SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc
hiểu trong bài thi Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường
THPT Trần Hưng Đạo”
Tác giả sáng kiến: Dương Thị Ngọc Tú
Mã sáng kiến:09 61 02
Tam Dương, tháng 02 năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1.
Lí do chọn đề tài.
Tầm quan trọng của tiếng Anh không thể phủ nhận và bỏ qua trong xu thế toàn
cầu hóa ngày nay vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Cùng với sự
phát triển của công nghệ, Y học, Kỹ thuật và Giáo dục… đó là những nơi mà tiếng
Anh đóng vai trò quan trọng nhất.
Đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, tiếng Anh đã được
giảng dạy từ rất sớm cũng như nhiều người trẻ đã nhận thức được tầm quan trọng
của nó vì những lý do như tìm được một công việc chất lượng cao, giao tiếp với
thế giới bên ngoài, tiếp cận những nguồn khoa học mà mình đang theo đuổi. Đó
cũng là lý do tại sao việc dạy và học ngoại ngữ đang được quan tâm rất nhiều. Đề
án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 20152020"
đã và đang đưa vào áp dụng trên toàn quốc. Chính vì vậy việc dạy và học ngoại ngữ
càng yêu cầu cao hơn. Nếu như trước đây chỉ chú trọng về dạy ngữ pháp, không
chú trọng kĩ năng thì bây giờ ngược lại. Kĩ năng giao tiếp được chú trọng nhiều
hơn, đòi hỏi học sinh cao hơn. Đối với học sinh ở thành phố các em có nhiều cơ hội
học tập, được tiếp cận với tiếng Anh nhiều hơn, có nhiều phương tiện hỗ trợ học
tập hơn. Còn đối với học sinh vùng nông thôn khó khăn việc học tiếng anh với các
em không phải là dễ.
Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm
trong cấu trúc bài thi trung học phổ thông quốc gia mà nó còn là một kỹ năng thực
tế mà đối với bất kỳ một người học tiếng anh nà cũng cần nên làm chủ nó. Kỹ
năng đọc nói chung giúp chúng ta thu thập thông tin và kỹ năng đọc trong tiếng Anh
nói riêng không những giúp chúng ta tiếp cận thông tin mà còn giúp chúng ta biết
thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết
và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã
1
thành công được trên 50%, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ
học được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành
công của các dạng bài tập khác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài liên quan đến kiến
thức đọc hiểu để giúp học sinh làm tốt hơn bài thi THPT.
1.2 Mục đích của đề tài:
Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh Bộ giáo dục và đào tạo gồm 50 câu hỏi trắc
nghiệm với thời lượng làm bài là 60 phút trong đó bao gồm 13 câu hỏi đọc hiểu còn
lại là các dạng bài tập khác thì phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong
cấu trúc của đề thi này. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một
bài thi, hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có
thể làm bài thi hiệu quả hơn. Nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một
kỹ năng quan trọng trong đề thi đại học, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra
một phương pháp giúp các em có thể luyện tập kỹ năng này một cách hiệu quả
chính vì thế tôi đã chọn chuyên đề “Một số phương pháp nhằm giúp học sinh
làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối
12 trường THPT Trần Hưng Đạo.” Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi tập
trung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi trung học phổ thông quốc gia
và hướng dẫn cụ thể các mẹo và các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên
đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả
trong các bài thi tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc Gia.
2. Tên sáng kiến:
Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi
Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường THPT Trần Hưng Đạo
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Dương Thị Ngọc Tú
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Số điện thoại:0984 589 366
2
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Dương Thị Ngọc Tú
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài này, tôi tâp trung đi sâu vao nghiên c
̣
̀
ưu môt sô
́
̣ ́ phương pháp để giúp học sinh
lớp 12 làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh.
