Bên cạnh đó còn đánh giá cả về
số lượng, cả nội dung và hình thức của câu hỏi dùng để kiểm tra đánh giá.
+. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống.
-

Sau mỗi tiết học, hay kết thúc một chương, một phần thì cần phải có hình

thức kiểm tra đánh giá.
- Câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
+

Đảm bảo tính phát triển.

- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu đề ra (Nhận biết, Hiểu, Vận dụng).
- Động viên kịp thời và khuyến khích những cố gắng của HS trong học tập.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá

- Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.
-

Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra đánh giá,

các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng kiến thức, kĩ năng đó để làm đối
chiếu các thông tin cần thu.
Việc xác định nội dung kiến thức cần chính xác, cụ thể.
Việc xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng
và sâu sắc về các mục tiêu dạy học.

8


- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra), phù hợp với
đặc điểm của nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích cần
kiểm tra. Có thể phối kết hợp các hình thức kiểm tra.
-

Xây dựng các câu hỏi, đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu

lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã đề xác định.
- Tiến hành kiểm tra thu lượm thông tin, xem xét kết quả và đánh giá.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
-

Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,

phương tiện dạy học.

-

Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi môn

học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là
gì?
Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV.
1.2.2. Phân biệt các trình độ của mục tiêu nhận thức
Việc phân biệt các trình độ (các bậc) của mục tiêu nhận thức cho phép có căn
cứ xác đáng để lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp và tiêu chí rõ ràng để tiến
hành kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học.
1.2.2.1.Trình độ nhận biết, tái hiện tái tạo
Trình độ này thể hiện ở khả năng nhận ra được, nhớ lại được, phát ngôn lại
được đúng với sự trình bày kiến thức đã có: như nhớ lại được nội dung một định
luật, một qui tắc, các công thức, đơn vị đo...
1.2.2.2. Trình độ hiểu, vận dụng (giải quyết được tình huống tương tự như tình
huống đã biết)
Trình độ này thể hiện ở khả năng giải thích, minh hoạ được ý nghĩa của kiến
thức, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại, hoặc đã được gợi ra để giải quyết được
những tình huống tương tự với tình huống đã biết, theo cùng một mẫu như tình
huống đã biết.
Các câu hỏi kiểm tra trình độ hiểu thường là: giải thích một hiện tượng, vận
dụng các định luật, định lý, qui tắc để giải quyết các bài toán quen thuộc.

9


1.2.2.3. Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi so với

tình huống đã biết)
Trình độ này thể hiện ở khả năng lựa chọn, áp dụng tri thức trong tình huống
có biến đổi so với tình huống đã biết, nhận ra rằng có thể giải quyết tình huống đã
cho bằng cách vận dụng phối hợp các cách giải quyết, các tình huống theo mẫu đã
biết. Loại mục tiêu này bao gồm cả những kĩ năng có thể đo lường được thông qua
một bài trắc nghiệm.
1.2.2.4. Trình độ sáng tạo (đề xuất và giải quyết vấn đề không theo mẫu có sẵn)
Trình độ này thể hiện ra khả năng phát biểu và giải quyết những vấn đề theo cách
riêng của mình bằng cách lựa chọn, đề xuất và áp dụng kiến thức để giải quyết được
các vấn đề không theo các mẫu (Angôrit) đã có sẵn; Đề ra và giải quyết được câu hỏi
thuộc dạng: “Có vấn đề gì?’; “Đề xuất ý kiến riêng, cách giải quyết riêng thế nào?”.
(Bạn thấy vấn đề đặt ra là gì và bạn có thể đi tới kết quả thoả mãn như thế nào?).

Các câu hỏi nêu ở mỗi bậc trên đây có thể xem như những tiêu chí chung để
phân biệt các trình độ nắm tri thức khi kiểm tra đánh giá. Dựa theo các dạng chung
đó của các câu hỏi, có thể soạn thảo các câu hỏi hoặc các đề bài kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng cụ thể phù hợp với mục tiêu dạy học đã xác định và phù hợp với
mục đích kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đã đề ra.
1.2.3. Cách phát biểu mục tiêu
Các câu phát biểu mục tiêu cần:

-

-

Phải rõ ràng, cụ thể

-

Phải đạt tới được trong khoá học hay đơn vị học tập.


-

Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.

Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người

học sẽ có được khi họ đã đạt đến mục tiêu.
-

Phải đo lường được.

Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn
học tập.
1.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.

