Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN: Phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng phương pháp thảo luận nhóm ở môn Sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 16 trang )

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:…………………………………………………………………
1. Tên sáng kiến: “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng  
phương pháp thảo luận nhóm ở môn Sinh học 6”.
2. Lĩnh vực áp dụng
Môn Sinh học lớp 6. 
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong chương trình giáo dục ở bậc Trung học cơ sở (THCS), Sinh học  
là một trong những môn học có vị trí, vai trò quan trọng vì đã góp phần không 
nhỏ  trong việc giáo dục đào tạo học sinh thành những người lao động có tri 
thức, năng lực phù hợp với sự phát triển của đất nước. 
* Ưu điểm của giải pháp
­ Sinh học 6 là phân môn mở đầu trong chương trình môn Sinh cấp THCS. 
Nó sẽ cung cấp cho các em những kiến thức khoa học về thực vật, giải thích các 
hiện tượng thực tế  trong sản xuất và đời sống hàng ngày. Đó là nền tảng để 
học sinh dễ dàng nắm vững các biện pháp kĩ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp 
được học trong môn Công nghệ lớp 7 và kiến thức Di truyền, Sinh thái ở Sinh 
học lớp 9; 
­ Giáo viên đưa ra giải pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức và khơi 
dậy khả năng học tập tích cực chủ động ở từng em; 
­ Nhờ  hoạt động nhóm học sinh sẽ  tự  học tập, nhận xét, đánh giá lẫn 
nhau; tự  bộc lộ  mình; tăng khả  năng tự  phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức 
mới;
­ Tiết học trở nên tự nhiên sinh động, nhẹ nhàng, thoải mái, học sinh có 
cảm giác như được vui chơi ngay trong giờ học; 
­ Giải pháp mà đề tài đề cập được rút ra từ thực tế giảng dạy nên phù  
hợp với trình độ, tâm lý của học sinh lớp 6;


­ Giáo viên tự  tin, phấn khởi khi sử  dụng giải pháp này vào bài giảng 
với niềm tin là học sinh đạt được kết quả học tập tốt nhất.
* Khuyết điểm của giải pháp
1


Giáo viên có yêu nghề nhưng tinh thần nhiệt quyết, sự chịu thương chịu 
khó, tính kiên nhẫn trong nghiên cứu tìm tòi phương pháp giảng dạy phù hợp 
với năng lực, trình độ  học sinh không phải thầy cô nào cũng có được. Vì thế 
việc giáo viên đầu tư, nghiên cứu sâu cho bài giảng chưa nhiều. Bài giảng còn 
thiếu tính sáng tạo, sự đa dạng về hình thức tổ chức dạy học… làm hạn chế 
sự thu hút học sinh vào môn học của mình;
Trong giảng dạy giáo viên thực hiện phương pháp thảo luận nhóm 
chưa thường xuyên, đều đặn trong từng tiết học; khi sử dụng thì qua loa, hình 
thức; chủ yếu sử dụng khi có dự  giờ, thao giảng. Vì thế hàng ngày giáo viên 
thường giảng giải nhiều, học sinh nghe nhiều, giáo viên chưa tạo điều kiện  
cho học sinh phát huy vốn hiểu biết của mình, chưa tạo được sự  hứng thú 
cũng như  tính sáng tạo của các em nên giờ  học thường nặng nề, chưa mang 
lại hiệu quả cao trong giáo dục;
Trong giờ  học giáo viên thường hoạt động nhiều hơn học sinh do sử 
dụng phương pháp giảng dạy truyền thống; 
Trình độ  tư  duy của học sinh lớp 6 còn thấp; sự  mới mẽ  về  nội dung  
kiến thức làm cho các em gặp nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội tri thức mới; 
Một số học sinh lười biếng,  ỉ lại vào sự  giúp đỡ  của các bạn giỏi hơn  
nên không tham gia hoạt động; 
Điều hành thảo luận nhóm không tốt dễ  dẫn đến mất đoàn kết, mất  
trật tự trong lớp học và lãng phí thời gian; 
Ở một số phụ huynh và học sinh vẫn còn suy nghĩ môn chính, môn phụ 
và quan niệm Sinh học là một trong những môn phụ nên việc học còn thái độ 
xem thường, lơ là, chưa cố  gắng; các em dành thời gian đầu tư  cho các môn 

