Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

SKKN: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.73 KB, 31 trang )

1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong xã hội tương lai – xã hội tri thức, nền giáo dục hướng tới đào tạo ra  
những con người có đầy đủ các phẩm chất về trí – thể – mỹ, giàu tính sáng tạo và 
tính nhân văn. Vì vậy mục tiêu giáo dục trong thời đại mới đã được chỉ  rõ trong 
Nghị  quyết của Hội nghị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng cộng sản Việt Nam 
khóa XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn  
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư  tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,  
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh  
đạo của Đảng, sự  quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị  của các cơ  sở  
giáo dục ­ đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân  
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. 
Đảng, Nhà nước, toàn xã hội nói chung và đặc biệt là ngành giáo dục nói 
riêng đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện về  mục tiêu, nội dung, 
PPDH ở các cấp học và ngành học.
Định hướng đổi mới giáo dục đã được xác định trong Nghị quyết 29­NQ/TW 
ngày 04/11/2013 của Hội nghị  lần thứ  8 (khóa XI) về  đổi mới căn bản, toàn diện  
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nội dung môn  
học trong giai đoạn giáo dục cơ  bản giúp trang bị  cho học sinh (HS) những kiến  
thức phổ  thông nên tảng, toàn diện và thực sự  cần thiết. Khi hoàn thành gia đoạn 
này, HS có khả  năng tự  tìm hiểu, học hỏi và hình được những năng lực (NL) cần  
thiết, đặc biệt là những NL chung, thể hiện được sở trường, NL của bản thân để tự 
tin bước vào cuộc sống lao động và học tập lên cao.
Phương pháp dạy học (PPDH) mà giáo viên (GV) lựa chọn quyết định rất 
nhiều đến sự  thành công của  việc  dạy học  (DH). Với cùng một nội dung cần 
truyền đạt nhưng trình độ  nhận thức, khả  năng tư  duy của mỗi HS trong lớp lại  
không giống nhau vì thế không thể sử dụng cách dạy đồng loạt bởi cách dạy này sẽ 
không phát huy được tính tích cực, khả  năng tư  duy và đặc biệt là HS khá – giỏi 


không có điều kiện phát triển, HS yếu kém cũng khó có thể  vươn lên. Để  tính tích 
cực của người học được nâng cao đòi hỏi có sự phân hóa về cường độ, kiến thức, 
thời gian hoàn thành nhiệm vụ  học tập. Vì vậy, hướng giải quyết phù hợp đó là  
quan điểm “dạy học phân hóa” với các PPDH tích cực. DH theo góc là một trong các 
PPDH tích cực nhằm thực hiện quá trình đổi mới PPDH, trú trọng phát huy những 
NL thiết yếu của người học, phù hợp với định hướng thay thế  dần chương trình 
DH định hướng nội dung bằng chương trình DH định hướng đầu ra hiện nay.


2
Hiểu được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa  
hoạt động của HS nên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề  tài: “ PHÁT TRIỂN  
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ  
CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “OXI – LƯU HUỲNH” ­ HÓA HỌC  
10”.
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn còn nhiều điều  
thiếu sót, rất mong quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp  
tục hoàn thiện đề  tài. Qua đó sẽ  rút kinh nghiệm cho việc xây dựng cách dạy cho 
các chương khác trong chương trình hóa học phổ thông.
Tác giả  xin chân thành cảm  ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng  
nghiệp!
Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Đỗ Long Khánh, Trường THPT Yên Lạc 2  
–   huyện   Yên   Lạc   –   tỉnh   Vĩnh   Phúc,   Số   điện   thoại:   0942.387.396   hoặc   Email: 

2. Tên sáng kiến
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề  cho học sinh thông qua việc tổ  chức  
dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10.
3. Tác giả sáng kiến
­ Họ và tên: Đỗ Long Khánh
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh 

Vĩnh Phúc.
­ Số điện thoại: 0942.387.369
­ Email: 
4. Chủ đầu tư sáng kiến
­ Đỗ  Long Khánh – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh  
Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề  cho học sinh thông qua  
việc tổ chức dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10” được áp  
dụng trong dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh”, chương trình hóa học 10, ban cơ 
bản.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng
Ngày 20/02/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung sáng kiến
7.1.1. Các bước thực hiện đề tài
­ Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa  
học 10, từ  đó GV sử  dụng các phương tiện công nghệ  thông tin như  máy vi tính, 