1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm Đúng - Sai
Được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS trả lời bằng cách lựa chọn
Đúng (Đ), hay Sai (S). Câu trắc nghiệm Đúng - Sai có một số ưu khuyết điểm sau:

10


+
-

Ƣu điểm:

Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian ấn định,


như vậy có thể làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm
Dễ biên soạn, vì người soạn không phải tìm thêm nhiều câu phát
biểu để
HS so sánh và lựa chọn.
+
-

Thích hợp cho kiểm tra vấn đáp nhanh.
Nhƣợc điểm:

HS có may rủi 50% chọn đúng câu trả lời hoàn

toàn bằng lối đoán mò.
-

Các câu biên soạn được lấy từ SGK có thể khuyến khích HS học vẹt.

Việc sử dụng nhiều những câu phát biểu sai có thể gây ra tác dụng tiêu

cực trong việc ghi nhớ kiến thức.
Tiêu chí "Đúng - Sai" có thể phụ thuộc vào chủ quan của HS và người
chấm.

1.3.1.2. Trắc nghiệm ghép đôi
Là hình thức trắc nghiệm với nhiều lựa chọn. Người làm bài phải chọn trong
cùng một tập hợp các lựa chọn, câu nào hay từ nào phù hợp nhất với mỗi câu trắc
nghiệm đã cho. Loại trắc nghiệm ghép đôi có ưu, khuyết điểm sau:

-


+

Ƣu điểm:

-

Có thể kiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.

Thích hợp với việc kiểm tra việc nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học

xong một chương, một phần...
+

Nhƣợc điểm:

Dễ trả lời thông qua việc loại trừ (nếu số lựa chọn ở cột bên phải
bằng số
câu trắc nghiệm ở cột bên trái). Để tránh sai lầm này, thì 2 cột có câu hỏi quá dài
như vậy, HS sẽ mất nhiều thì giờ đọc và tìm câu trả lời tương ứng để ghép đôi.
- Khó đánh giá mức độ tư duy ở trình độ cao.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Là hình thức trắc nghiệm được trình bày dưới dạng là những câu hỏi với giải
đáp ngắn, hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống
mà HS phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn.
Câu trắc nghiệm điền khuyết có ưu, nhược điểm sau:


11



+

Ƣu điểm: - Khảo sát được khả năng nhớ.
- Dễ biên soạn.
- HS trả lời ngắn gọn.
- Thích hợp cho các môn ngoại ngữ, xã hội và các lớp cấp
dưới.

+

Nhƣợc điểm: Chấm điểm không dễ dàng và điểm số không đạt được tính

khách quan tối đa.
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Như đã đề cập đến ở phần lí do chọn đề tài và những ưu, khuyết điểm của
phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với phương pháp tự luận và
các phương pháp trắc nghiệm khác. Đây là phương pháp hay được sử dụng nhất và
cũng chính là loại câu hỏi mà đề tài sử dụng ở chương sau.
Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có những ưu, nhược điểm sau:
+

Ƣu điểm:
-

Độ tin cậy cao,tính chất giá trị tốt hơn.

-

HS phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.


-

Có thể phân tích các phương án nhiễu để biết được những sai lầm HS

hay mắc phải.
-

Tính khách quan khi chấm.

-

Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.

-

Rất thích hợp cho việc đánh giá, phân loại.

+

-

Nhƣợc điểm:

-

Khó soạn câu hỏi.

-


Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.

-

Dễ nhắc nhau khi làm bài.

HS nào có óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án đã đưa

ra, cho nên họ có thể không thoả mãn.
1.3.2. Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn
1.3.2.1. Cấu trúc câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn"
+
chỉnh...

Phần gốc trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn


12


+

Phần lựa chọn gồm một số câu trả lời hoặc mệnh đề (thường là bốn) để trả

lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn. Trong số các phương án trả lời chỉ có một phương án
đáp ứng đúng yêu cầu của phần dẫn.
1.3.2.2. Một số nguyên tắc nên theo khi soạn thảo những câu TNKQ NLC
hỏi

+

Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với mục đích
Câu hỏi TNKQNLC chỉ được đem ra sử dụng khi nó thích hợp nhất với

phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh dùng câu TNKQNLC khi ta cần đặt
các loại câu hỏi: Câu hỏi mở, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ
thống kiến thức, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tập trung hay khả năng
sáng tạo.
+

Câu TNKQNLC cần phải gắn liền với mục đích kiểm tra và phù hợp với

cách đánh giá.
+
+

Câu TNKQNLC không được gây trở ngại cho việc học.

Các qui tắc biên soạn liên quan đến giá trị chẩn đoán câu trả lời
Câu TNKQNLC cần phải hướng giáo viên đến diễn biến tư duy đã sử

dụng của học sinh.
+

Các yếu tố gây nhiễu cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc các

lỗi tư duy không chính xác của học sinh.
+


Cần chỉ rõ phần câu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm.

Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa ra
nhiều nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc nghiệm.
-

+

Sáu qui tắc biên soạn câu dẫn (câu hỏi)
+

Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng qui tắc cho trước.

+

Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.

+

Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng.

Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ định

trong câu hỏi.
+
+

Cần tách biệt rõ phần dữ kiện và phần hỏi trong câu dẫn.

Trước khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của


câu trả lời.
-

Tám qui tắc trong việc biên soạn các phương án trả lời

13


+

Độc lập về mặt cú pháp.

+

Các phương án đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa.

+
Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần các phương án
trả lời.
+
Không được đưa vào các từ không có khái niệm để đánh lạc hướng
người
trả lời.
+

Không được biên soang câu trả lời đúng với phần giải thích được mô tả

chi tiết hơn so với các phương án trả lời khác.
+

+

Các phương án trả lời phải có mức độ phức tạp như nhau.

Nếu phải đưa ra các từ kỹ thuật hoặc từ chuyên môn vào các phương án

trả lời thì mức độ chuyên môn phải đồng đều trong các phương án đó.
+

Các phương án trả lời phải có cùng mức độ tổng quát.

1.3.2.3. Kĩ thuật soạn thảo các phương án nhiễu
Trong phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng gọi là đáp án, ba phương án
còn lại đều sai gọi là phương án nhiễu. Một câu hỏi TNKQ NLC có chất lượng tốt
cần được hiểu là ngoài đáp án thì các phương án nhiễu phải phản ánh được các
phương pháp tư duy khác nhau của HS nhưng chưa dẫn đến kết quả đúng vì thiếu
chính xác. Từ đó suy ra một câu hỏi có chất lượng kém là câu hỏi có các phương án
nhiễu không có mối quan hệ gì với phương án đúng, dẫn đến không phản ánh được
các sai lầm của HS. Một câu hỏi TNKQ có các phương án nhiễu hấp dẫn sẽ làm
tăng sự hứng thú, kích thích sự tìm tòi khám phá, phát triển năng lực tư duy của HS.
Vì vậy khi biên soạn câu hỏi TNKQ NLC cần ý thức được vai trò và tầm quan trọng
của các phương án nhiễu. Dưới đây chúng tôi đề xuất một số kĩ thuật soạn thảo các
phương án nhiễu như sau:
-

Trong khi giải toán vật lí, những sai sót mà HS có thể mắc phải rất đa dạng,

nhưng trong đó có những lỗi sai thuộc loại có hệ thống, tức là những lỗi sai mà
nhiều HS thường mắc phải, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần, GV có thể dễ dàng dự
đoán trước được các phương án nhiễu nhằm vào những lỗi này. Ví dụ: lỗi sai phổ

biến nhất là HS thường không để ý đến đơn vị của các đại lượng vật lí hoặc có để ý
đến đơn vị nhưng khi đổi đơn vị thì bị sai.
-

Một đại lượng vật lí có quan hệ với nhiều đại lượng vật lí khác nhau. Vì

vậy nếu học không kĩ hoặc không để ý đến thứ nguyên của các đại lượng HS có thể


14


chọn nhầm công thức. Do đó khi giải bài tập dù biến đổi toán học đúng thì vẫn dẫn
đến kết quả sai. Các phương án nhiễu có thể nhằm vào lỗi này.
-

Sử dụng các đáp số sai bắt nguồn từ cách biến đổi, suy luận toán học sai để

làm phương án nhiễu: ở mỗi bậc học, yêu cầu cần có trình độ toán học cơ bản để có
thể giải quyết các vấn đề của vật lí học luôn được quan tâm. Một HS không thể học
tốt môn vật lí nếu học yếu môn toán học. Vì vậy có thể sử dụng các lỗi sai cơ bản
mà HS thường mắc phải khi biến đổi toán học để soạn thảo các phương án nhiễu. Ví
dụ: với công thức chứa căn bặc hai, HS thường quên không khai căn thức hoặc bình
phương hai vế (khi đại lượng cần tìm nằm trong căn thức); HS thường nhầm lẫn
giữa mối quan hệ về tỉ lệ thuận với hàm bậc nhất; nhầm lẫn khi suy luận từ công
thức toán học sang dạng đồ thị tương ứng; không hiểu chính xác về mối quan hệ
phần trăm giữa các đại lượng; lẫn lộn giữa giá trị lớn nhất với giá trị cực đại, giá trị
nhỏ nhất với giá trị cực tiểu.....
-


Có thể xây dựng các phương án nhiễu dựa trên việc định nghĩa quá rộng

hoặc quá hẹp của khái niệm.
-

Có thể xây dựng các phương án nhiễu dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa

các đại lượng vật lí: Khi xây dựng các khái niệm, định luật vật lí... thường có các
biểu thức toán học biểu thị mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lí và từ
các biểu thức này có thể biến đổi thành các biểu thức khác. Tuy nhiên quan hệ nhân

quả giữa các đại lượng chỉ thể hiện ở biểu thức gốc, không có ở các biểu thức hệ quả.
Ví dụ : Từ