mà tự cho là quan trọng hơn như Ngữ văn, Toán, Vật lí,…
3.2.   Nội   dung   giải   pháp   đề   nghị   công   nhận   là   sáng   kiến   kinh  
nghiệm
a. Mục đích của giải pháp
Cùng với các bộ  môn khác thì chương trình SGK Sinh 6 có thông tin 
từng bài, số  lượng câu hỏi, bài tập, sơ  đồ,… phù hợp với trình độ  các em.  
Mỗi bài học bên cạnh nội dung dễ nhận biết thì cũng có nội dung trừu tượng  
cần suy nghĩ cũng như  trong lớp học thì luôn có sự  phân loại học sinh giỏi ­ 
khá ­ trung bình ­ yếu để giải quyết các vde neu trên. Để tất cả các em vừa dễ 
dàng tiếp thu kiến thức vừa phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo 
của học sinh trong học tập thì giáo viên cần lựa chọn và sử dụng các kĩ thuật 
dạy học cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp. Trong các phương pháp 
giảng   dạy   hiện   nay,   tôi   thấy   phương   pháp   thảo   luận   nhóm   là   một   trong 
những phương pháp dạy học hiệu quả  bởi qua đó giáo viên là người tổ chức 
cho học sinh hoạt động còn học sinh sẽ biết kết hợp làm việc cá nhân với làm 
2


việc theo nhóm, các em vừa lĩnh hội tri thức vừa  kích thích tính tích cực chủ 
động của mình trong học tập. Hiện nay phương pháp này không còn xa lạ với 
giáo viên khi lên lớp. Tuy nhiên việc sử  dụng phương pháp thảo luận nhóm  
để  đạt hiệu quả  tối  ưu nhất thì không phải giáo viên nào cũng thực hiện 
được nhất là đối với học sinh lớp 6 – lớp mở  đầu của bậc THCS. T ừ  học 
sinh lớn nhất của trường tiểu học lại trở thành nhỏ  nhất của trường THCS  
nên các em  nhút nhát,  bỡ  ngỡ  với trường mới, thầy cô mới, bạn bè mới,  
chương trình ­ phương pháp học tập mới… Từ đó dẫn đến tình trạng các em 
rụt rè, mất tự  tin. Điều này sẽ   ảnh hưởng đến việc tiếp thu tri thức và kết 
quả học tập của các em;
Là một giáo viên giảng dạy Sinh học 6 tôi nghĩ mình cần nghiên cứu 
lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp để  học sinh vừa dễ dàng tiếp thu  

kiến thức vừa phát huy tính tích cực cũng như  khơi dậy  ở  các em lòng yêu 
thích môn học. Đó là mục đích để tôi chọn đề tài “Phát huy tính tích cực học  
tập của học sinh bằng phương pháp thảo luận nhóm ở môn Sinh học 6”.
b. Nội dung của giải pháp
b.1. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
­ Nâng cao hiệu quả dạy – học môn Sinh học 6 bằng cách hướng dẫn 
học sinh đưa ra suy nghĩ để cùng giải quyết các vấn đề  có liên quan đến bài 
học; 
­ Tạo sự hiểu biết sâu, rộng về thực vật và phát huy tính chủ động, tự 
giác, sáng tạo, hứng thú cho học sinh khi học môn Sinh học; 
­ Giáo viên kiên trì, thực hiện thường xuyên, đều đặn hoạt động thảo 
luận nhóm trong từng tiết học giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng, hiệu quả; 
­ Trong hoạt động học tập học sinh thật sự là người tích cực, chủ động 
tìm tòi lĩnh hội tri thức còn giáo viên là người tổ chức, theo dõi hoạt động của 
các em. Vì thế học sinh làm việc nhiều hơn giáo viên; 
­ Tất cả  học sinh đều tham gia giải trình, trao đổi, thảo luận về  thực  
hiện nhiệm vụ học tập. Qua đó rèn cho các em tính sáng tạo, kỹ năng thuyết 
trình, mạnh dạn, tự  tin trình bày ý kiến của nhóm mình trước tập thể  cũng 
như nhận xét, đánh giá ý kiến của nhóm bạn;
­ Đề cao sự đóng góp của học sinh yếu ­ kém dựa vào sự nổ lực của bản 
thân qua đó giúp học sinh tự tin hơn và tăng cường tình đoàn kết giúp đỡ  trong  
nhóm;
­ Rèn kỹ năng nhận xét, đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, phân tích 
có lí lẽ,  giải quyết hợp lý,  có dẫn chứng minh họa, phát triển được tư  duy 
khoa học;
­ Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tế 
trong sản xuất và đời sống;  
3



­ Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong học tập  ở từng cá nhân học sinh.  
Từ đó ta có thể đánh giá thái độ của các em tham gia hoạt động nhóm ở mức 
độ nào mà có phương pháp điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
b.2. Cách thức thực hiện các bước của giải pháp
nhóm

b.2.1. Tìm hiểu rõ vai trò, đặc điểm, ý nghĩa của phương pháp thảo luận  

Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học tính cực, trong 
đó giáo viên là người tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm để bàn bạc, 
trao đổi, chia sẻ  những thông tin tri thức của bản thân cùng nhau xây dựng  
nhận thức mới trong một thời gian nhất định. Nó xuất phát từ các yêu cầu đổi 
mới dạy ­ học theo hướng phát huy năng lực, tạo tính tích cực của học sinh 
trong hoạt động học tập nhằm hình thành, rèn luyện tính chủ  động, tự  giác 
của mỗi cá nhân học sinh, đồng thời các em biết giúp đỡ nhau để cùng chiếm  
lĩnh tri thức;
Sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học nhằm tạo điều kiện cho tất cả 
học sinh tham gia một cách chủ  động vào quá trình học tập. Tạo cơ  hội cho  
các em chia sẻ  kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để  giải quyết các vấn đề  có 
liên quan đến nội dung cần tìm hiểu; học sinh được giao lưu, học hỏi lẫn  
nhau, cùng hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung; 
Nhờ thảo luận nhóm mà các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận của từng 
học sinh được ngày cành hoàn thiện hơn;
Thảo luận giúp cho giáo viên biết được sự nhận thức, thái độ, suy nghĩ, 
xu hướng hành vi của học sinh. 
b.2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
­ Phải xác định rõ ràng, đúng mục tiêu bài học và căn cứ vào nội dung cụ 
thể từng phần để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hợp lý; không nên lạm  
dụng, áp dụng một cách máy móc, mang tính hình thức sẽ  ảnh hưởng đến kết  

quả học tập và thời gian bài học;
­ Hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị  những yêu cầu cần thiết khi thảo 
luận như viết, vở, sách giáo khoa (SGK), bảng phụ, mẫu vật,...; 
­ Chia nhóm học sinh;
­ Chuẩn bị các vấn đề cần thảo luận và dự kiến các tình huống xảy ra  
cùng các phương án xử lý; 
­ Lựa chọn nội dung thảo luận đủ  khó để  thực hiện hoạt động nhóm, 
không nên tổ chức với nội dung đơn giản, ít khó;
­ Câu hỏi thảo luận có nội dung rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích dễ hiểu; 
4


­ Nội dung công việc phải vừa sức với học sinh. Cần phải phù hợp với  
trình độ, phù hợp giữa số  lượng thành viên trong nhóm với khối lượng công 
việc;
­ Cần giải thích một số  từ  ngữ  dùng trong SGK phù hợp với từ  địa  
phương (Ví dụ  (VD): cây sắn, cây dong ta, cây thuốc bỏng, cây dưa chuột, 
quả chò, quả chi chi…); 
­ Sắp xếp thời gian đủ để học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
Học sinh
­ Học thuộc bài cũ;
­ Chuẩn bị bài mới theo đúng yêu cầu hướng dẫn của giáo viên;
­ Chú ý, tích cực, chủ động trong khi thảo luận nhóm;
­ Nhận vị trí, nhiệm vụ của mình trong nhóm.
b.2.3. Tổ chức nhóm để học sinh thảo luận
­ Chia học sinh thành 2 loại nhóm:
+ Nhóm nhỏ: 
. 02 học sinh/nhóm (02 học sinh ngồi cùng bàn hoặc 01 học sinh bàn  
trên với 01 học sinh bàn dưới); 
. Không có nhóm trưởng và thư ký; 

. Thảo luận khi câu hỏi ngắn, ít nội dung, thời gian ngắn;
. Với nhóm học tập này giáo viên thường cho học sinh quan sát hình 
ảnh, thông tin và rút ra nhận xét.
+ Nhóm lớn: 
. Với bài học lý thuyết: thường 04 học sinh/nhóm (nếu lớp có sĩ số lẻ thì  
sẽ có một nhóm là 03 học sinh);
. Với bài học thực hành: Thường 06 ­ 08 học sinh/nhóm;
. Khi hoạt động, học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới hoặc bàn ghế 
được sắp xếp lại thành từng nhóm rồi các em ngồi xung quanh đó. Các em 
ngồi đối diện nhau để tạo sự tương tác trong quá trình học tập; tránh học sinh 
bàn sau chỉ nhìn vào lưng của học sinh bàn trước hay di chuyển nhiều tốn thời  
gian và ồn ào mất trật tự;  
. Có 01 nhóm trưởng và 01 thư  ký. Nhóm trưởng là người điều khiển  
tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia thảo luận; thư ký ghi bảng khi 
đại diện nhóm trả lời; 
5