3
máy ảnh, máy quay video, mạng internet,... để thu thập các thông tin, tư liệu, tạo ra  
các tài liệu để phục vụ cho việc dạy học.
­ Từ các thông tin, tư liệu thu thập được, GV thiết kế một số giáo án cụ thể 
để áp dụng cho việc dạy học từng nội dung của chương.
­ Áp dụng vào thực tiễn dạy học từng bài cho HS.
­ Thực hiện đánh giá hiệu quả  của việc áp dụng PPDH theo góc thông qua 
các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra 45 phút bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách  
quan. Qua đó đánh giá khả  năng tiếp thu, mức độ  tư  duy, hiểu sâu kiến thức của  
HS.

­ Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho những lần dạy học sau này.
7.1.2. Điều kiện cần để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng  ở  những trường có cơ  sở  vật chất về  công nghệ 
thông tin như  máy vi tính, máy chiếu, máy  ảnh, máy quay video, có đường truyền  
internet,...
7.1.3. Mô tả nội dung sáng kiến
7.1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ GD&ĐT 
xác định [12]: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn  
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến  
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như  hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực  
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những  
điều kiện cụ thể”.
Trong đề tài này chúng tôi quan niệm: “NL là sự kết hợp hợp lý kiến thức, 
kỹ năng và sự sẵn sàng tham gia hoạt động tích cực, có hiệu quả”.
7.1.3.2. Cấu trúc năng lực
Theo tác giả  Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [1]: “Có nhiều loại NL khác 
nhau. NL hành động cũng là một loại NL. Khái niệm phát triển NL cũng được hiểu 
đồng nghĩa với phát triển NL hành động”. Cấu trúc của NL hành động gồm:


4
Hình 1.1: Mô hình các thành phần của năng lực hành động [3, tr. 68]
Từ cấu trúc của NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển  NL không chỉ  nhằm 
mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri th ức, kĩ năng chuyên môn mà 
còn phát triển NL ph ươ ng pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không 
tách rời nhau mà có mối quan h ệ  ch ặt ch ẽ. NL hành độ ng đượ c hình thành trên 
cơ sở có sự kết hợp các NL này.
7.1.3.3. Phát triển một số năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học
Do sự  khác nhau về  đặc điểm kinh tế  ­ xã hội và đặc điểm văn hóa  ở  mỗi  

quốc gia, dân tộc hay địa phương khác nhau nên NL cần được hình thành cho HS ở 
những vùng miền cũng khác nhau. Và đây cũng chính là lý do làm cho các thành tố 
của NL trở nên đa dạng [1].
Các NL đặc thù cần được phát triển cho HS trong môn Hóa học [9]: NL sử 
dụng ngôn ngữ  hoá học, NL thực hành hoá học, NL phát hiện và GQVĐ thông qua 
môn hoá học, NL tính toán, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
7.1.3.4. Năng lực giải quyết vấn đề
* Khái niệm về giải quyết vấn đề (GQVĐ) và năng lực giải quyết vấn đề  
(NLGQVĐ):
GQVĐ (problem solving): “là khả  năng suy nghĩ và hành động trong những  
tính huống không có quy trình, thủ  tục,  giải pháp thông thường có sẵn. Người  
GQVĐ có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay  
lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lí  
giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ  sở việc lập kế hoạch và suy luận thành quả  
quá trình GQVĐ” [10, tr.54­55].
Như vậy, “GQVĐ là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra  
luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp,... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc 
phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình GQVĐ, chủ thể thường phải 
trải qua hai giai đoạn cơ bản: (i) khám phá vấn đề và tổ  chức nguồn lực của chính  
mình (tìm hiểu vấn đề; tìm hướng đi, thủ pháp, tiến trình... để dần tiến tới một giải 
pháp cho vấn đề); (ii) thực hiện giải pháp (giải quyết các vấn đề  nhỏ  hơn  ở  từng  
lĩnh vực/nội dung cụ thể; chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực  
tiễn); và đánh giá giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác” [10, tr. 55].
 
