Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

SKKN: Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Oxi-Lưu huỳnh môn Hóa học lớp 10 cơ bản trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.45 KB, 28 trang )

Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh

MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………………
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT……………………………….2
MỤC LỤC…………………………………………………………………………
 1                                                                                                                                  
 
.................................................................................................................................
   
 1
 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………27

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT
THPT : trung học phổ thông
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
PPGD : phương pháp giảng dạy
BTHH : Bài tập hoá học
  

 1 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh

PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài.


  Nằm trong lộ  trình đổi mới đồng bộ  phương pháp dạy học (PPDH) và 
kiểm tra đánh giá  ở  các trường phổ  thông theo định hướng phát triển năng lực  
của học sinh (HS) trên tinh thần Nghị quyết 29­NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn 
diện giáo dục và đào tạo, năm học 2014­2015, Bộ  GD&ĐT chỉ  đạo các cơ  sở 
giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng tích hợp liên môn, dạy HS 
dùng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
    Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm,mục tiêu giáo dục  
môn Hoá trường THPT cần cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức kĩ năng 
phổ thông cơ bản hiện tại thiết thực và gắn với đời sống .Nội dung chủ yếu bao 
gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các  
 2 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
chất trong đời sống, sản xuất và môi trường .Những nội dung này góp phần giúp 
học sinh có học vấn phổ  thông tương đối toàn diện để  có thể  tiếp tục học lên  
,đồng thời có thể giải quyết một số  vấn đề  có liên quan đến hoá học trong đời  
sống và sản xuất ; mặt khác ,góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải  
quyết vấn đề cho học sinh .
     Tuy nhiên, thực tế việc dạy hóa ở các trường THPT cho thấy, HS vẫn học  
nặng về lý thuyết, chưa được rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều, chưa gắn các  
kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn. PPDH vẫn còn cũ, chưa khơi  
dậy được sự hứng thú, tính độc lập sáng tạo của HS. 
    
Chính vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề  tài “Lựa chọn và xây dựng hệ 
thống bài tập thực tiễn chương Oxi­Lưu huỳnh môn hóa học lớp 10 cơ  bản 
trường THPT”
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Góp phần nâng cao hiệu quả  dạy ­ học của giáo viên và học sinh, nhằm  
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.

Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học  
sinh thông qua việc dạy học hóa học gắn với thực hành, thực tiễn.
 Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh 
lớp 10 chương trình cơ bản, và nghiên cứu sử dụng chúng.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 
­ Hoá phi kim lớp 10, chương oxi­lưu huỳnh.
­ HS lớp 10 cơ bản trường THPT.
 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Chương trình hoá học lớp 10 cơ bản trường THPT.
Đề tài được thực hiện năm học 2014­2015.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 
­ Nghiên cứu về  cơ  sở  lý luận của đề  tài, các vấn đề  :  Bài tâp hoá học  
thực tiễn; Cấu trúc của một bài tập; 
­ Xây dựng hệ thống bài tập hoá học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh.
­ Thực nghiệm sư phạm để đành giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu  
quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hoá học ở trường THPT.
 3 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
 1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề  tài, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: 
phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử  dụng  
một   số   phương   pháp   thống   kê   toán   học   trong   việc   phân   tích   kết   quả   thực 
nghiệm sư phạm …
Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi, học hỏi từ  đồng  
nghiệp, các tích lũy qua việc dự giờ từ đồng nghiệp.
Sưu tầm, liệt kê các bài tập hóa học thực tiễn áp dụng ở   chương oxi­ lưu 

huỳnh, chương trình hóa học lớp 10 trung học phổ  thông,    giảng dạy cho lớp 
10A1, 10A3 trong các giờ học luyện tập và tự chọn.

PHẦN 2 : NỘI DUNG
2.1.Một số cơ sở lý luận về bài tập hoá học thực tiễn.
2.1.1. Khái niệm về bài tập hoá học thực tiễn.
  ­ Bài tập hoá học là nhiệm vụ  học tập giáo viên đặt ra cho người học, buộc 
người học tự  vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kỹ  năng thực tiễn, sử 
 4 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
dụng các hoạt động trí tuệ hay hoạt động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ 
đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú, sáng tạo.
 ­ Bài tập hoá học thực tiễn là những bài tập có nội dung (những điều kiện và  
yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn.
 Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất 
góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
Đó có thể  là những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong 
thực tiễn (bài tập thực tiễn) : Bài tập về  cách sử  dụng hoá chất, đồ  dùng thí 
nghiệm, cách xử lý tai nạn hoá chất; bảo vệ môi trường; sản xuất hoá học; sử lý  
và tận dụng chất thải.
Trên cơ  sở  phân loại bài tập, và phân hoá theo năng lực học tập của học sinh,  
chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá học thực tiễn với mức độ 
khác nhau.
Mức độ 1: Hiểu biết, tái hiện kiến thức. Cần hướng học sinh nêu ra được 
các tính chất, các hiện tượng, cách giải thích những nguyên nhân đơn giản 
nhất, trình bày lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ.
Mức độ  2: Lĩnh hội vận dụng kiến thức.   Học sinh biết vận dụng kiến  
thức vào những điều kiện và hoàn cảnh mới. Để  giải quyết vấn đề  này 