. Mỗi nhóm có 01 bảng phụ kích thước cỡ 50cm x 70cm là vừa, có phấn 
trắng và phấn màu dùng để ghi kết quả thảo luận; 
. Sẽ  thảo luận khi  có nhiều câu hỏi khó hay câu hỏi mang tính tổng 
quát, so sánh…;
. Mỗi nhóm có đủ thành phần học sinh: giỏi – khá – trung bình – yếu – 
kém, hiếu động – trầm lặng, nhanh nhẹn – chậm chạp…;
. Nếu nội dung câu hỏi mang tính chất tìm tòi thì giao cho học sinh trung 
bình – yếu. Nếu câu hỏi mang tính suy luận, tư duy cao thì giao cho học sinh  
khá ­ giỏi.
b.2.4. Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm
­ Giáo viên đưa câu hỏi cần thảo luận trước lớp;
­ Mỗi nhóm phải hoành thành câu trả  lời cho từng câu hỏi cần thảo 

luận trong một khoảng thời gian được qui định. (VD: 2 phút, 3 ­ 4 phút…);
­ Khi có lệnh thảo luận phải nhanh chóng gom nhóm, phải biết dựa vào 
SGK, kiến thức cũ đã học, kiến thức thực tế… để  trao đổi thảo luận.   Kết 
thúc thảo luận, các bạn phải thống nhất kết quả chung của nhóm;
­ Nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tốt, có ý thức giúp đỡ 
và biết tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm. Phải đảm bảo tất cả 
các bạn trong nhóm đều tham gia thảo luận, hiểu được vấn đề, tự  ghi nhận 
kết quả thảo luận và có thể thay mặt nhóm lên trình bày trước lớp; 
­ Yêu cầu thảo luận vừa đủ nghe trong nhóm; không cãi vã ồn ào, đi lại 
trong lớp; khi có hiệu lệnh hết thời gian thảo luận thì nhanh chóng quay về vị 
trí và tiếp tục chú ý theo dõi để tiếp thu kiến thức hoặc bổ sung thêm ý kiến;
­ Mỗi nhóm có thể  phân công người đại diện trình bày kết quả  thảo  
luận hoặc giáo viên sẽ chỉ định bất kỳ thành viên trong nhóm trình bày để xem 
học sinh đã biết được gì trong quá trình thảo luận và đặt các em luôn trong tư 
thế chú ý, sẵn sàng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Như vậy học  
sinh sẽ tập trung thảo luận, chú ý tốt và hiệu quả thảo luận sẽ cao hơn, tránh  
trường hợp chỉ có cá nhân được phân công hoặc nhóm trưởng chuẩn bị, chú ý;
­ Khi trình bày, nếu thành viên trong nhóm thấy chưa đủ ý trả lời có thể 
giơ tay phát biểu bổ sung thêm;
kiến.

­ Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, nhận xét và bổ  sung ý 
b.2.5. Trình bày kết quả thảo luận trước lớp: 
­ Đại diện nhóm:

+ Lần lượt báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình khi hết thời gian  
thảo luận; 
6



luận; 

+ Yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ  sung kết quả  thảo  
+ Mời nhận xét của giáo viên sau khi các nhóm khác đã nhận xét, bổ sung.

­ Kết quả thảo luận có thể diễn đạt bằng lời, viết trên bảng hoặc bảng 
phụ, phiếu học tập; có thể do đại diện nhóm trình bày toàn bộ hoặc trình bày  
một đoạn rồi thành viên còn lại của nhóm bổ sung;
­ Giáo viên không cắt ngang lời HS, không biểu hiện thái độ  khó chịu 
nếu câu trả lời không đúng với ý mình; 
­ Giáo viên khẳng định lại kết quả thảo luận đúng, chốt các kiến thức 
cần đạt và có thể  bổ  sung, sữa  sai (nếu có); lời nhận xét nên ngắn gọn về 
tình hình làm việc của các nhóm để  kịp thời động viên, khuyến khích các 
nhóm thảo luận tốt hơn và rút kinh nghiệm các nhóm làm việc chưa tốt, tránh  
tình trạng giáo viên nêu lại toàn bộ vấn đề học sinh đã trình bày làm mất thời  
gian;
­ Từng cá nhân tự so sánh, đối chiếu nhận xét của các bạn và kết luận  
của giáo viên so với sản phẩm ban đầu của mình. Từ đó tự  sửa sai, bổ sung,  
điều chỉnh những gì cần thiết, tự ghi nội dung bài học.
b.2.6. Thiết kế câu hỏi cho học sinh thảo luận
­ Câu hỏi đặt ra phải:
+ Rõ ràng, cụ thể;
+ Phù hợp với mục tiêu của hoạt động đang tìm hiểu và trình độ  học 
sinh;
+ Có số lượng, nội dung phù hợp với thời gian thảo luận. 
­ Nội dung câu hỏi thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. 
Nếu câu hỏi khó, giáo viên có thể  gợi ý để  các em thảo luận đúng yêu cầu  
được đặt ra;
­ Nếu mỗi nhóm phải thực hiện nhiều câu hỏi thì các câu hỏi đó phải 
sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