Theo [10], NLGQVĐ được tiếp cận theo hai cách: “Theo cách truyền thống,  
NLGQVĐ được tiếp cận theo tiến trình GQVĐ và sự  thay đổi nhận thức của chủ  
thể sau khi GQVĐ. Theo cách hiện đại, NLGQVĐ được tiếp cận theo quá trình xử lí  
thông tin nhấn mạnh đến các yếu tố: Suy nghĩ của người GQVĐ hay “hệ thống xử  
lí thông tin”; vấn đề; không gian vấn đề”.
Theo [10, tr. 56]: “NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận  

thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề  
mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.


5
* Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ:
Theo [10], cấu trúc NLGQVĐ dự  kiến phát triển  ở  HS gồm 4 thành tố, mỗi 
thành tố  bao gồm một số biểu hiện/hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi 
làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ. Cụ thể:
­ Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết vấn đề, phân tích được tình huống 
cụ  thể, phát hiện được tình huống có vấn đề, chia sẻ  sự  am hiểu về  vấn đề  với 
người khác.
­ Thiết lập không gian vấn đề: Lựa chọn, sắp xếp, tổng hợp thông tin với  
kiến thức đã học. Xác định thông tin, biết tìm hiểu các thông tin có liên quan, từ đó  
xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết và thống nhất cách hành động.
­ Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp:
+ Lập kế  hoạch: Thiết kế  quá trình thực hiện (xin ý kiến, thảo luận, thu  
thập số liệu, mục tiêu,...) và thời điểm hoàn thành các mục tiêu.
+ Thực hiện kế hoạch: Đưa ra giải pháp và thực hiện, điều chỉnh kế  hoạch  
khi cần thiết để phù hợp với thực tiễn khi có sự thay đổi.
­ Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện giải pháp đưa ra và đánh giá kết  
quả thu được, suy ngẫm về phương thức và tiến trình GQVĐ. Sự điều chỉnh và khả 
năng vận dụng trong những tình huống mới, xác nhận những kiến thức và kinh 
nghiệm thu được. Đề xuất giải pháp cho các vấn đề tương tự. 
7.1.3.5. Phương pháp dạy học theo góc
a. Khái niệm:
DH theo góc: Một hình thức tổ chức DH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ  
khác nhau tại các vị  trí cụ  thể  trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới  
chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học tập khác nhau [4].
Ví dụ: để  tìm hiểu tính chất hóa học của axit  ở  Hóa học 9, HS được thực 

hiện nội dung này ở 4 góc của lớp học: Góc quan sát, góc trải nghiệm, góc phân tích  
và góc áp dụng.
Góc quan sát: HS quan sát thí nghiệm trên máy tính, rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc trải nghiệm: HS tiến hành một số thí nghiệm, rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc phân tích:  HS đọc, phân tích và tổng hợp nội dung bài học trong Hóa học 9, 
chương 1 để rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc áp dụng: HS vận dụng tính chất (có trợ giúp hoặc không cần trợ giúp) của axit 
để giải bài tập: Viết phương trình hóa học, tính khối lượng axit tham gia phản ứng, 
nhận biết dung dịch axit bị mất nhãn, làm sạch kim loại,...
Cá nhân HS có thể chọn góc xuất phát là một trong các góc tùy theo sở thích 
và năng lực của mình và lần lượt trải qua cả 4 góc trên.
Tại mỗi góc HS cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ  đặt ra, thực hiện nhiệm vụ 
đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm 
trên bảng nhóm, giấy A0, A4...


6
b. Quy trình thực hiện
Theo [4], [14], [15], quy trình thực hiện DH theo góc như sau: 
 
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả
Lựa chọn nội dung phù hợp: GV cần cân nhắc xác định những nội dung học 
tập trong bài học sao cho việc áp dụng DH theo góc có hiệu quả hơn so với việc sử 
dụng PPDH khác.
Thời gian học tập: Do HS có sự lựa chọn góc, luân chuyển góc nên thời gian  
thích hợp kéo dài trong 2 tiết.
Không gian lớp học: Thoáng mát, rộng rãi để bố trí các góc học tập đạt hiệu  
quả.
Sĩ số: Lượng HS khoảng 35 – 40 em sẽ giúp GV tổ chức và quản lý tốt hơn.