học sinh cần có sự phân tích, so sánh để nêu ra một số yêu cầu cơ bản đối  
với một số lớn các chất, các hiện tượng.
Mức độ  3: Là mức độ  cao nhất­ lĩnh hội sáng tạo kiến thức. Mức độ  này 
yêu cầu không chỉ phân tích, so sánh mà phải khái quát hoá các số liệu thu 
được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn
2.1.2. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn.
Trong giáo dục học, bài tập hóa học được xếp vào hệ thống các PPDH. PP  
này được coi là một trong những PP quan trọng nhất để  nâng cao chất lượng 
giảng dạy môn hóa học.
Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hóa học. Bài 
tập cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại 
niềm vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.
Bài tập hóa học có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, kiểm tra, đánh 
giá, chức năng phát triển…Những chức năng này đều hướng tới việc thực hiện 
các mục đích dạy học. Và trong thực tế, các chức năng này không tách rời nhau.
 5 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Giảng dạy làm sao để HS có thể giải quyết các bài tập? HS phải học tập  
như thế nào để giải quyết được các bài tập ?Bài tập hóa học là phương tiện cơ 
bản  để HS vận dụng các kiến thức hoá học vào thực tế  đời sống, sản xuất và  
nghiên cứu khoa học.
Thông qua BTHH, HS thêm hiểu kiến thức đã học, hình thành, phát triển  
và hiện thực các kỹ  năng, năng lực của bản thân; HS được bồi dưỡng thêm về 
tình cảm, thái độ.
Bài tập hoá học thực tiễn có đày đủ vai trò, chức năng của một bài tập hoá 
học.
2.1.3.1. Về kiến thức
 ­ Thông qua bài tập thực tiễn, HS hiểu kỹ hơn các khái niệm, tính chất hoá học, 

củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ  thống hoá kiến thức, mở rộng 
sự  hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng 
kiến thức của HS.
 2.1.3.2. Về kỹ năng.
­ Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức thích  ứng, năng lực 
phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm…
­ Rèn luyện và phát triển các khả  năng học tập như  : khả  năng thu thập  
thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách linh  
hoạt, sáng tạo…
­ Rèn luyện kỹ năng thực hành hoá học.
­ Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy, quan sát, so sánh, phân tích, 
suuy đoán, tổng hợp…
 2.1.3.3. Giáo dục.
­ Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo 
trong học tập và trong quá trình giải quyết các ván đề thực tiễn.
­ Giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học từ đó tạo động cơ học 
tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết… làm cho HS say 
mê nghiên cứu khoa học và công nghệ, giúp HS có những định hướng nghề 
nghiệp trong tương lai.
­ Vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản thân HS, 
của gia đình, của địa phương và môi trường xung quanh nên cũng góp phần tăng 
động cơ  học tập của HS : học tập để  nâng cao chất lượng cuộc sống của bản  
 6 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
thân và của cộng đồng.Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức 
hoá học phổ  thông để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn, HS thêm tự  tin vào bản  
thân mình, để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển.
2.2. Thực trạng việc dạy và học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT.

 
Thực tế hiện nay trong các nhà trường, HS thường học nặng về lý thuyết, 
các hiện tượng, thí nghiệm thường chỉ  được nghe mô tả, xem tren máy nhiều  
hơn là tận mắt nhìn thấy, tận tay được làm thí nghiệm.
Nhà trường có một phòng thí nghiệm hóa học, dụng cụ  và hóa chất chỉ  ở 
mức độ tối thiểu. 
Hầu hết HS lớp 10  mới vào trường THPT, mới chỉ được làm quen với các  
thí nghiệm cơ  bản, chưa tự làm thí nghiệm, chưa tự  suy nghĩ, với dụng cụ  hóa  
chất thế  này, thì sẽ  phải lắp thế  nào thao tác nào trước sau để  tiến hành thí  
nghiệm, có cần chú ý gì không? Với mỗi chất hóa học, nó có tính chất, ứng dụng  
gì trong đời sống sản xuất?
Khảo sát HS, có đến 60% HS lớp 10 chưa được làm quen nhiều với dụng  
cụ hóa chất và thí nghiệm hóa học; hơn 50% chưa biết vận dụng kiến thức hóa 
học vào các hiện tượng tực tiễn.
Việc dạy và học hóa học, cần phải thay đổi PPGD, kết hợp lý thuyết và 
thực nghiệm, áp dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn, tăng sự thích thú, say  
mê, tự chủ, sáng tạo trong học tập cho HS, rèn luyện kỹ năng thực hành và bước  
đầu hình thành kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
2.3. Một số  câu hỏi và bài tập hoá học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh,  
lớp 10 cơ bản trường THPT.
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm.
Ví dụ 1:    Lắp đặt thiết bị khi tiến hành phản ứng.
Mức độ 1: Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri  
cháy trong khí ôxi.
1.  Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn.
2.  Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất.
3.  Mở nắp lọ đựng ôxi.
4.  Đưa nhanh muỗng có natri đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát.
5.  Khi cháy xong đậy nắp lọ lại.
 7 /28



Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của chất  
tham gia phản ứng.
A. 1, 2, 3, 4, 5, ,6
    B. 2, 1, 3, 4, 6, 5
C.  2, 1, 3, 4, 5, 6
              D. 3, 1, 2, 4, 5, 6
Hãy chọn đáp án đúng
Đáp số: đáp án C
Mức độ 2:  Giải thích tại sao: Khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn 
và chất khí, kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít 
cát, ví dụ khi thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt  
với clo .v.v..
Hướng dẫn: Vì khi  đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho 
vào bình đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có 
thể làm vỡ bình.
Mức độ 3: Hãy giải thích cách làm sau:
Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm  
rồi mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước).
Hướng dẫn :
Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ  ngoài  
phun vào bình làm vỡ ống nghiệm
Ví dụ 2:  Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và tính chất của oxi.
Mức độ 1:
Hình vẽ bên  là cách lắp đặt dụng 

KMnO4


bông

cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong 
phòng thí nghiệm.Hãy giải thích 
cách lắp đặt đó.
Hướng dẫn:
ống nghiệm hơi trúc xuống,để   hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO4 
không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm.
Trước khi đậy nút cần cho vào  ống nghiệm một ít bông để  hạn chế  bụi 
thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra.
 8 /28 ệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa 
Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc  ống nghi

vào chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống  
nghiệm.


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh

Mức độ 2:

Cách 1: Khi điều chế  oxi trong phòng thí nghiệm có thể  thu khí oxi bằng 2 
cách sau: Cách nào  thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích?

1

2

Hướng dẫn:  Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là:
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí

- Tan ít trong nước
Từ đó học sinh dễ dàng suy ra:
Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương 
pháp đẩy không khí)
Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước)
Cách 2: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào mô tả cách thu khí oxi trong phòng thí  
nghiệm, hãy giải thích?

 9 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh

1

2

Hướng dẫn: 
Phương pháp 1,3: ống nghiệm tư thế đặt 
nằm ngang, nên hơi nước sinh ra trong 
quá trình điều chế ngưng tụ có thể làm 
vỡ ống nghiệm
 Phương pháp 2:Là cách lắp đặt đúng để 
3

điều chế khí oxi và thu được oxi tinh 
khiết hơn

 Từ  cách 1 và 2  trên có thể xây dựng  bài tập trắc nghiệm sau:
Cách 3: Trong các hình vẽ  sau, hình vẽ  mô tả  đúng nhất cách thu khí O 2  tinh 

khiết là:
A. chỉ có 1         B.  chỉ có 2        C. Chỉ có 3         D. chỉ có 1.2
Hướng dẫn: đáp án B
Mức độ 3:
Ví dụ 3:   Điều chế khí SO2
Mức độ 1: Để  điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm , chúng ta tiến hành như sau:
A ­ Cho lưu huỳnh cháy trong không khí.
B ­ Đốt cháy hoàn toàn khí H2S trong không khí.
C ­ Cho dung dịch Na2SO3  +  dung dịch  H2SO4
D – Nhiệt phân muối sunfit
 10 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Hãy chọn đáp án đúng
Đáp số: Đáp án C
Mức độ 2: Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình 
cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH  
đặc. Hãy vẽ sơ đồ  thí nghiệm điều chế khí SO2
Hướng dẫn:
 H2SO4 đ

Cu
bông tẩm NaOH đ

Khí SO2

Mức độ 3:  Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO2 
tinh khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó.
Hướng dẫn:

Hoá chất: Cu với H2SO4  đặc, hoặc dung dịch   Na2SO3  với 
dung dịch H2SO4, CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc
Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí  nghiệm, 2 bình tam  
giác, ống dẫn khí, đèn cồn.
Sơ đồ:

H2SO4 hoặc H2SO4 đ

bông tẩm NaOH

Cu hoặc Na2SO3

 11 /28

CuSO4 khan

Khí SO2


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh

Ví dụ 4:    Nghiên cứu tính chất  của SO2
Mức độ  1:Tiến hành một thí nghiệm như  hình vẽ: bình cầu chứa khí SO2  có 
cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ  tím. Khi mở 
khoá K hiện tượng quan sát được là:
A.
Nước không màu phun vào trong bình cầu
SO2
B.
Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu

C.
Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu
D.
Không có hiện tượng gì xảy ra
K
H2O

Hướng dẫn: Khí SO2  là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H2SO3 
làm quỳ tím chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun mạnh vào bình cầu.  
Đáp án đúng là B
Mức độ  2:  Tiến hành một thí nghiệm như  hình vẽ: bình cầu chứa khí SO2  có 
cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Khi mở khoá K hiện tượng  
quan sát được là:
A. Không có hiện tượng gì xảy ra
B. Nước phun mạnh vào bình cầu
C. Dung dịch brôm phun mạnh vào bình
D. Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình
Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau:
              SO2   +  Br2     +  2H2O       2 HBr       +   H2SO4
Đáp án đúng là D
Mức độ 3:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí A có cắm 
ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun vào 
 12 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H 2, N2, HCl, CO2, SO2, 
H2S, Cl2,C2H4, C2H2. Khi chất lỏng B là:
a) H2O
b) Dung dịch NaOH

c) Dung dịch nước brôm

A

K
B

Hướng dẫn:
Chất lỏng B phun vào bình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải 
dễ hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình 
cầu giảm mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình 
cầu chứa khí A. Vậy:
a) HCl
b) HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2
c) HCl, SO2, C2H4, C2H2, H2S

2.3.2. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn.
Ví dụ 1 : Tính chất và điều chế oxi 
   Mức độ 1 : Trong công nghiệp, oxi được sản xuất từ oxi không khí. Câu nào 
sau đây sai ? 
         a.Không khí sau khi đã loại bỏ  CO 2 và hơi nước, được hoá lỏng dưới áp 
suất 200 atm.
 13 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
b.Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được khí oxi ở ­183oC.
c.Khí oxi được vận chuyển trong những bình thép ở dưới áp suất 200 atm.
d.Trong công nghiệp, oxi được sản xuất bằng cách chưng cất phân đoạn 
không khí lỏng.

Hướng dẫn: c sai. Oxi được vận chuyển ttrong những bình bằng thép có dung 
tích 100 lít dưới áp suất 150 atm.
 Mức độ 2 : Oxi trong ngành Y không được lẫn ozon. Làm thế nào để phát hiện 
ozon có lẫn vào oxi?
Hướng dẫn: Dùng giấy tảm dd KI và hồ tinh bột đưa vào mẫu khí oxi 
nghi ngờ có lẫn ozon, nếu giấy chuyển sang màu xanh  chứng tỏ có lẫn 
ozon.
O3   + 2KI  + H2O   2KOH  + O2  +  I2
 I2  + HTB  màu xanh
Mức độ 3 :  Một thanh sắt để trong không khí ẩm một thời gian thì không còn 
nhẵn bóng mà có nổi lên những mụn đỏ (rỉ sét). Giải thích, viết PTHH?
Hướng dẫn: trong không khí ẩm có khí oxi và hơi nước, sắt bị oxi hoá chậm 
theo PTHH :  4 Fe  + O2  +2 H2O   4Fe(OH)3
                                2Fe(OH)3   Fe2O3.nH2O
  Rỉ sét nâu đỏ là hỗn hợp oxit và hiđroxit sắt.
  Ví dụ 2 :Tính oxi hóa mạnh của ozon.

Mức độ 1. Hãy cho biết quá trình tạo thành ozon trên tầng cao của khí 
quyển và nguồn sản sinh ozon trên mặt đát. Ozon ở đâu có vai trò bảo vệ 
sự sống?ở đâu gây hại cho sự sống?
   Hướng dẫn :     Ôzon trong bầu khí quyển được tạo thành khi các tia cực 
tím chạm phải các phân tử oxy ,tạo thành hai nguyên tử oxy đơn ,được gọi 
là oxy nguyên tử Ôxy nguyên tử kết hợp cùng một phân tử oxy tạo thành 
phân tủ ozon .Phân tử ozon có hoạt tính cao,khi bị tia cực tím chạm 
phải,lại tách ra thành một phân tủ oxy và một oxy phân tủ . Đây là một quá 
trình liên tục gọi là chu kỳ ôxy­ôzon 

 14 /28



Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
O2 + Tia cực tím → O + O 
O + O2 → O3 

Mức độ  2. Nước sinh hoạt được khử  trùng bằng clo thường có mùi khó 
chịu do lượng nhỏ  clo dư  gây nên. Hiện nay một số  nhà máy đã sử  dụng  
PP khử trùng bằng ozon đẻ nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào 
trong nước với hàm lượng từ  0,5­ 5 g/m3. Lượng ozon dư  được duy trì 
trong nước khoảng 5­10 phút để diệt các vi khuẩn.
a. Vì sao ozon lại có tính sát trùng?
b. Hãy nêu PP nhận biết lượng ozon dư trong nước.
c. Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước cung cấp cho chung 
cư  1000 dân trong mỗi ngày. Biết trung bình một người dùng hết 250 
lít/ngày và giả sử trung bình hàm lượng ozon đưa vào nước là 2,0 g/m3.
Hướng dẫn : 
 ­ Ozon có tính sát trùng do nó dễ phân huỷ cho oxi nguyên tử, oxi nguyên 
tử có tính chất này.
           O3    O2   + O
­ Nhân biết bằng giấy tẩm dd KI có nhỏ thêm hồ tinh bột.
­ mO3 = 250 .10­3 . 1000 . 2 = 500 gam
 15 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Mức độ  3. Không khí chứa một lượng nhỏ  ozon (dưới 10 ­6 % theo thể  tích) có 
tác dụng làm cho không khí trong lành. Hãy cho biết lý do vì sao?
a.     Sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây… bầu 
trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn?
b.     Ở  các rừng thông không khí thường rất trong lành, dễ  chịu và các viện  
dưỡng lão thường được đặt ở gần các đồi thông?