b.2.7. Thời gian thảo luận nhóm
­ Giáo viên sẽ  căn cứ  vào nội dung thảo luận cũng như  đặc điểm lớp  
học mà qui định thời gian thảo luận cho phù hợp, rõ ràng để đảm bảo thời gian 
cho tiết học;
­ Tránh trường hợp quá lạm dụng phương pháp thảo luận nhóm trong 
một tiết học hoặc qui định thời gian dài cho hoạt động nhóm đẫn đến không  
hoàn thành được mục tiêu bài học.
b.2.8. Những lưu ý để thảo luận nhóm đạt hiệu quả
7


ưGiỏoviờnhngdncỏcthnhviờntrongnhúmbunhúmtrngv
thkớchominhúmphiphựhpvinnglccahcsinh;
ưHcsinhtrongnhúmcluõnphiờnlmngiidinnhúmtr
licỏcnidungótholun;
ưYờucuhcsinhkhụngcinhonhngcõutrlisaicabn;
ưHnch mcthpnhtsthayiv trớcatngthnhviờntrong
nhúm;
ưCntokhụngkhớthiuagiacỏcnhúmkhuynkhớchhctp;
ưGiỏoviờnlngiiukhin,theodừi,qunlớ,h tr cỏcnhúmhc
sinhlmvic.Khihotngnhúmcúnhiuvncúthxyranhtlkhi
quansỏtvideo,hỡnhnh,lmthớnghimvỡvygiỏoviờncnbaoquỏtlp,i
ntngnhúm quansỏt,hngdn,h tr vlngngheýkincahc
sinh;kpthiphỏthincỏcsaisútmhcsinhmcphihaygiý,giỳpcỏc
emkhicnthitdndthcsinhnnhngcp hiubitcaohnv
tuytikhụngthamgiaýkintholun,chcanthipkhicuctholuni
chchhng;
ưụilỳcgiỏoviờnnờntthờmnhngcõuhibsungphỏthuytớnh
tớchcccanhúm;
ưKtthỳctholun,giỏoviờncnnhnmnhcỏckhỏinim,cỏcý

quantrngcabihc;
ưGiỏoviờncnthõnthinvihcsinh,gngichiasnhngkhúkhn
vnmcmcỏcemgpphitrongquỏtrỡnhtholun khuynkhớch,
ngviờnhcsinhkpthi;
ưCnkhennginhngthnhviờnóúnggúpgiỳpchonhúmtinb.
ús lnglc hcsinhcúýthchctpttvcútrỏchnhimhn
trongquỏtrỡnhhccamỡnhcngnhtrongquỏtrỡnhtholun.
b.2.9.Vớdmtsbihcsongingtheotivcúỏpdngbinphỏp
thchinthnghim
*Dyhngngy
VD 1.Bi7.CUTOT BOTHCVT(ChngI.T
BOTHCVT)
Hotng3.Mễ(8phỳt)
HoaùtủoọngcuỷaGV

HoaùtủoọngcuỷaHS

GV chiu hỡnh 7.5. Mt s loi mụ - HS quansaựthỡnh7.5
thcvt.
8


Và lệnh cần thực hiện:

Trao đổi thảo luận 3 phút trả lời câu 
hỏi. u cầu:

Quan   sát   hình   7.5.   Hãy   nhận   xét: 
(Thảo luận nhóm nhỏ 3 phút)
1.  

1. Cấu tạo, hình dạng các tế   bào  + Cấu tạo, hình dạng các tế  bào 
của cùng một loại mô, các loại của cùng một loại mơ thì giống 
môkhácnhaunhư thế nào?
nhau.
+ Cấu tạo, hình dạng tế  bào của
các loại mơ khác nhau thì khác nhau.
2. Từ đó rútra kết luận: môlà gì ?
- Theodõi học sinh thảo luận.

2. Mơ là nhóm tế  bào có hình dạng 
cấu tạo giống nhau, cùng thực hiện 
một chức năng chung.

 - Đại diệnnhóm:
­ Theo dõi học sinh trả  lời, nhận xét 
+ Lên bảng vừa chỉ  trên hình vừa 
lẫn nhau.
trình bàykết quả thảo luận;
+ Mời nhóm khác nhận xét, bổ sung;
­ Nhận xét các câu trả lời của học sinh

+Mời GV nhận xét.
HS nhắclại kếtluậnvà ghi bài

VÍ   DỤ   2.   Bài   13.   CẤU   TẠO   NGỒI   CỦA   THÂN   (Chương   III. 
THÂN)
Hoạt động 2. CÁC LOẠI THÂN CÂY (10 phút)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


- Giới thiệu 1 đoạn video  khoảng 1  Quan sát video
phút  về   các   loại   thân   cây (Các   cây: 
cây   bìm   bìm,   cây   cao,   cây   khổ   qua, 
cây mướp, cây bằng lăng, cây mồng 
tơi, cây đậu que, cây rau má)

9


­  u cầu HS thảo luận nhóm 4 phút  HS thảo luận nhóm, thống nhất trả
để trảlời các câuhỏi:
lời từng câu hỏi
1. Xác định loại thân của từng cây đã  1. Xác định từng loại thân cây trong 
quan sát ?
đoạn video đã quan sát
2. Có mấyloại thâncây ?