Ý thức và khả  năng độc lập học tập của HS:  Có tính tự  giác để  lựa chọn 
đúng nhiệm vụ  phù hợp với khả  năng của mình, tham gia các hoạt động học tập  
nhiệt tình.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc
­ Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập  ở mỗi góc  
và hấp dẫn HS.
­ Thiết kế  nhiệm vụ   ở  mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động  ở 
mỗi góc, hướng dẫn HS lựa chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả.
­ Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản  
hướng dẫn tự  đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ  trợ  học tập  ở  các 
mức độ khác nhau.
 Giai đoạn 2: Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1: Bố trí không gian lớp học
­ Bố  trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và 
phù hợp với không gian lớp học.
­ Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết ở mỗi góc.
­ Lưu ý đến việc di chuyển giữa các góc.
Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
­ Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc.
­ Nêu sơ lược nhiệm vụ các góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại mỗi  
góc.
­ Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể  điều chỉnh nếu có  
quá nhiều HS cùng chọn một góc.
­ GV có thể giới thiệu sơ  đồ  luân chuyển các góc để  tránh lộn xộn. Khi HS 
đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể  cho HS lựa chọn thứ tự các góc 
theo sơ đồ.
Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc


7

­ HS có thể  làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ  tại mỗi góc theo yêu cầu  
của hoạt động.
­ GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
­ Nhắc nhở  thời gian để  HS hoàn thành nhiệm vụ  và chuẩn bị  luân chuyển 
góc.
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần)
d. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc

Ưu điểm:
­ Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái cho HS: HS 
được chọn góc theo phong cách học tập và tương đối độc lập trong việc thực hiện 
các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS.
­ Người học được học sâu và hiệu quả bền vững:  HS được tìm hiểu một nội 
dung theo các cách khác nhau: Nghiêm cứu lí thuyết, quan sát , thí nghiệm và áp  
dụng. Do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe GV giảng bài.
­ Tương tác cao giữa GV – HS, HS – HS:   GV luôn theo dõi và trợ giúp hướng 
dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là các HS  
trung bình và yếu. Nhiều khả  năng để  GV hướng dẫn cá nhân hơn vì GV không  
phải giảng bài. Ngoài ra, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau 
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
­ Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ  của  
người học:  Tùy theo năng lực, HS có thể  chọn góc xuất phát phù hợp với phong 
cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó  
có nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với DH khi GV giảng bài.
­ Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng 
từng HS, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ HS; HS có thể hợp tác học tập với nhau.  
Tuy nhiên, trước khi giờ  học bắt  đầu thì  ở  mỗi góc phải chuẩn bị  đầy đủ  các 
phương tiện đáp  ứng nội dung học tập và nhiệm vụ  các góc cùng hướng tới mục  
tiêu bài học. Do đó GV rất vất vả trong việc chuẩn bị bài.
­ Đối với người học: Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng  

lên, làm việc theo góc đòi hỏi HS phải có tính định hướng và tự điều chỉnh. HS cũng  
có thể  quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giải lao (góc tạm nghỉ). HS có thêm  
cơ hôi để rèn luyện kĩ năng và thái độ như: sự táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp  
tác, giao tiếp, tự đánh giá...
Hạn chế:
­  Không gian lớp học:  Là một sự  khó khăn để  áp dụng học theo góc, cần  
không gian lớp học lớn nhưng số lượng HS lại không nhiều.
­ Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.


8
­ Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo 
góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.
­  Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm trong việc tổ  chức, quản lí và giám sát  
hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
e. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
DH theo góc đạt hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
­  Nội dung phù hợp:  Lựa chọn nội dung đảm bảo cho HS khám phá theo  
phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó, nội dung 
không thể tổ  chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể  phù hợp với 
DH theo góc.
­ Không gian lớp học: Diện tích phòng học đủ để bố trí HS học theo góc.
­  Thiết bị  DH và tư  liệu:  Chuẩn bị  đầy đủ  các thiết bị, tư  liệu để  cho HS 
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
­ Năng lực GV:  GV có năng lực về  chuyên môn, năng lực tổ  chức DH tích 
cực và kĩ năng thiết kế tổ chức DH theo góc.
­ Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng 
tạo theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua  
cả  3 góc, HS được chia sẻ  kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy và học theo  

góc mới tạo điều kiện để  HS tham gia  ở  mức độ  cao, được học sâu với cảm giác  
thoải mái.
7.1.3.6. Thực trạng việc dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn  
đề cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh  
Phúc
­ Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng sử  dụng DH theo góc, các PPDH 
tích cực khác và phát triển NLGQVĐ cho HS của GV dạy bộ môn Hóa học  ở một  
số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
­ Nội dung và kết quả điều tra: 
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các PPDH trong DH hóa học ở trường THPT
STT