   Câu hỏi giúp các em củng cố và phân  biệt nội dung kiến thức về sự 
hình thành của ozon trên tầng cao do tác dụng của tia UV với sự tạo thành 
ozon ở mặt đất một phần do sự oxi hóa một số chất hữu cơ (nhựa thông, 
rong biển), tính oxi hóa mạnh dẫn đến khả năng diệt khuẩn: làm trong 
lánh không khí,.. của ozon.
Ví dụ 3 : tính chất của khí H2S.
Mức độ 1 : Hít thở nhiều phải khí H2S sẽ có hiện tượng gi? 
Hướng dẫn: Gây đau đầu, bất tỉnh, có thể tử vong.
Mức độ 2 : Tỷ khối hơi của hidro sunfua so với không khí gần bằng 1,17. Trong 
tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra H2S, nhưng tại sao trên mặt đất khí này 
không tích tụ lại? Giải thích bằng các PTHH.
 Hướng dẫn: H2S bị oxi hoá chậm trong không khí :
                     2H2S  +   O2     2S   +  2H2O
Mức độ  3  : Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để 
đánh giá sự nhiễm bẩn trong không khí ở một nhà máy, người ta là như sau: Lấy  
2 lít không khí cho lội từ  từ  qua dung dịch Pb(NO3)2 dư  thì thấy dung dịch vận 
đục đen. Lọc lấy kết tủa đen đó rửa nhẹ và làm khô, cân được 0,3585 mg. Giải 
thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt qua  
mức cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100%.
Hướng dẫn:    H2S   +   Pb(NO3)2    PbS   + 2HNO3
                         34mg                            239mg
                        0,051mg                       0,3585mg
  Trong 1 lít không khí chứa lượng H2S :  0,051/2  = 0,0255mg >0,01
  Vậy không khí ở nhà máy đó đã bị nhiễm bẩn H2S.
Ví dụ 4 : Tính chất của khí sunfurơ.
 16 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Mức độ 1 : hít thở nhiều phải khí sunfurơ thì có hiện tượng nào sau đây?

   a. Đau đầu buồn nôn                        b. Không vấn đề gì
   c. Gây sốc, rát họng, khó thở...          d.Dễ chịu
Hướng dẫn:   c đúng.
Khí sunfurơ độc, hít thở phải gây rát họng, viêm đường hô hấp.
Mức độ 2:  Khí SO2 do các nhà mày thải ra là nguyên nhân quan trọng nhất 
gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định, nếu lượng SO2 vượt 
quá 30.10­6 mol/m3 (không khí) thì coi không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 
50 lít không khí ở một thành phố và phân tích thấy có 0,012 mg SO2 thì không 
khí ở đó có bị ô nhiễm không?
Hướng dẫn:  nSO2  =  0,012. 10­3/64   = 1,875. 10­7 (mol)
        1 m3 không khí chứa lượng SO2 là : 
                           1,875.10­7/50.1000  =  375.10­6 mol/m3
    Lượng SO2 vượt quá quy định quốc tế. Vậy không khí ở thành phố đó bị ô 
nhiễm.
Mức độ 3 : Khí thải của các nhà máy, xí nghiệp chứa nhiều lưu huỳnh đioxit, là 
một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra những cơn mưa axit gây tổn hại 
cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá trình trên và 
viết các PTHH minh họa.
Hướng dẫn:    SO2   + H2O   ⇋   H2SO3
                         SO2  +  O2  +  H2O   H2SO4 
   Axit sinh ra tan trong nước mưa, tác dụng với sắt (công trình bằng thép), đá vôi 
(công trình làm bằng đá)  gây tỏn hại 
     Fe   +    H2SO4     FeSO4  +  H2
      CaCO3  +   H2SO4  CaSO4   +  CO2  + H2O
Ví dụ 5 : tính chất của axit sunfuric
 Mức độ 1 : Nguyên tắc pha loãng axit H2SO4 đặc vào nước là 
   A. rót từ từ nước vào axit. 
  B. rót nhanh axit vào nước.
   C. rót nhanh nước vào axit.
  D. rót từ từ axit vào nước. 