Về phía học sinh, tôi lựa chọn học sinh các lớp 12A1 và 12A5 trường THPT Trần
Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc, do tôi trực tiếp giảng dạy học kỳ I năm học
2019 – 2020.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1/9/ 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Các phương pháp sử dụng:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn lý thuyết đọc hiểu và phương
pháp đọc hiểu.
+ Thực hiện dạy thực nghiệm áp dụng những phương pháp để giúp học sinh
làm tốt bài đọc hiểu
Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn đối tượng là: học sinh lớp 12 trường THPT Trần Hưng Đạo. Đây là
đối tượng quan trọng để chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia.
* Giáo viên:
Người dạy thực nghiệm: Cô Dương Thị Ngọc Tú là giáo viên giảng dạy
môn Tiếng Anh tại lớp 12A1 và 12A5 (Năm học 20192020).
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau.
Bảng: Sĩ số và giới tính của học sinh 2 lớp 12 Trường THPT Trần Hưng Đạo
Lớp
Sĩ số
Nam
Nữ
3
Lớp 12A1
30
10
20
Lớp 12A5
30
11
19
Tôi chon 2 l
̣
ơp (môt l
́
̣ ơp day th
́ ̣
ực nghiêm, m
̣
ột lơp day đôi ch
́ ̣
́ ưng) hai l
́
ơṕ
được chon day co điêu kiên va tinh chât t
̣
̣
́ ̀
̣
̀ ́
́ ương đương (sĩ sô, chât l
́
́ ượng hoc sinh….)
̣
đê kêt qua th
̉ ́
̉ ực nghiêm đam bao tinh khach quan.
̣
̉
̉ ́
́
Lớp 12A1
Lớp: Thực nghiệm
Lớp 12A5
Lớp: Đối chứng
+ Kiểm tra và đối chứng kết quả sau khi thực hiện đề tài
PHẦN I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận
1.1. Định nghĩa về đọc hiểu
Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết
của một văn bản hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp giữa
ngôn ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức bên ngoài văn bản.
Theo tác giả Smith (1985) định nghĩa “ reading is understanding the author’s
thought” (đọc là hiểu suy nghĩ của tác giả). Swam (1992) cho rằng “ a student is
good at comprehension we mean that he can read accurately and efficiently, so as to
get the maximum information a text with the minimum of understanding. ( m ột h ọc
4
sinh giỏi đọc hiểu có nghĩa là anh ta có thể đọc chính xác và có hiểu quả để có thể
hiểu hết thông tin trong bài đọc.)
Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw trích khái niệm của Williams (1986)
cho rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn bản, tìm
kiếm thông tin cụ thể từ một văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú.
Theo Nunan (1991) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết hợp
thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn đề.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có
thể khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa ra trong
văn bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề.
1.2. Các kỹ năng đọc cơ bản.
Theo như Nuttall (1996) cho rằng “skimming means glancing rapidly through a text
to determine its gist and scanning means glancing rapidly through a text to search for a
specific piece of information.” Có thể được hiểu cụ thể là:
Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung
bao quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông tin quan
trọng, từ khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc
kỹ đoạn này sau đó nữa không.
Các bước skimming:
Đọc chủ đề của bài đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất
Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát.
Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng.
Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường
nằm ở câu đầu tiên
Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài.
Kỹ năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì. Đối với
đối tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi.
Các bước scanning:
Đọc tiêu đề của bài
5
Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc
biệt mà đang cần.
Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ….
2. Cơ sở thực tiễn:
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi môn Tiếng Anh trong
kỳ thi THPT Quốc Gia là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 60
phút với 13 câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài
400 500 từ như vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu quả
thì phải khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình trạng hết
thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh bản thân tôi luôn trăn trở vấn
đề này và không ngừng đặt ra câu hỏi " Làm sao để học sinh có thể làm bài đọc
hiểu tốt" điều đó không dễ một chút nào. Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo
thường làm sai các bài đọc, số làm các câu đúng đều rất ít. Khi thực hiện khảo sát
các em, đa phần các em đều trả lời là chọn đáp án theo cảm tính mà không hiểu bài
đọc về cái gì. Điều này dẫn đến các em trả lời các bài đọc có nhiều câu sai, dẫn
đến kết quả bài thi Tiếng Anh đạt điểm thấp. Chính vì vậy tôi có đề xuất đưa ra
một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt bài đọc hiểu trong bài thi môn
Tiếng Anh dành cho đối tượng học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia.
II. Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt bài đọc hiểu
1. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Trước tiên các em phải hiểu các dạng câu hỏi trong bài tập đọc hiểu, điều này
giúp các em có định dạng câu hỏi khi làm bài.
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc ( main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài ( Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( Stated detail)
6
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa ( Vocabulary)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
( Reference)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Where questions)
2. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu
Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm
sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem xét làm
trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các dạng
sau đây.
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của
bài ( purpose)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể
được hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh
xác định “ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài
tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu
đầu tiên ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt
nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối
với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài nó sẽ không nằm trong một câu
cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi
dạng này lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết
của các câu hỏi khác học sinh sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.
Main ideas questions
Các câu hỏi thường gặp
What is the topic of the passage?
What is the subject of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main point in the passage?
With what is the author primary concerned?
Which of the following would be the best title?
7
Câu trả lời
What is the author’s main purpose in the passage?
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý
chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta
sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả lời
Cách làm
các câu hỏi chi tiết.
Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên
hệ giữa chúng
Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được
lặp đi lặp lại
Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời
các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng
nội dung chính
Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường main
idea ( too general), ( too specific) or ( not mentioned)
Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn
lại
Example:
The passage
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield,
Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter,
his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not
like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge
of a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a
gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved,
and that did not allow the tackling and physical contact of American style football.
The question
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
8
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng rổ ra
đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta tiếp
tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao ví dụ “
game, physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua
các phương án trả lời.
A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith
B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục
D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ
Chúng ta dễ dàng loại A ( thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc đến
như người phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về cuộc
đời, sự nghiệp của ông.
B (loại vì thông tin quá rộng) chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến trong
đoạn văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘ history of
sports’
C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn
và không có thông tin hỗ trợ thêm.
Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng lập ra
bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Dạng câu hỏi này thường bắt học sinh xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ
của tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục học sinh nên chú ý đến từ
nối giữa các đoạn văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, học sinh nên chú ý
đến các tính từ biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc lướt
9
toàn bài. Học sinh cần phải dùng phương pháp loại trừ đối với các phương án hoàn
toàn sai.
Organization question
Time order ( trình tự thời gian)
dấu hiệu
Firstly, secondly, finally, next,
Cause and effect ( nguyên nhân và hệ quả)
then…
Because, since, as, lead to, due
Definition – example (định nghĩa – ví dụ)
Comparison and contrast ( so sánh)
to, as a result, consequently
Define, mean, indicate, show
On the one hand, on the other
hand
Problem – solution ( vấn đề và giải pháp)
More, less, least, most
Cause, result in, deal with,
solution,
Example:
Since the world became industrialized, the number of animal species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of
the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the
Bengal tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s
ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their
survival – and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large
amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray
the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world
organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols
to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an
10
international boycott of products made from endangered species. This has had some
effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
Question 1:
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast
B. A problem and a solution
C. Specific and general information
D. A statement and an illustration
Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau
Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have
been caused almost entirely by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ Belgan bị tuyệt
chủng do săn bắn.
Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau. Dấu hiệu
nhận biết ở đây là “ deal with the problem”
Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài độc
vật quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó
Question 2:
Which of the following best describes the author’s attitude?
A. indifferent
B. surprised
C. concerned
D. forgive
Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung chính
của bài như thế nào ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.
Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc
các loài động vật quý hiếm vậy thì chắc chắn ta sẽ loại được phương án A
( indifferent: thờ ơ). Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp án
chính xác sẽ là C: concerned ( quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự tuyệt
chủng của các loài động vật quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là gì.
11
Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp nhiều
từ mới trong câu hỏi này. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ cho nên
sau mỗi bài đọc hiểu giáo viên nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong dạng này
để giúp các em chú ý và bổ sung từ mới.
DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 4)
Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về các chi
tiết được nêu trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “ implied
(hàm ý), inferred (suy ra), hoặc probably ( có thể ) là những dấu hiệu cho bạn
nhận ra những câu hỏi dạng này. Với câu hỏi này thì đáp án không trực tiếp được
đưa ra trong bài mà học sinh cần phải dựa vào những thông tin đã có sẵn trong bài
để suy diễn và đưa ra kết luận.
Implied detail questions
Các câu hỏi thường gặp It is implied in the passage that …..
It can be inferred from the passage that..
It is most likely that….
Câu trả lời
What probably happened….?
Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của
mình đối với bài, tuy nhiên học sinh có thể tìm theo trình
Cách làm
tự của bài đọc.
Tìm từ chính ( key words), then chốt của mỗi câu hỏi.
Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý then
chốt nằm ở chỗ nào trong đoạn văn (thường theo thứ tự
trong bài).
Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi
chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại.
Example
The passage
12
The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is. Each
year a tree produces a ring that is composed of one lightcolored wide band and one
darkcolored narrow band. The wider band is produced during the spring and early
summer when tree stem cells grow rapidly and become larger. The narrower band is
produced in fall and early winter when cell growth is much slower and cells do not get
very large. No cells are produced during the harsh winter and summer months.
The question
It is implied in the passage that if a tree has 100 wide bands and 100 narrow bands,
then it is
A. a century old
B. two centuries old
C. fifty years old
D. two hundred years old
Đáp án đúng của câu hỏi trên là A
Để làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi. Các
phương án trả lời đều về số tuổi vậy câu này sẽ hỏi vể tuổi của “tree has 100
wide bands and 100 narrow bands”. Mặc dù trong bài không hề đề cập đến tuổi của
cây nhưng có dấu hiệu chỉ ra trong bài “ each year” produces “one… wide band”
“one… narrow band”. Từ đó học sinh có thể suy ra cây là bao nhiêu. Vì vậy “ a
century old” là đáp án chính xác.
DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 5)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin
nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong
bài. Thông thường phương án trả lời đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin
trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác.
Stated detail questions
Các dạng câu hỏi
According to the passage,…..
It is stated in the passage….
The passage indicates that….
13
Câu trả lời
Cách làm
Which of the following is true….
Câu trả lời nằm trong bài đọc.
Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi
Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ
lấy thông tin.
Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn
thận.
Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng
nhất trong các lựa chọn còn lại
Example:
The passage
Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made
from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they
were made from hollowedout bones with holes cut in them. In addition to bone, older
flutes were often constructed from bamboo or hollowedout wood.
Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a
complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well
known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of gold.
The question
According to the passage, the oldest flutes………….
A. had holes cut in them
B. were made of metal
C. were made 200,000 years ago
D. had a complicated set of levers and pads
Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh trong
đoạn văn dòng nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông tin này. Ta
thấy các từ quan trọng như “ about 20,000 years ago” vậy A loại. “ made of…..
bones” vậy B loại. Không có thông tin của D. Hơn nữa ta thấy trong bài có đề cập “
a hole cut in them” vậy phương án A là đúng nhất.
DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION ( câu hỏi 6)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
14
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là những
nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện
các từ “ not mentioned” “ not stated” “ all following options are true Except” hay
“ not true”. Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập
trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài.
Unstated detail questions
Câu hỏi
Which of the following is not stated…?
Which of the following is not mentioned…?
Which of the following is not discussed…?
All of the following are true except…..
Trả lời
Which of the following are false…?