2. Có 3 loại: Thânđứng,thânbò,
thânleo.

3. Các loại thân phân biệt nhau nhờ  3. Cáchmọc củathân.
vào đặc điểm nào ?
+ Thân đứng có mấy dạng ? + Thân đứng có 3 dạng: thân gỗ, 
Nêu đặc điểm từng dạng  ? Cho ví thân cột, thân cỏ. VD: cây phượng….
dụ ?
+ Thânleo: leo bằng thân quấn, tua 
cuốn. VD: Câymồngtơi…
+Thânleo có đặc điểm gì khác thân  + Thân bò: mềm, yếu, bò lan sát 
đứng ? Cho ví dụ ?

đất. VD: Câyraumá…
+ Thân bò có đặc điểm như  thế  - Đại diệnnhóm:
nào ? Cho ví dụ ?
+Trình bàykết quả thảo luận
­ Theo dõi HS trả  lời, nhận xét lẫn  + Mời nhóm khác nhận xét
nhau
+Mời GV nhận xét
=> Ghi bài
­ GV nhận xét, chốt lại kết luận

* Dạy thi giáo viên giỏi
VÍ DỤ 1. Bài 19. ĐẶC ĐIỂM BÊN NGỒI CỦA LÁ (Chương IV. LÁ)
Hoạt động 1. ĐẶC ĐIỂM BÊN NGỒI CỦA LÁ
a. Phiến lá (8 phút)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

a. Phiến lá

a. Phiến lá

GV chiếu lệnh:

­ HS đọc lệnh

  Quan sát các lá đã mang đến lớp  ­ HS đặt tất cả  cá lá lên bàn quan 
10



kết hợp với hình 19.2 SGK trang 61   sát và quan sát hình 19.2 SGK 
để  trả  lời các câu  hỏi:  (thảo luận 
nhóm 4 phút)
1. Nhận xét hình dạng, kích thước, 
màu sắc của phiến lá, diện tích 
bề   mặt   của   phần   phiến   so   với  
cuống?
2. Tìm những điểm giống nhau của  
phần phiến các loại lá.
3. Những điểm giống nhau đó có  
tác dụng gì đối với việc thu nhận 
ánh sáng của lá ? 
- Thảo luận theo lệnh , ghi
chép ý kiến thống nhất
của nhóm.
Câu   1,   2:  GV   chỉ   định   HS  lên 
Hết thời gian thảo luận,  GV chỉ  định 
bảng   vừa   chỉ   trên   hình   vừa   trả 
HS bất kỳ trong nhóm HS trả lời
lời: 
1. Nhận xét hình dạng, kích thước, 
1.  Phi e á n  lá  co ù:
màu sắc của phiến lá, diện tích 
bề   mặt   của   phần   phiến   so   với   - Hình dạng: tròn, bầu dục,
cuống?
- Kích thước: to, nhỏ...
- Màu sắc: màu xanh
- Diện tích bề mặt của
phần phiến so với cuống:
phiến lá lớn và rộng hơn

so
với
cuống
+ M
ời   nhóm
  kháclá.
  nhận   xét   (Học 
sinh nhóm khác nhận xét, bổ  sung 
cho nhau)
=> Chiếu đáp án
GV nhận xét 
* Giới thiệu hình và thơng tin về  các 
dạng của phiến lá

+ Mời GV nhận xét
=> Ghi bài
Quan sát, ghi nhớ kiến thức

11


Lá mít (lá ngun)

Lá dâu tằm (lá răng cưa)

Lá khoai mì
(lá chẻ thùy)

2.   Nh ư õ n g   đie å m   gio á n g  
nha u   cu û a   phi e á n   ca ù c  

loại  lá:  
. Màu xanh

. Phần   phiến lớn và rộng
hơn so với phần cuống
Câu 2.  Tìm   những  điể m   giống   nhau
 
của  phần  phiế n  các  loại lá. . Dạng bản dẹt
+   Mời   nhóm   khác   nhận   xét   (Học 
sinh nhóm khác nhận xét, bổ  sung 
cho nhau)
Lá mướp (lá có thùy)