Hướng dẫn: axit sunfủic đặc hút nước mạnh và toả nhiều nhiệt, nên khi pha 
loáng axit, phải rót từ từ axit vào nước và khuấy đều. Làm ngược lại, khối 
 17 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
axit sôi có thể làm vỡ bình và bắn axit ra xung quanh nguy hiểm cho người 
làm thí nghiệm.
Mức độ 2 : Bình đựng H2SO4 đặc để trong không khí ẩm sau một thời gian thì 
khối lượng bình thay đổi như thế nào?
   A. Không thay đổi
  B. Có thể tăng hoặc giảm     
   C. Tăng lên
  D. Giảm đi
Hướng dẫn: Khối lượng bình tăng lên, vì axit sunfuric đã hút hơi nước của 
không khí ẩm.
 Mức độ 3 : Tại sao khi tháo axit sunfuric đặc ra khỏi các toa thùng bằng thép, 
người ta phải khóa chốt ngay vòi lại, thì toa thùng không bị hư hỏng, còn nếu cứ 
để mở thì sẽ không dùng được toa thùng nữa?
Hướng dẫn:  Nếu sau khi tháo axit sunfuric đặc mà cứ để mở chốt vòi, thì axit 
sẽ hút hơi nước từ không khí làm loãng axit còn lại trong thùng, axit loãng sẽ ăn 
mòn thép, dẫn đến hỏng thùng.
Vì vậy cần phải khoá chốt vòi lại ngay sau khi đã tháo axit.
2.3.3. Một số bài tập thực tiễn khác.
           Bài 1 : Một hình cầu đựng bột Mg được nút kín bằng nút cao su có ống 
dẫn khí qua và có khóa (hình) 

a. Cân bình để xác định khối lượng. Đun nóng bình một thời gian rồi để 
nguội và cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối 
lượng bình trước khi nung ?

b. Cũng đun nóng bình một thời gian, để nguội nhưng mở khóa rồi mới 
cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối lượng 
bình trước khi nung ?
 18 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Bài 2 : Có 3 HS tiến hành điều chế oxi băng phản ứng nhiệt phân thuốc 
tím trong ống nghiệm, các ống nghiệm được lắp như hình.

a. Viết PTHH nhiệt phân thuốc tim?
b. Cho biết cách lắp ống nghiệm hình nào đúng nhất, giải thích?
Bài 3 : Sơ đồ sau (hình) là thiết bị thí nghiệm dùng để nghiên cứu phản 
ứng giữa hiđro và lưu huỳnh. Đun nóng chảy lưu huỳnh ở ống hình trụ 
thứ nhất rôi dẫn luồng khí H2 đi qua. Hãy giải thích tại sao :

a. Trước khi đun nóng chảy S cần thổi 1 luồng khí H2 qua ống nghiệm?
b. Ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 có kết tủa đen xuất hiện ?

c. Đun nóng đồng thời cả ống hình trụ thứ hai, hãy giải thích tại sao :
+ Lượng kết tủa đen ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 giảm ?
+ Trên lớp bông trắng có xuất hiện chất bột màu vàng?
Bài 4:  Sù h×nh thµnh ozon (O3) lµ do nguyªn nh©n nµo ?
A. Tia tö ngo¹i cña mÆt trêi chuyÓn ho¸ c¸c ph©n tö oxi.
B. Sù phãng ®iÖn (sÐt) trong khÝ quyÓn.
C. Sù oxi ho¸ mét sè hîp chÊt h÷u c¬ trªn mÆt ®Êt.
D. A, B, C ®Òu ®óng.
 19 /28



Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Bài 5 :Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà ­ Lao Cai, cam  
Hà Giang đã được bảo quản tốt hơn, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập cao  
hơn. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi 
lâu ngày:
a. Ozon là một khí độc
b. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi
c. Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước 
hơn oxi
d. Ozon có tính tẩy màu
Bài 6  :  Tại sao khi điều ché hidro sunfua từ  sunfua kim loại, người ta thường  
dùng HCl mà không dùng axit H2SO4  đậm đặc hay HNO3? Giải thích và viết 
PTHH minh họa.
Bài 7 : Oxi dùng để hàn cắt kim loại phải thật khô. Những chất nào sau đây có  
thể làm khô oxi?
CuSO4 khan; CaSO4 khan; CuO; CaO; H2SO4 đặc; P2O5.
Bài 8 : Ozon là một chất rất cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì :
a. Nó làm cho trái đát ấm hơn.          
b. Nó hấp thụ các bức xạ tử ngoại (tia cực tím).
c. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi trái đất.
d. Nó phản ứng với tia gamma từ ngoài không gian để tạo khí freon.
Bài 9: Thủy ngân là một chất độc đối với con người và động vật, mặt khác ở đk 
thường, thủy ngân tồn tại dưới dạng lỏng rất linh động. Khi  ống chứa thủy  
ngân bị vỡ (thí dụ nhiệt kế), người ta thường rắc bột lưu huỳnh lên chỗ các giọt  
thủy ngân. Hãy giải thích việc làm trên và viết PTHH (nếu có).
Bài 10 : Những thay đổi nào có thể xảy ra khi bảo quản lâu dài trong những bình 
hở miệng các dd sau đây : nước clo; nước brom; dd sunfu hiđric; nước vôi trong; 
nước ga (chứa CO2). Gải thích.
Bài 11  : Nước suối  ở  các vùng mỏ  chứa FeS2  bị  axit hoá rất mạnh (pH thấp). 
Giải thích, viết PTHH?