PPDH 

1

Vấn đáp tìm tòi
DH nêu và giải quyết 
vấn đề
Sử dụng phương tiện 
trực quan
Sử dụng sơ đồ tư duy
DH hợp tác theo nhóm 

2
3
4
5

Rất 

Thường 
Thi 
thường 
xuyên
thoảng
xuyên
21,5%
57%
21,5%

7,1%

Hiếm 
khi

Không 
bao giờ
35,6%

17,9%

25%

21,5%

25%

50%

17,9%


14,2%
25%

21,5%
32,1%

64,3%
42,9%


9

6

nhỏ
DH theo góc

100%

Hình 1.2. Biểu đồ minh họa mức độ sử dụng PPDH trong DH hóa học 
ở trường THPT
Qua bảng 1.1 và hình 1.2 cho thấy các GV đã có sự phối hợp các PPDH khác 
nhau vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp thuyết trình  
vẫn còn sử  dụng nhiều, sử  dụng các PPDH tích cực khác vẫn  ở  mức độ  thấp,  
PPDH theo góc GV không sử dụng.
7.1.3.7. Thiết kế bảng kiểm quan sát (dành cho giáo viên) đánh giá năng lực giải  
quyết vấn đề của học sinh
­ Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ  đích các tiêu chí 
của năng lực GQVĐ thông qua hoạt động học tập của HS. Từ  đó đánh giá được 

kiến thức, kĩ năng và năng lực GQVĐ theo mục tiêu quá trình DH đề ra.
­ Yêu cầu: Nội dung bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các 
tiêu chí của năng lực GQVĐ.
­ Quy trình thiết kế tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS.
Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS.
­ Nội dung bảng kiểm quan sát được thể hiện như sau:
Bảng 1.2. Bảng kiểm quan sát năng lực GQVĐ của HS (dành cho GV)
Trường THPT:......................................................................
Ngày........tháng........năm..........
Đối tượng quan sát:......................................Lớp:.............Nhóm:..................
Tên bài học:...........................................................................................
Tên GV:.................................................................................................
Đánh giá 
mực độ 
Tiêu chí thể 
phát triển 
hiện 
STT
NLGQVĐ
NLGQVĐ 
Mức độ 1
của HS
(0 –  1 
điểm)
1 Phân tích tình huống có vấn 

Nhận xét
Mức độ 2

(2 – 3 
điểm)

Mức độ 3
(4 – 5 
điểm)


10

2
3
4
5
6
7
8
9
10

đề trong học tập hóa học
Phân  tích  các   tình   huống  có 
vấn   đề   trong   thực   tiễn   có 
liên quan đến hóa học
Phát hiện và nêu mâu thuẫn 
nhận thức trong các nội dung 
của bài học
Phát biểu vấn đề
Xác   định   thông   tin   và   mối 
liên hệ giữa các thông tin

Đề xuất giải pháp GQVĐ
Lập kế hoạch GQVĐ
Thực hiện kế hoạch GQVĐ
Tự đánh giá kết quả và rút ra 
kết luận
Vận   dụng   vào   tình   huống 
mới

7.1.3.8. Áp dụng phương pháp dạy học theo góc thiết kế các hoạt động dạy học  
của một số bài trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10
Dưới đây là một số các giáo án thiết kế theo DH theo góc ở một số bài trong  
chương “Oxi – Lưu huỳnh”
Bài 29: OXI – OZON
Những kiến thức HS đã biết có liên 
quan đến bài học
­ Tính chất vật lí của oxi: trạng thái tồn 
tại,   màu   sắc,   mùi   vị,   tính   tan   trong 
nước, tỉ khối so với không khí.
­ Tính chất hóa học của oxi: Oxi là một 
phi kim hoạt động hóa học mạnh, tác 
dụng   được   với   hầu  hết   các   kim  loại 
cùng với nhiều phi kim và hợp chất.
­ Trong hợp chất, oxi thường có hóa trị 
II, số oxi hóa là – 2 (trừ OF2, peoxit,...)