Lá đu đủ (lá phân thùy)

+ Mời GV nhận xét
=> ghi bài 
Câu  3.  Như õ n g   đa ë c   đie å m  
gi ống nhau  đo ù giúp phiến
­ GV nhận xét
lá nhận được nhiều ánh
=> Chiếu đáp án
sáng.
-Học sinh đứng tại chỗ trả lời và 
=> ghi bài
mời   nhóm khác nhận   xét, 
Câu  3.   Những   điể m   giống   bổ sung.
nhau  đó  có  tác  dụng  gì  đối   + Mời GV nhận xét
với   việc   thu   nhận     ánh  
=> Ghi bài 

sáng  của  lá  ? 
=> Chiếu đáp án
­ GV nhận xét
=> Ghi bài

VÍ DỤ  2. Bài 39. QUYẾT – CÂY DƯƠNG XỈ  (Chương VIII. CÁC  
NHĨM THỰC VẬT)
12


Hoạt động 1.  QUAN SAÙT CAÂY DÖÔNG XÆ.
a. Cơ quan sinh dưỡng (9 phút)
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

a. Cơ quan sinh dưỡng 

a. Cơ quan sinh dưỡng

Yêu cầu HS xác định  rễ, thân lá  ­ Một HS lên trước lớp:
của cây dương xỉ  trên mẫu vật  + Xác định từng cơ  quan của cây dương xỉ  
(gọi 1 HS lên trước lớp chỉ từng   trên mẫu vật :
cơ quan của cây dương xỉ)

Cây dương xỉ

+ Mời các bạn nhận xét (HS nhận xét)

­ GV nhận xét

­> Chiếu lệnh:

+ Mời GV nhận xét
­ Đọc lệnh và quan sát lại cây dương xỉ  và 
cây rêu

Hãy trả  lời các câu hỏi: (Thảo 
luận nhóm 3 phút)
1. Quan sát kĩ các bộ phận của cây 
dương xỉ rồi ghi lại đặc điểm rễ, 
thân, lá; chú ý xem lá non có đặc 
điểm gì?
2. So sánh đặc điểm rễ, thân, lá 
của cây dương xỉ với cây rêu. 
­ Theo dõi học sinh thảo luận

Cây dương xỉ

Cây rêu

Quan sát mẫu vật, thảo luận nhóm 3 phút và 
hoàn thành lệnh

­ Hết thời gian thảo luận. Mời  ­ Đại diện mỗi nhóm trả lời 1 câu
HS trả lời từng câu
­ Học sinh trình bày xong thì tự  yêu cầu các 
­ Theo dõi học sinh trả lời, nhận  nhóm bạn nhận xét, bổ sung
xét lẫn nhau
­ Khi trong lớp không còn ý kiến thì HS sẽ 
­    Chiếu đáp án từng câu, nhận  mời ý kiến của GV

xét các câu trả lời của học sinh
HS trả lời, yêu cầu nêu được:
13


Câu 1. 

Câu 1. Rễ chùm

=> Chiếu đáp án 

            Thân rễ, phân nhánh…

­ Nhận xét

            Lá kép, lá  non thì cuộn tròn....

­> ghi bài 

­> ghi bài 

Câu 2

Câu 2. So sánh:
Giống nhau: Đều có rễ, thân, lá
Khác nhau:

=> Chiếu đáp án 
­ Nhận xét
­ Hỏi tiếp: 


Rêu

Dương xỉ

Rễ: 

­ Giả

Chùm 

Thân 

Ngắn, không phân  Thân   rễ,   có 
nhánh
phân nhánh

Lá 

Lá đơn

Lá kép

Rễ, 
thân, 
lá: 

­ Nhỏ

­ Lớn


Lắng nghe, suy nghĩ trả lời:

+  Nếu xét cấu tạo trong thì cây  +  Rễ, thân lá của dương xỉ:  có mạch dẫn 
dương xỉ còn khác cây rêu ở đặc  còn rêu chưa có
điểm nào ?
+ Rêu với dương xỉ  thì loài nào  +  Dương xỉ. Vì:  Rêu thì: Rễ  giả; Rễ, thân, 
phát triển hơn ? Vì sao?
lá: Chưa có mạch dẫn còn dương xỉ  thì Rễ 
thật; Rễ, thân, lá: Có mạch dẫn. 
­ Cá nhân suy nghĩ trả lời.
­ Lớp nhận xét, bổ sung.
­ Nhận xét

­ Mời GV nhận xét.

­   Lưu   ý:  Đặc   điểm   chứng   tỏ 
Dương   xỉ   phát   triển,   tiến   hóa 
hơn so với Rêu. 
­> ghi bài. 