Bài 12  : Giải thích tại sao các dụng cụ  băng Ag, Cu để  lâu trong không khí 
thượng bị đen?

 20 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Bài 13 : Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” {PbCO3.Pb(OH)2} lâu 
ngày bị hoá đen trong không khí. Người ta có thể dùng hiđro peoxit để  phục hồi  
những bức tranh đó. Hãy giải thích và viết PTHH?
Bài 14 : Hiện tượng mưa axit là gỉ ? Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng  
này? Nêu các hậu quả do mưa axit gây ra?
Bài 15 : Axit sunfuric đặc có thể  biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than được  
gọi là sự  hóa than. Dẫn ra những thí dụ  về sự  hóa than của glucozơ, saccarozơ.  
Sự làm khô và sự hóa than khác nhau như thế nào?
Bài 16 : Người ta thở 20 lần trong 1 phút, mỗi lần 0,5 lít và biết rằng không khí 
thở  ra chưa 4% khí CO2. Hỏi trong 24 giờ (1 ngày) thể tích oxi cần dùng để  tạo 
thành khí CO2 là bao nhiêu, thể tích khí CO2 thải ra là bao nhiêu? 
 Bài 17 : Trong phòng thí nghiệm có Fe, S, HCl và dụng cụ thí nghiệm. Hãy điều 
chế khí H2S bằng 2 phương pháp. Nêu cách làm thực nghiệm và viết PTHH, nêu 
biện pháp để khi làm thực nghiệm không thải H2S ra ngoài không khí ?
Bài 18  : Để  xác định hàm lượng khí độc H 2S trong không khí, người ta làm thí 
nghiệm sau: Lấy 30 lít không khí nhiễm H2S (d=1,2) cho đi qua thiết bị phân tích 
có bình hấp thụ  đựng lượng dư  dd CdSO 4  để  hấp thụ  hết khí H2S dưới dạng 
CdS màu vàng. Sau đố  axit hóa toàn bộ  dd chứa kết tủa, thu khí H 2S vào  ống 
đựng 10ml dd I2 0,0107M để oxi hóa H2S thành S. Lượng I2 dư phản ứng vừa đủ 
12,85ml dd Na2S2O3 0,01344M.
Viết PTHH và tính hàm lượng H2S trong không khí theo ppm (số microgam 
chất trong 1 gam mẫu)?
Bài 19 : Đặt 2 cốc A, B có khối lượng bằng nhau lên 2 đĩa cân : Cân thăng bằng.  

Cho 10,6 gam Na2CO3 vào cốc A và 11,82 gam BaCO3 vào cốc B, sau đó thêm 12 
gam dd H2SO4 98% vào cốc A. Cân mất thăng bằng. Nếu thêm từ từ  một lượng  
dd HCl 14,6% vào cốc B cho tới khi cân thăng bằng trở lại thì tốn bao nhiêu gam 
dd HCl 14,6% vào cốc B cho tới khi cân thăng bằng trở lại thì tốn bao nhiêu gam 
dd HCl 14,6% ? Giả sử nước và HCl bay hơi không đáng kể.
Sau khi cân thang bằng, lấy lượng các chất trong cốc B cho vào cốc A, cân mất 
thăng bằng.
  a.Hỏi phải thêm bao nhiêu gam nước vào cốc B để cho cân thăng bằng trở lại ?

 21 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
  b.Nếu không dùng nước mà dùng dd HCl 14,6% thì phải dùng bao nhiêu gam dd 
HCl?
Bài 20 : Cho 2 cốc A, B bằng nhau. Đặt A, B lên 2 đĩa cân, cân thăng bằng. Thêm  
vào cốc A 126 gam K2CO3 và cốc B 85 gam AgNO3.
  a.Thêm 100 gam dd H2SO4 19,6% vào cốc A và 100 gam dd HCl 36,5% vào cốc 
B. Phải thêm bao nhiêu gam nước vào cốc A hay B để cân thăng bằng?
   b.Sau khi cân thăng bằng, lấy cốc B cho vào cốc A. Phải thêm bao nhiêu gam  
nước để cân thăng bằng?
    

2.4. Kết quả thực hiện.
   * Những việc đã hoàn thành.
     ­  Đã xây dựng được hệ thống bài tập hóa học thực tiễn theo theo 3 mức độ : 
Biết, hiểu vận dụng và vận dụng sáng tạo kiến thức.
     ­  Đã đưa vào sử dụng loại bài tập này trong các tiết học luyện tập và tự chọn  
chương oxi­lưu huỳnh, ở một số lớp 10 – trường THPT.
     ­ Sau khi sử  dụng hệ thống bài tập thực tiễn, đánh giá kết quả  với bài thực  

hành số 5 chương oxi­lưu huỳnh và bài kiểm tra 45 phút ( khảo sat riêng về kiến 
thức hoá học gắn với thực tiễn) với 4 lớp 10 gồm 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp  
đối chứng.
  * Kết quả như sau:

