Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI XÍ NGHIỆP IN NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.42 KB, 29 trang )

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI XÍ NGHIỆP IN
NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP .
I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA XÍ NGHIỆP IN NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP
1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được thành lập từ một
tổ in thuộc Vụ Tuyên giáo Bộ Nông nghiệp vào năm 1963 với cơ sở vật chất thiếu
thốn, máy móc cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, số lượng lao động ít
ỏi, hàng năm chỉ giải quyết được một số ấn phẩm phục vụ Ngành, Bộ.Tổ này trực
thuộc Vụ quản lí ruộng đất - Bộ nông nghiệp trước đây và đóng trên địa bàn phường
Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà nội.
Từ năm 1963 đến 1968 là xưởng in vẽ bản đồ thuộc Vụ quản lý ruộng đất-Bộ
nông nghiệp. Nhiệm vụ chính của XN là in vẽ bản đồ nông nghiệp và vụ in bản đồ
ngành. Từ năm 1968, XN được đổi tên thành Nhà in nông nghiệp thuộc Vụ Tuyên
giáo - Bộ nông nghiệp. Trong giai đoạn này, XN có nhiệm vẽ bản đồ các loại tỉ lệ cho
Bộ, Ngành; biểu bảng quản lý kinh tế, kỹ thuật và các tìa liệu giấy tờ quản lý kinh tế
ngành.
Thời gian này Nhà in từng bước được mở rộng, số lượng thiết bị được tăng
lên, số cán bộ công nhân viên được bổ sung và có trình độ Đại học, trung học chuyên
nghiệp và cán bộ công nhân lành nghề. Năm 1970, cơ sở in này được Cục xuất bản
Bộ Văn Hoá thông tin thể thao cho phép sản xuất kinh doanh ngành in opset.
Năm 1974, Nhà in chuyển sang hạch toán kinh doanh với vốn ban đầu là:
Vốn lưu động: 140 000 đồng
Tài sản cố định: 350 000 đồng (theo thời gía lúc bấy giờ)
Năm 1977, Nhà in được đổi tên thành xưởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I.
Ngày 17. 10. 1983, Bộ nông nghiệp ra quyết định số 302XDNN/QĐ cải tạo và
mở rộng Xí nghiệp in nông nghiệp I.
Căn cứ vào quyết định số176 NNKH/QĐ ngày 5.6.1990 phê duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật bổ sung thiết bị in cho XN.
Ngày 27.4.1992Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phâm ra quyết định số
104 NNKH/QĐ cho phép XN In nông nghiệp I lập luận chứng kinh tế kỹ thuật , bổ


sung đầu tư chiều sâu , mua thiết bị để in tem nhãn cao cấp trên giấy hộp bìa cứng.
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2.3.1993 của Chính Phủ về quyền hạn, trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ quy chế thành lập và giải
thể của DNNN 338 - HĐBT ngày 20.11.1991 của HĐBT (nay là Chính Phủ); Căn cứ
thông báo số 81/ TB ngày 22/3/1993 của văn phòng Chính phủ về ý kiến của thủ
tướng chính phủ cho phép thành lập lại các DNNN, XN in nông nghiệp I được đổi tên
thành XN in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Từ đó đến
nay, Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã được định hình và không nghừng hoàn
thiện về quy mô, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và từng bước phát triển chiều
sâu.
Nhiệm vụ chính của XN là in tài liệu, sách báo, phục vụ cho ngành nông
nghiệp, in vẽ bản đồ và bao bì nhãn mác trên các loại giấy màu, giấy cứng... theo
nhiệm vụ được giao của ngành, Bộ. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm thì xí nghiệp đã mạnh
dạn tìm kiếm thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị bạn nhằm tạo
công việc và thu nhập cho doanh nghiệp.
Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP là một DNNN sản xuất thuần tuý nên trong
quá trình sản xuất đã gặp không ít khó khăn về mặt bằng sản xuất, tiền vốn, tài sản...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển , Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã có rất
nhiều cố gắng mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trường hàng hoá với các tiêu thức: đẹp về thẩm mĩ, tốt về chất lượng mà giá
cả lại hợp lí, từ đó tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Song song với việc đổi mới công nghệ , công tác tổ chức quản lí sản xuất cũng
như công tác hạch toán kế toán cũng từng bước đuợc đổi mới và hiện đại hoá. Việc
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lí sản xuất cũng như
công tác hạch toán kế toán nhằm tinh giản bộ máy quản lí đã góp phần không nhỏ
trong sự thành công của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP trong những năm qua,
sản xuất phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh năm sau cao hơn năm trước, nghĩa vụ
đóng góp với NSNN được thực hiện đầy đủ cũng như đời sống của cán bộ công nhân