=> ghi bài 

14


3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
­ Giải pháp của đề  tài không chỉ  áp dụng trong môn Sinh học đối với 
lớp 6 mà còn có thể mở rộng ra ở các khối lớp khác; bên cạnh đó còn có thể 
phổ biến sang các môn học khác: Ngữ văn, Vật lí, Lịch sử…; 

­ Sáng kiến được áp dụng liên tục trong tất cả các buổi học, có rút kinh  
nghiệm sau mỗi tiết dạy;
­ Thời gian đầu, các tiết dạy áp dụng đề  tài này thường không kịp giờ 
vì học sinh chuẩn bị bài ở nhà chưa tốt cũng như chưa quen với phương pháp 
thảo luận nhóm. Sau nhập học khoảng một tháng thì hầu hết các em đã có 
thói quen và làm việc khoa học, rút ngắn được thời gian so với lúc đầu và kết 
quả thảo luận đạt hiệu quả.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp  
dụng giải pháp  
* Với học sinh
­ Các em nhanh chóng biết cách thảo luận nhóm, mạnh dạn đóng góp ý 
kiến, nắm được nội dung cơ  bản của bài học. Một số  học sinh khá ­ giỏi 
thuộc bài ngay tại lớp;
­ Hình thành nhiều năng lực: tổ chức, hợp tác, lãnh đạo, ….cũng như tác 
phong làm việc nhanh nhẹn của nhà khoa học, biết cách chọn lọc nội dung 
trình bày bảng phụ; nâng cao tính sáng tạo, tự  giác có thói quen soạn những  
nội dung cần thảo luận ở nhà trước khi đến lớp; 
­  Khoảng 80% học sinh tự tin trình bày, diễn đạt kiến thức trước lớp,  
tạo  không khí cho lớp học thêm sinh động; các em tích cực, chủ  động phát 
biểu sôi nổi trong tiết học; 
­ Kiến thức được tái hiện nhanh, nhớ lâu và vận dụng tốt để giải thích  
các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống;
­ Rèn cho học sinh các kỹ  năng: biểu đạt một quan điểm, lắng nghe, 
thảo luận, bảo vệ quan điểm, giải quyết mâu thuẫn…;
­ Học sinh cảm thấy thoải mái khi học tập, thích làm việc tập thể, 
mạnh dạn đưa ra ý kiến cá nhân; nhận xét, đánh giá kết quả  làm việc của  
nhóm bạn để  tự  rút ra kiến thức. Do đó, học sinh rất hứng thú khi học Sinh 
học.
* Với giáo viên
­ Hình thành được bài giảng một cách chủ  động, đạt mục tiêu đề  ra,  

phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp theo phương pháp dạy học mới, dễ 
15


dàng tạo sự gắn kết nội dung kiến thức giữa tiết trước và tiết sau, bài cũ với 
bài mới; 
­   Trong   tiết   học   giáo   viên   không   phải   làm   việc   nhiều   mà   chủ   yếu  
hướng dẫn học sinh chủ  động chiếm lĩnh tri thức bằng cách bàn bạc, thảo  
luận, tự khai thác và hoàn thành kiến thức trong bài.
Như  vậy, nhờ  vận dụng hiệu quả  phương pháp này vào bài học hàng 
ngày mà các em nắm được kiến thức một cách rõ ràng, mạch lạc; đã xây dựng 
được tinh thần đồng đội, khả năng hoà nhập, kĩ năng giao tiếp và tính tự giác 
tiên phong tốt hơn. Với không khí thảo luận nhóm cởi mở  giúp các em cảm 
thấy thoải mái, tự tin trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có  
phê phán ý kiến của người khác. Mặc khác, kiến thức học sinh tiếp thu được  
trở  nên sâu, rộng, bền vững, dễ nhớ và nhớ  nhanh hơn do được giao lưu học  
hỏi  giữa các thành viên trong nhóm. Có thể  nói việc  đổi mới và sử  dụng  
phương pháp thảo luận nhóm trong bộ  môn Sinh học 6 đã phát huy năng lực, 
tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Từ  đó, chất lượng môn học 
cũng được cải thiện và nâng lên rõ rệt. Cụ thể sau một thời gian áp dụng, kết  
quả đạt được cụ thể như sau:
Năm học

Tổng số 
HS

Giỏi – khá
SL

TL


Trung bình
SL

(%)

TL

Yếu ­ kém
SL

(%)

TL
(%)

2016 ­ 2017

108

65

60.18

36

33.33

7


6.49

2017­2018

114

84

73.64

25

21.92

5

4.44

Hoc kì I 2018 ­ 2019

111

79

71.17

30

27.02


2

1.81

3.5. Tài liệu kèm theo
Không có.
Mỏ Cày Nam, ngày 19 tháng 11 năm 2018

16



×