Bảng 1 
Lớp  thực nghiệm
Lớp
ss
Nam Nữ
1OA 1
46
25
20
10A 3
47
24
21

Lớp đối chứng
Lớp
ss
Nam Nữ
10A2
45
16
29
10A4
45
31

14

 22 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
Bảng 2: Kết quả đánh giá bài thực hành chương oxi – lưu huỳnh của các lớp

Số 

T ầ n 

Điểm xi

Lớp HS 

số ni

kt

LớpT
N

C

3

4

5


6

7

8

9

10

10A1

46

0

0

0

1

4

5

14

15


5

2

10A3

47

0

0

0

3
4

7
11

8
13

13
27

11
26


4
9

1
3

(14%)

(29%)

(28%)

Tổng 
TN
LớpĐ

1 2

93

(4,3%) (11.8%)

(9,7%) (3,2%)

10A2

45

0


0

1

3

11

18

6

5

1

10A4

45

0

0

90

0

0


2
3

6
9

13
24

17
35

4
10

3
8

1

Tổng 
ĐC

0

(3,3%) (9,9%) (26,7%) (38,9%) (11,1%) (8,9%) (1,2%)

Bảng 3: Kết quả đánh giá bài kiểm tra khảo sát của các lớp
S
T ầ n 


Lớ

số ni

p

Điểm xi

ố 
H


1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

0

0

1

4

5

12

12

7

5

0

0

2

9

9


11

8

6

2

3

13

14

23

20

13

7

(3,2

(14%

(15,1

(24,7


(21,5

(14

(7,5

%)

)

%)

%)

%)

%)

%)

7

8

12

9

6


1

0

kt
Lớp
TN

10­
46 0
A1
10A
47 0
3

Tổng 

93 0

TN
Lớp

10A

ĐC

2

45 0


0
0

0
2

 23 /28

0


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
10A
4
Tổng 
ĐC

45 0
90

1

4

11

6

13


6

3

1

1

6

18

14

25

15

9

2

(1,1

(6,7

(20

(15,6


(27,8

(16,7

(10%

(2,1

%)

%)

%)

%)

%)

%)

)

%)

0
0

PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
3.1.  Các kết luận.

         Trong quá trình sử  dụng loại bài tập này, Tôi nhận thấy học sinh rất hào 
hứng, vì nó gắn liền giữa lí thuyết với thực hành thí nghiệm, và với các hiện 
tượng trong thực tiễn cuộc sống,  giúp các em tiếp cận gần hơn với các thao tác  
làm thí nghiệm như: quan sát, mô tả, lắp đặt sơ đồ  thiết bị để  tiến hành làm thí  
nghiệm; dùng kiến thức hoá học giải quyết được các tình huống trong thực tiễn. 
Bài tập này là một bước trung gian cho học sinh đi từ lí thuyết được lĩnh hội đến  
chứng minh bằng thực hành thí nghiệm, đến hình thành kỹ  năng giải quyết các 
vấn đề thực tiễn.
 24 /28


Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh
 Trên cơ sở  bài tập dạng này học sinh sẽ tự định hướng và đề ra các bước 
tiến hành làm một thí nghiệm ; với mỗi hiện tượng trong thực tế, sẽ có suy nghĩ 
liên hệ  với kiến thức được học để  giải thích, giải quyết vấn đề  một cách chủ 
động, độc lập và sáng tạo. Dạng bài tập này có thể  sử  dụng trong hầu hết các 
tiết học như: dạy bài mới, ôn tập – luyện tập, thực hành. Ngoài ra có thể  dùng  
bài tập này để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tóm lại: 
     ­  Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển ttư duy và rèn luyện kỹ  năng 
thực hành thí nghiệm; dần hình thành kỹ  năng vận dụng kiến thức giải quyết  
các vấn đề thực tiễn.
      ­  Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu kiến thức của 
học sinh.
      ­  Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học  ở  trường trung học phổ 
thông theo hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
  3.2.  Đề xuất và khuyến nghị.
       Để phát triển loại bài tập này cho các chương khác của các lớp 10 và lớp 11,  
12 thuộc chương trình sách giáo khoa cơ  bản và nâng cao, cần cung cấp trang 
thiết bị  một cách đầy đủ  cho giáo viên và học sinh như: dụng cụ  thí nghiệm, 

máy tính, máy đo pH, máy lọc li tâm... để  giáo viên và học sinh tiếp xúc với nền 
khoa học kĩ thuật và với thực tiễn. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn  
hóa học ở trường trung học phổ thông.
Tăng cường các hoạt động ngoại khoá, tham quan các cơ sở sản xuất hoá 
chât hoặc các nhà máy xí nghiệp, để HS có điều kiện tiếp cận, tìm hiểu thực tế. 
từ đó rèn luyện khả năng quan sát, tư duy sáng tạo, gắn kiến thức lý thuyết với 
thực tiễn, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện, đào tạo ra những con 
người có tri thức, năng động sáng tạo, biết vận dụng kiến thức vào sản xuất,  
đời sống.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi viết,không sao 
chép của người khác

 25 /28


×