Những kiến thức mới trong bài học cần 
được hình thành
­ Vị trí, cấu hình electron nguyên tử của 
oxi, các ứng dụng và phương pháp điều 
chế oxi trong công nghiệp.

­ Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử và độ 
âm điện của oxi, yêu cầu HS rút ra kết 
luận   tính   oxi   hóa   mạnh   của   oxi   và 
ozon.

I. Mục tiêu 
1. Kiến thức
­ Nêu được vị trí, cấu tạo của nguyên tử oxi.
­ Trình bày được tính chất vật lí, ứng dụng, phương pháp điều chế oxi trong phòng 
thí nghiệm và trong công nghiệp.
­ Nêu được nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.


11
­ Chứng minh được tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxi hóa mạnh.
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS các kĩ năng:
­ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận xét và giải thích hiện tượng.
­ Viết PTHH của các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của oxi.
­ Vận dụng kiến thức để giải các bài tập có liên quan.
­ Phối hợp làm việc theo nhóm, tự tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ được giao ở 
các góc.
­ Thuyết trình kết quả thu được và tự đánh giá.
3. Thái độ
­ Giáo dục cho HS tinh thần tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động, nâng cao ý  
thức hợp tác, chủ động và sáng tạo trong học tập.
­ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
4. Năng lực cần được hình thành
­ NL hợp tác theo nhóm.
­ NL quan sát.

­ NL toán học.
­ NLGQVĐ: 
Biểu hiện: 
+ Thông qua nghiên cứu SGK, trình bày và giải thích được tính oxi hóa mạnh  
của oxi.
+Tiến hành được thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trình bày  
được quá trình thực hiện thí nghiệm và giải thích được thí nghiệm.
+ Giải được các bài toán có liên quan.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
­ Hóa chất: Bình đựng khí oxi, dây sắt, rượu etylic, KMnO4,...
­ Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,...
­ Tư liệu, các video về ứng dụng của oxi và ozon.
­ Phiếu học tập, giấy A0 và A3 có nhiệm vụ cho các góc.
2. Học sinh
­ SGK 10 cơ bản, đồ dùng học tập.
­ Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
III. Phương pháp dạy học
Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp:
­ DH theo góc.
­ Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học.
­ Nghiên cứu SGK.
­ Hợp tác theo nhóm.


12
IV. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
3. Giới thiệu bài mới

Oxi là nguyên tố phổ biến trên trái đất, đóng vai trò hết sức quan trọng trong 
đời sống của chúng ta. Vậy oxi có cấu tạo ra sao? Có tính chất gì? Và được điều 
chế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
4. Tiến trình dạy học 
Thời 
gian

Hoạt động của GV

25ph Nêu mục tiêu và cách thực hiện  
nhiệm vụ theo góc.
­ Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm 
vụ  của các góc (chiếu lên màn 
hình và dán ở các góc); yêu cầu 
HS lựa chọn góc phù hợp theo 
phong   cách   học,   sở   thích   và 
năng lực của mình.
­   Hướng   dẫn   HS   về   các   góc 
xuất phát theo phong cách học. 
(Nếu HS tập trung vào các góc 
quá đông thì khéo léo động viên 
các em sang các góc còn lại).
­ Quan sát, theo dõi hoạt động 
của các nhóm HS và hỗ trợ nếu 
HS   yêu   cầu:   Hướng   dẫn   thí 
nghiệm, áp dụng làm bài tập,...
­   Nhắc   nhở   HS   luân   chuyển 
góc theo nhóm.
Hướng   dẫn   HS   báo   cáo   kết  
quả

­   Yêu   cầu   mỗi   nhóm   dán   kết 
quả   tại   góc   tương   ứng,   riêng 
kết   quả   ở   góc   cuối   cùng   dán 
lên bảng.
­   Yêu   cầu   đại   diện   nhóm   HS 
báo  cáo   kết   quả   trên   bảng  từ 
góc   phân   tích   đến   góc   trải 
nghiệm, góc áp dụng.

Hoạt 
động 
của HS
Lắng 
nghe   để 
biết 
cách học 
tập.
­   Quan 
sát,   suy 
nghĩ   và 
lựa chọn 
góc   phù 
hợp   với 
phong 
cách học 
của 
mình.