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài
Cách làm
hoặc câu trả lời sai so với bài.
Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân
key words.
Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho
phần key words.
Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn
Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so
với bài đọc
Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng
với bài đọc.
Example
The passage
The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands.
These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland.
U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain.
On this highway, it is necessary to cross fortytwo bridges over the ocean to cover the
159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the
highway and the southernmost city in the United States.
The question
15
Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?
A. The Florida Keys are a chain of islands.
B. The Florida Keys contain coral and limestone.
C. The Florida Keys are in the shape of an arc.
D. The Florida Keys are not all inhabited.
Câu hỏi hỏi về những chi tiết không được nêu trong bài về “the Florida Keys”. Học
sinh nên gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi đọc lướt nhanh
trong đoạn văn. Trong bài đã đề cập “ The Florida Keys are a beautiful chain of
almost 1,000 coral and limestone islands” nên loại A và B. Rồi ta lại có thông tin “
these islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là không được đề cập vì trong bài
không hề nói đến “ inhabited”.
DẠNG 5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION ( câu hỏi 7)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ( vocabulary)
Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đoán nghĩa của một từ khó xuất
hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu
hiệu để các em có thể suy đoán.
Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường What is the meaning of “X” in line “Y”?
gặp
The word “ X” in line “Y” could be replaced by …
Which of the following word has the closest meaning with
the word “ X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning with the
Câu trả lời
word “X” in line “Y”?
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán
Cách làm
nghĩa của từ
Tìm từ đó ở trong bài đọc
Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa
của từ.
Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.
Example1:
16
The passage
…....... ….......Professor Richmond’s hobby is philately. The professor has been quite
interested in collecting stamps for a number of years …....... ….......
The question:
The word “philately” in line 1 could best be replaced by
A. a philanthropic attitude
B. a common profession
C. stamp collecting
D. teaching classes
Trong câu hỏi này, học sinh sẽ phải tìm cụm từ nào bằng nghĩa với “ philately”
( việc sưu tầm tem). Học sinh có thể không biết từ này nhưng nếu các em đọc kỹ
câu chứa từ này và câu xung quanh nó để đoán được nghĩa của từ trong ngữ cảnh.
Ta có “Professor Richmond’s hobby is philately” và “ interested in collecting
stamps” nên ta có thể đoán được ngay “philately = stamp collecting”. Đáp án là C
Example2:
The passage
Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot
by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They
even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael’s mother knows
very little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However,
he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling
The question
The word “unwilling” in the passage mostly means _______.
A. “not objecting to doing anything”
B. “getting ready to do something”
C. “not wanting to do something”
D. “eager to do something”
Trong câu hỏi này, học sinh chỉ cần đọc xung quanh câu có chứa từ “ unwilling”.
Trong câu đó ta bắt gặp cấu trúc “ he never makes Michael…..” ( bố của Micheal
17
không bao giờ bắt)…. If he is ( nếu anh ấy), nên ta có thể lựa chọn được ngay đáp
án C. “not wanting to do something”.
DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (câu 8)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong
đoạn văn
Đây là một dạng câu hỏi dễ giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường các câu
hỏi thường dùng các đại từ “ he, she, they….” Hay “ them, it, him….” , tính từ sở
hữu “ their, its….” Những đại từ chỉ định “ this, that, these, those, ….” Để dùng làm
từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này học sinh nên làm đầu tiên. Trong câu
hỏi này thường xuất hiện từ “ refer” và học sinh chỉ cần đọc kỹ câu hỏi chứa từ
được quy chiếu và các câu trước nó. Thông thường đáp án thường nằm ở câu trước
đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu.
Reference questions
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời
The word “ X” in the passage refers to…
Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước
Cách làm
hoặc trong chính câu chứa từ được quy chiếu.
Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn
Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy chiếu
trong câu hỏi.
Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó
và tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn
đáp án.
Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương
án đúng nhất trong các phương án còn lại.
Example:
The passage
Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot
by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They
even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael’s mother knows
very little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However,
he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling
18
The question
The word “They” in the passage refers to _______.
A. violin lessons B. concert C. Michael’s parent D. parents in
general
Trong câu này các em nên đọc câu trước đó để xác định “ they” ở đây đề cập đến ai.
Chắc chắn ta loại bỏ phương án A và B vì “ they” ở đây chỉ người nên chỉ có C và
D được đưa vào xem xét. Ta lại có “his parents help him a lot” nên ta sẽ khẳng định
không phải D “ parents in general”. Đáp án chính xác là C.
DẠNG 7: WHERE QUESTIONS ( câu hỏi 9)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
Câu hỏi này yêu cầu học sinh tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong
bài, thường là ở dòng nào đoạn nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc
các đoạn chứa thông tin.
Question about where in the passage
Câu hỏi thường gặp
Where in the passage….?
Câu trả lời
Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa
Cách làm
thông tin trong câu hỏi.
Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi
Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra
Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ
khóa trong câu hỏi
Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi.
Example 1
The passage
The words “capital” and “capitol” are confused in spelling and in meaning by a lot of
people who try to use them. Both their spellings and their meanings are quite closely
related. A “capital” is the location of the center of government, while a “capitol” is the
actual building where the government officials meet. Thus, in the United States, for
example, the Capitol building is located in Washington, D.C., which is the capital city
of the United States.
The question
19
Where in the passage does the author define the word “capital”?
A. Lines 1
B. Lines 23
C. Line 45
D. Line 5
Để trả lời câu hỏi này, học sinh nên đọc câu hỏi và gạch chân ngay từ “ define” và “
capital” để các em xác định nội dung mà các em cần tìm. Sau đó các em nên lướt
nhanh trong bài những chỗ nào nói định nghĩa của “ capital”. Ta thấy ngay “A
"capital" “s the l”cation of the center of government…” n ằm ở dòng 2 và 3 nên ta
chọn được đáp án ngay là B.
Example 2
Since the world became industrialized, the number of animal species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of
the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the
Bengal tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s
ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their
survival – and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large
amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray
the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world
organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols
to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an
international boycott of products made from endangered species. This has had some
effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
20
The question:
Where in the passage does the author discuss a cause of extinction?
A. Lines 79
B. Lines 56
C. Lines 1016
D. Lines 13
Sau khi đọc câu hỏi học sinh phải xác định được key words của câu hỏi là “ a cause
of extinction”.Đọc lướt nhanh ở trong bài để tìm câu có chứa từ key words trong câu
hỏi. Khi ta nhận thấy vị trí của từ key words trong câu hỏi ta có thể xác định được
đáp án là B.
2. Chữa đề chi tiết mã đề 401 trong đề thi Tiếng Anh THPT quốc gia năm
2019
Sau khi đưa ra các kỹ năng và kỹ thuật đọc bài đọc hiểu tôi để các em làm bài đọc
và sau đó chữa chi tiết bài.
Mã đề 401:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet
to incorrect answer to each of the questions from 30 to 34.
Tribal tourism is a relatively new type of tourism. It involves travellers going to
remote destinations, staying with local people and learning about their culture and way
of life. They stay in local accommodation, share facilities with local people, and join
in with meals and celebrations. At the moment, less than one percent of holidays are
tribal tourism holidays, but this is set to change.
Tribal tourism is often compared with foreign exchange visits. However a foreign
exchange involves staying with people who often share the same values. Tribal
tourism takes visitors to places where the lifestyle is very different from that in their
home location. Those who have been to a tribal holiday explain that experiencing this
lifestyle is the main attraction. They say that it offers them the chance to live in a way
they never have before.