I

đoạn mạch (chỉ có điện trở thuần) được giữ không đổi, nếu giảm cường độ dòng
điện đi hai lần thì điện trở thuần của đoạn mạch đó tăng lên hai lần...
-

Dùng những khái niệm, sự vật, hiện tượng, tính chất có nét tương đồng

thường gây nhầm lẫn cho HS, tạo cảm giác gần đúng hoặc khó phân biệt để làm
phương án nhiễu.
Có thể nói các phương án nhiễu bắt nguồn từ các quan niệm sai lầm và các sai
lầm mà HS thường mắc phải là các phương án nhiễu hấp dẫn HS nhất. Để có các
phương án này người biên soạn cần có kiến thức sâu sắc về vật lí học, có kinh nghiệm
dạy học và đặc biệt cần có những trao đổi trong cộng đồng các giáo viên vật lí.

15



1.4. Quy trình xây dựng bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh
1.4.1. Yêu cầu của việc xây dựng bài kiểm tra
- Việc xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học ở các
mức độ từ đơn giản đến phức tạp: Nhận biết, hiểu, vận dụng,...Tùy theo tính chất,
yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá để định ra tỉ lệ kiến thức đưa vào đề phù hợp với
từng mức độ nhận thức:
+

Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức

cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đây là nền tảng vững vàng để có thể
phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
+

Về kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi hoặc

giải các bài tập, có kỹ năng tính toán,...
+

Về tư duy: Có khả năng phân tích, phán đoán nhanh nhạy, sáng tạo trong

vận dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra.
-

Đề kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.

- Đề kiểm tra phải có độ khó hợp lí, phù hợp với thời gian làm bài của học sinh,
tránh những đề kiểm tra hoặc chỉ kiểm tra trí nhớ hoặc đánh đố học sinh. Không nên

ra đề theo kiểu phải học thuộc lòng, học vẹt. Đề thi phải đánh giá được khả năng
phân tích, lí giải, ứng dụng, phân biệt và khả năng phán đoán của học sinh.
yếu.

Phải đảm bảo phân biệt được trình độ của học sinh: Giỏi, khá, trung bình,

-

Phải có đáp án và hướng dẫn chấm rõ ràng, chính xác.

1.4.2. Quy trình xây dựng bài kiểm tra đánh giá thành quả của học sinh
Qui hoạch một bài kiểm tra quả học tập là dự kiến phân bố hợp lí các phần tử
của bài kiểm tra theo mục tiêu và nội dung môn học sao cho có thể đo lường chính
xác các khả năng mà ta muốn đo lường. Việc xây dựng một đề kiểm tra môn Vật lí
cần tuân theo qui trình sau:
1.4.2.1. Xác định mục tiêu của bài kiểm tra
Một bài kiểm tra có thể phục vụ cho nhiều mục đích, nhưng bài kiểm tra ích
lợi và có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho một mục đích
chuyên biệt nào đó.

16


-

Nếu bài kiểm tra thông thường, nhằm kiểm tra những hiểu biết tối thiểu về một

phần nào đó của SGK thì ta soạn những câu hỏi sao cho hầu hết HS đạt điểm tối đa.

-


Nếu bài kiểm tra nhằm mục đích chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh, yếu

của HS, giúp cho GV điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp, thì các câu trắc nghiệm
được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho HS phạm tất cả mọi sai lầm về môn học nếu
chưa học kĩ.
Một bài kiểm tra có thể phục vụ nhiều mục đích (như trên đã trình bày). Các
câu hỏi trắc nghiệm khách quan được soạn thảo ở chương trong đề tài với mục đích
chính là có thể chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh, yếu của HS, giúp GV điều
chỉnh phương pháp dạy học phù hợp hơn,có thể dùng để làm một bài kiểm tra, bài
thi cuối chương, cuối kỳ nhằm đánh giá, xếp hạng HS hoặc cũng có thể dùng một số
câu hỏi làm một bài kiểm tra trong khoảng thời gian ngắn, nhằm kiểm tra kết quả
học tập của học sinh sau mỗi bài học .
1.4.2.2. Phân tích nội dung môn học cần kiểm tra
Việc phân tích một phần nào đó của môn học (một chương của SGK) thì ta có
thể tuân theo các bước như sau:
-

Phân chia nội dung của chương thành những nhóm kiến thức theo sự phát

triển mạch kiến thức.
-

Xác định mục tiêu dạy học cần đạt được, đơn vị những kiến thức trong các

nhóm kiến thức cần kiểm tra đánh giá.
-

Lập bảng ma trận hai chiều mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và


cấp độ nhận thức.
Mục tiêu nhận
thức

ND kiến thức
Nội dung 1
Nội dung 2
……………..
Tổng


17


×