­ Tại các 
nhóm, 

HS   lựa 
chọn 
nhóm 
trưởng, 
thư kí và 

Nội dung cần đạt
A. Oxi
I. Vị trí và cấu tạo:
II. Tính chất vật lí:
III.   Tính   chất   hóa 
học:
Độ  âm điện của oxi 
là   3,44,   chỉ   kém   flo 
(3,98)  →  oxi   là 
nguyên   tố   phi   kim 
hoạt   động   hóa   học, 
dễ   nhận   thêm   2 
electron
O2 + 4e → 2O­2
→ Oxi có tính oxi hóa 
mạnh.
­ Oxi có thể tác dụng 
với kim loại, phi kim 
và hợp chất.
IV. Ứng dụng:
V. Điều chế:
*   Trong   phòng   thí 
nghiệm:
­   Nhiệt   phân   những 

hợp   chất   giàu   oxi, 
kém   bền   với   nhiệt 
như: KMnO4, KClO3, 
H2O2,...
* Trong công nghiệp:
a. Từ không khí:

Biểu hiện của NLG

* Góc trải nghiệm:
­ Lắp đặt được các
cụ   phục   vụ   ch
nghiệm.
­   Thực   hiện   đượ
nghiệm.
­   Giải   thích   đượ
trình   thực   hiện
nghiệm.
­   Viết   được   PTH
phản   ứng   tron
nghiệm.
* Góc phân tích:
­ Giải thích được tí
hóa mạnh của oxi.
­   Viết   được   các  
chứng minh tính o
mạnh của oxi.
* Góc quan sát:
­   Quan  sát   và   giả
được các thí nghiệm

­   Hoàn   thành   đượ
nhiệm   vụ   đã   giao
phiếu học tập.
* Góc áp dụng:
­   Dựa   vào   phần   h
kiến thức, HS giải
các   bài   tập   và   cá


13
­   Yêu   cầu   các   nhóm   cử   đại 
diện   theo   dõi   kết   quả   của 
nhóm   mình   ở   mỗi   góc   tương 
ứng. Nhận xét, bổ  sung ý kiến 
sau khi nghe báo cáo. Yêu cầu 
bổ sung nếu thấy đúng.
­ Nêu câu hỏi (nếu có).
10ph

phân 
công 
nhiệm 
vụ.   Làm 
việc 
theo 
cặp, 
nhóm để 
­ Chốt lại kiến thức và hướng  tìm   hiểu 
dẫn HS cách học bài.
nhiệm 

Củng cố, dặn dò
vụ   của 
góc.
­   Rút   ra 
được 
nhận xét 
và   kết 
luận, ghi 
lại   kết 
quả   vào 
phiếu 
học   tập 
tương 
ứng.

5ph

­   HS 
luân 
chuyển 
qua   các 
góc. Kết 
quả   ở 
góc cuối 
cùng   ghi 
bản 
giấy A0.
­   Dán 
kết   quả 
của 

nhóm tại 
góc 
tương 

Chưng cất phân đoạn 
không khí lỏng.
b. Từ nước:
Điện   phân   nước   (có 
hòa tan một ít H2SO4 
hoặc   NaOH   để   tăng 
khả năng dẫn điện)

câu trong phiếu họ
­   Rút   ra   được   tính
hóa học cơ  bản c
là tính oxi hóa mạn


14
ứng   và 
kết   quả 
ở   góc 
cuối 
cùng   lên 
bảng.
­   Mỗi 
nhóm cử 
1   đại 
diện   lên 
bảng 

báo   cáo 
kết   quả 
hoạt 
động 
của 
nhóm 
mình. 
­   Hai 
nhóm 
còn   lại, 
mỗi 
nhóm cử 
1   đại 
diện   tới 
góc 
tương 
ứng theo 
dõi   so 
sánh   với 
kết   quả 
của 
nhóm 
mình.

­   Nhóm 


15
khác nêu 
câu   hỏi, 

nhận 
xét,   bổ 
sung. 
­   Theo 
dõi,   tự 
đánh giá, 
so   sánh 
và   sửa 
chữa kết 
quả   của 
nhóm 
sau   khi 
GV   đã 
nêu   ý 
kiến 
hoàn 
thiên.