Not everyone is convinced that tribal tourism is a good thing, and opinions are
divided. The argument is about whether or not it helps the local population, or
whether it exploits them. The main problem is that, because tribal tourism is relatively
new, the longterm influences on local populations have not been studied in much
21
detail. Where studies have been carried out, the effects have been found to be negative.
So is it possible to experience an exotic culture without harming it in some way?
“With a bit of thought, we can maximise the positive influences and minimise the
negative,” says travel company director Hilary Waterhouse. “The most important thing
for a tribal tourist is to show respect for, learn about, and be aware of, local customs
and traditions. Always remember you’re a guest.”
(Adapted from "Complete ỊELTS" by Rawdon Wyatt)
30: Which best serves as the title for the passage?
A. An Old Tourist Destination
B. Holidays with a Difference
C. Different Customs of a Tribe
D. Peak Holiday Seasons
Câu này dựa vào các dòng đầu tiên của các đoạn cho thấy bài đọc chủ đề chủ yếu
nói về kỳ nghỉ có sự khác biệt.
A. An old Tourist Destination Điểm đến du lịch cũ. Chúng ta sẽ loại ngay vì “Tribal
tourism is a relatively new type of tourism” dòng đầu tiên đoạn 1 cho thấy du lịch bộ
lạc là một loại du lịch tương đối mới.
B. “Different Customs of a Tribe” – Các phong tục khác nhau của một bộ lạc Thông
tin này chưa mang ý bao quát của bài
D. “Peak Holiday Seasons” Các mùa du lịch đỉnh điểm Không nhắc tới trong bài
đọc
31: The word “They” in paragraph 1 refers to_______.
A. travellers B. facilities C. local people
D. remote destinations
32: According to paragraph 2, what is the main attraction of tribal tourism?
A. Tourists can stay with people of the same values.
B. Tourists can interact with other foreign visitors.
C. Tourists can experience a different lifestyle.
D. Tourists can explore beauty spots in remote areas.
Câu hỏi thuộc dạng câu hỏi chi tiết. Câu hỏi chi rõ đoạn 2; tư khóa là main
attraction và tribal tourism
“Those who have been to a tribal holiday explain that experiencing this lifestyle is the
main attraction”
22
Như vậy rõ ràng đáp án C là hợp lý nhất
33: The word “divided” in paragraph 3 is closest in meaning to
A. similar
B. important
.
C. different D. interesting
“divided” trong câu đầu tiên đoạn 3 là câu hỏi về từ đồng nghĩa. Dựa vào ngữ cảnh
“Not everyone is convinced that tribal tourism is a good thing, and opinions are
divided”.
“divided” có nghĩa là “different” khác nhau
34: According to Hilary Waterhouse, the most important thing for a tribal tourist is
to_______.
A. forget about negative experiences
B. respect local customs and traditions
C. learn about other guests
D. be accompanied by other travellers.
Câu 34 là câu hỏi chi tiết hỏi về “ the most important thing điều quan trọng nhất”
đối với du lịch bộ lạc. Thông tin nằm ngay ở 3 dòng cuối đoạn cuối. “The most
important thing for a tribal tourist is to show respect for, learn about, and be aware of,
local customs and traditions.”Đáp án B là hợp lý nhất.
Read the following passage and mark the letter A, B, c, or D on your answer sheet
to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.
Ewaste is being produced on a scale never seen before. Computers and other
electronic equipment become obsolete in just a few years, leaving customers with little
choice but to buy newer ones to keep up. Millions of tons of computers, TVs,
smartphones, and other equipment are discarded each year. In most countries, all this
waste ends up in landfills, where it poisons the environment ewaste contains many
toxic substances such as lead, mercury, and arsenic that leak into the ground.
Recycling is the ideal solution to the problem. Ewaste contains significant
amounts of valuable metals like gold and silver that make it attractive to recycle. In
theory, recycling gold from old computers is more efficient and less environmentally
destructive than digging it from the earth. The problem is that a large percentage of
ewaste dropped off for recycling in wealthy countries is sold and diverted to the
23