viên chức trong xí nghiệp ngày càng được nâng cao.
2 Tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP
Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
vừa , chuyên in ấn các loại tài liệu, sách báo phục vụ ngành nông nghiệp, in vẽ bản đồ
và các loại bao bì, tem nhãn cao cấp trên các loại giấy màu, giấy cứng...theo quy trình
công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dùng trên loại nguyên liệu chính là
giấy và mực in. Tính chất sản xuất của xí nghiệp là sản xuất phức tạp kiểu liên tục,
loại hình sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn quy mô sản xuất trung bình. Mô
hình sản xuất của xí nghiệp bao gồm hai phân xưởng sản xuất, trong đó bao gồm
nhiều tổ, đội sản xuất đảm nhận các nhức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhằm
phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp.
Hai phân xưởng sản xuất của xí nghiệp là phân xưởng thành phẩm và phân
xưởng in opset. Phân xưởng thành phẩm bao gồm các tổ sản xuất: tổ xén bao gói, tổ
bế hộp cứng và tổ thao giấy vận chuyển. Phân xưởng in opset bao gồm tổ chế bản và
các tổ máy in. Bộ phận sản xuất này có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, theo nhiệm vụ
sản xuất của phòng kế hoạch trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã kí kết. Cụ thể, khi xí
nghiệp nhận được các đơn đặt hàng, phòmg kế hoạch sẽ lên kế hoạch và giao nhiệm
vụ cụ thể cho các phân xưởng, tổ đội đảm nhận từng phần công việc cụ thể.
Sau đây là mô hình tổ chức sản xuất của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP


3 Tổ chức quản lí trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP
Để đảm bảo cho công việc sản xuất được thực hiện một cách có hiệu quả, Xí
nghiệp In nông nghiệp và CNTP tổ chức bộ máy quản lí gọn nhẹ, quản lí theo chế độ
một thủ trưởng , đứng đầu là giám đốc xí nghiệp , người có quyền lực cao nhất đồng
thời chịu mọi trách nhiệm đối với nhà nước, tập thể công nhân viên trong xí nghiệp
cũng như các khách hàng có liên quan về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc bao gồm hai phó giám đốc (một phó giám đốc phụ trách khâu
kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách công việc sản xuất) và hệ thống các
phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc,

hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất , các qui trình với các
tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kinh tế kĩ thuật, các chế độ quản lí các phân xưởng
giúp các quản đốc phân xưởng nắm bắt tình hình sản xuất, tổ chức ghi chép các số
liệu phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất và thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh....
- Phòng tổ chức lao động hành chính: Có nhiệm vụ quản lí về mặt nhân sự của
xí nghiệp, tổ chức tiền lương của nhân viên, giúp giám đốc quản lí về các mặt
hành chính như quản lí hồ sơ của xí nghiệp, văn thư, bảo vệ, tiếp khách, hội
nghị...
- Phòng kế toán - tài vụ: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính,
kế toán; phân tích và tổng hợp kết quă hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như thống kê tổng hợp, thanh quyết toán với Nhà nước...
Xí nghiệp
PHÂN XƯỞNG IN OPSETPHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM
Các tổ máy
in
Tổ chế bảnTổ bế hộp
cứng
Tổ xén,
bao gói
Tổ thao giấy,
vân chuyển
- Phòng kĩ thuật: là bộ phận giúp giám đốc về việc thiết kế kĩ thuật các mẫu in
ban đầu và kiểm duyệt các mẫu và bản in...
- Phòng kế hoạch vật tư: bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch, kí hợp đồng in
ấn, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và cung cấp vật tư cho xí
nghiệp.
- Phòng cơ điện: là bộ phận phụ trách cơ điện, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo
dưỡng máy móc thiết bị ...theo định kĩ.

Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP

II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP IN NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP
1 Cơ cấu tổ chức kế toán tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí ở trên, nhằm phù
hợp với trình độ quản lí, Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã áp dụng hình thức kế
toán tập trung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng
tài chính kế toán của xí nghiệp từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến tổng hợp, lập
báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán. Do phạm vi của xưởng sản xuất không lớn nên
quy mô tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của xí nghiệp
mà vẫn bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có 4 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của kế toán trưởng, thông qua giám đốc xí nghiệp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ
đặt ra là:
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng cơ
điện
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch v.tư
Phòng T.kê
kế toán
TCLĐ v à
h nh chínhà
- Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính của xí nghiệp nhằm bảo đảm duy trì sự
tăng trưởng vững chắc của xí nghiệp.
- Tổ chức thống kê, ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu bảng

tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất cũng như phản ánh
chính xác kịp thời giá thành sản phẩm. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán,
ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, lập các báo cáo tài chính
nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp xí nghiệp ra các quyết
định đúng đắn.
- Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và TSCĐ từ các loại vốn bằng tiền,...
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, baỏ đảm sự lãnh đạo tập trung thống
nhất trực tiếp của kế toán trưởng cũng như căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lí ở xí nghiệp là tinh giản, gọn nhẹ mà hầu hết các nhân viên kế toán đều
phải kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Tuy nhiên do quy mô hoạt
động của xí nghiệp thuộc dạng vừa và nhỏ nên công việc kế toán phát sinh ít, do vậy
việc kiêm nhiệm này nhằm giảm bớt số lao động kế toán mà vẫn đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng, người chịu trách nhiệm chung toàn bộ các khâu
công việc kế toán của xí nghiệp, theo dõi quản lí và tổ chức điều hành công tác
kế toán.
- Kế toán tổng hợp là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập
báo cáo tài chính, đồng thời là người giúp việc chính cho kế toán trưởng. Một kế
toán thanh toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Một kế toán vốn bằng tiền gửi và các khoản công nợ với khách hàng cộng kế
toán tài sản cố định.
- Nhân viên thủ quỹ kiêm thống kê
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
Xí nghiệp có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các
nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn toàn được thực hiện bằng
máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Các chứng từ phát sinh được thực hiện song
song theo hai hướng là ghi sổ và nhập vào máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng
hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và
sổ được đối chiếu với nhau. Các báo cáo in ra từ máy nên công việc hạch toán có
được giảm bớt.

2. Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lí, trình độ kế toán, hiện
nay Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ
ghi sổ “ với hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết tương ứng tương đối phù hợp với
tình hình chung của xí nghiệp.
a. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa
phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quĩ thống kê kế
toán
Kế toán tổng hợp
kế toán nghiệp vụ tiền gửi
,công nợ, TSCĐ
nghiệp làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Ở Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP, phòng
kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết sau:
1. Sổ tài sản
- Theo đơn vị sử dụng
- Theo loại tài sản
2. Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm
3. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh : 621, 622, 627, 641, 642
4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
5. Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, ngân sách...
131, 331. 333...
6. Sổ chi tiết bán hàng
7. Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay:112, 311, 341...

8. Sổ chi tiết các tài khoản: 138, 141, 142, 333, 334, 335, 338, 411,
421,431,
9. Các bảng phân bổ:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
. - Bảng phân bổ số 2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ
- Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao (tài sản cố định ).
10. Thẻ kho ( vật liệu, sản phẩm).
11. Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả: 142, 335
b. Các sổ kế toán tổng hợp
1. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp được mở để theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để đăng kí các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lí chứng từ ghi sổ, đồng thời dùng để kiểm tra số
liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
2. Sổ cái: Được mở riêng cho từng tài khoản (tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng
mà mở nhiều hay ít).
Phương pháp ghi: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí chứng từ
ghi sổ. Sau đó chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan:
- Hàng ngày, Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái ở các cột phù hợp
+ Ngày tháng ghi sổ
+ Số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ
+ Diễn giải nội dung của các nghiệp vụ phát sinh
+ Số tiền ghi nợ, có vào các tài khoản phù hợp
- Cuối mỗi trang phải cộng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang
sau.
- Cuối kì (tháng, quý), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát
sinh nợ và tổng số phát sinh có, tính ra số dư của từng tài khoản để lập Bảng cân đối
số phát sinh và các Báo cáo tài chính.
c. Qui trình ghi sổ

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng kế toán phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Đồng thời tính tổng
số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ
vào sổ Cáí lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu được dùng để kiểm tra sự bằng nhau của tổng số phát sinh
nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh,
đồng thời số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư
tương ứng của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái và các tài
khoản chi tiết có liên quan, kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo năm của xí
nghiệp theo Báo cáo kế toán mới.
Quy trình ghi sổ
Chứng
từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ quỹ
Sổ chi
tiết
Sổ đăng ký CTGS
Sổ tổng
hợp
Sổ cái
Bảng cân đối số phát

sinh
Báo cáo t i chính à
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
d. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp
Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ do Nhà nước ban hành, cụ thể:
* Loại 1: Lao động tiền lương
• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương
• Phiếu nghỉ hưởng BHXH
• Bảng thanh toán BHXH
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
• Phiếu báo làm thêm giờ
* Loại 2: Hàng tồn kho
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
• Thẻ kho
• Biên bản kiểm nghiệm
• Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
* Loại 3: Bán hàng
• Hoá đơn bán hàng
• Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
• Hoá đơn GTGT
* Loại 4: Tiền tệ
• Phiếu thu

• Phiếu chi
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng
• Biên lai thu tiền
• Bảng kiểm kê quỹ
* Loại 5: Tài sản cố định
• Biên bản giao nhận tài sản cố định
• Biên bản thanh lí tài sản cố định
• Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
• Thẻ tài sản cố định
• Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Những chứng từ này được áp dung ở Xí nghiệp làm căn cứ ghi sổ kế toán,
cung cấp thông tin cho quản lí. Tuy nhiên trong kì kế toán hiện hành , xí ngiệp không
sử dụng hết các loại hoá đơn, chứng từ này.
II.3 Các tài khoản sử dụng
Xí nghiệp đã đăng kí sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ
tài chính ban hành theo quyết định 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Một số tài
khoản xí nghiệp mở chi tiết nhằm quản lí cụ thể các loại vốn và tài sản và nhằm mục
đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của xí nghiệp.
III. THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI XÍ NGHIỆP IN NÔNG
NGHIỆP VÀ CNTP
1 Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của
xí nghiệp
Do tính chất của công việc sản xuất ngành in qui trình sản xuất khép kín có thể
chia tài sản cố định cuả xí nghiệp theo các nhóm sau :
Nhóm 1 : Nhóm tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc bao gồm
- Khu nhà sản xuất đồng thời với khu văn phòng
- Khu nhà kho dự trữ vật tư sản xuất và thành phẩm
- Sân và đường nội bộ của xí nghiệp
Nhóm 2 : Nhóm máy móc thiết bị công tác

Do đặc thù của sản xuất nghành in qua nhiều khâu giai đoạn sản xuất cho nên
ở nhóm này chỉa thành nhiều nhóm tài sản cố định
- Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác chế bản ra phim và bản kẽm phục vụ
in ấn như máy vi tính cấu hình cao phục vụ công tác chế bản, máy phơi bản ,
công tác phim ...

×