16
V. Phụ lục

Phiếu học tập số 1: Góc trải nghiệm

Nhiệm vụ: 
­ Thực hiện TN theo hướng dẫn.
­ Quan sát TN, nêu và giải thích hiện tượng quan sát được.
­ Viết phương trình hóa học của phản ứng.
TN 1: Đốt dây sắt trong bình đựng khí oxi.
Thu 1 bình đựng khí oxi. Lấy một sợi dây phanh xe đạp dài 25 – 30 cm rồi  

cuộn thành hình lò xo. Một đầu dây xuyên qua mảnh bìa cứng, đầu kia cắm vào 
mẩu than củi (bằng hạt đậu) hoặc kẹp 1 que diêm. Đốt nóng đỏ  mẩu than rồi  
đưa vào bình đựng khí oxi.
TN 2: Phản ứng của cacbon tác dụng với khí oxi.
Lấy một mẩu than củi cho vào thìa sắt, sau đó đốt nóng đỏ  một phần mẩu  
than rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi.
TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH)
Cho 1 – 2 ml ancol etylic vào mặt kính đồng hồ và châm lửa đốt
STT Tên TN
Hiện tượng
PTHH – Giải thích
1
2
3

Phiếu học tập số 2: Góc áp dụng
Câu 1: Cho biết vai trò của O3 trong phản ứng: 
2KI + O3 + H2O → 2KOH + I2 + O2.
A. thể hiện tính oxi hóa.
B. thể hiện tính khử.
C. vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử.
D. không thể hiện tính oxi hóa cũng không thể hiện tính khử.
Câu 2: Hóa chất có thể dùng để để phân biệt O2 và O3 là
A. nước.
B. dung dịch KI và hồ tinh bột.
C. dung dịch CuSO4.
D. dung dịch H2SO4.
Câu 3: Sau cơn mưa giông không khí thường trong lành, ngoài việc mưa làm sạch  
bụi trong không khí thì cơn mưa giông còn tạo ra một lượng nhỏ khí có tác dụng  
làm không khí trong lành hơn. Khí đó là

A. O3.
B. Ar.
C. N2.
D. He.
Câu 4: Hỗn hợp khí gồm oxi và ozon có tỉ  khối hơi so với H 2 là 18. Thành phần 
phần trăm theo số mol của oxi và ozon trong hỗn hợp khí ban đầu lần lượt là
A. 80% và 20%.
B. 75% và 25%.
C. 25% và 75%.
D. 80% và 20%.


17

Phiếu học tập số 3: Góc phân tích
Nhiệm vụ: 
HS sử dụng SGK để nghiên cứu các thông tin và trả lời các câu hỏi sau:
1. Chứng minh các tính chất sau bằng phản ứng hóa học?
a. Tính oxi hóa của oxi và ozon.
b. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
2. Hãy cho biết phương pháp điều chế  oxi trong phòng thí nghiệm và trong công 
nghiệp. Lấy ví dụ minh họa bằng phương trình hóa học?
3. Hãy cho biết những ứng dụng quan trọng của oxi?
Phiếu học tập số 4: Góc quan sát
Nhiệm vụ: HS quan sát video thí nghiệm và điền các thông tin vào bảng sau:
STT
Tên TN
Hiện tượng
PTHH – Giải thích
1

2
3
TN 1: Sắt tác dụng với oxi.
TN 2: Cacbon tác dụng với oxi.
TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH).
BÀI 33: AXIT SUNFURIC
              MUỐI SUNFAT
Những kiến thức HS đã biết có liên 
Kiến thức cần được hình thành
quan
­ Tính chất vật lí: Trạng thái, màu sắc,  ­ Tính chất của axit sunfuric đặc: Ngoài 
khối   lượng   riêng,   khả   năng   tan   trong  tính axit mạnh, axit sunfuric đặc còn có 
nước.
tính chất hóa học đặc trưng là tính oxi 
­ Cách pha loãng axit sunfuric đặc.
hóa mạnh:
­ Tính chất hóa học:
+ Oxi hóa được hầu hết các kim loại 
+ Axit sunfuric loãng có tính chất chung  (trừ Au, Pt,...) và nhiều phi kim.
của một axit.
+ Tác dụng được với nhiều hợp chất 
+ Axit sunfuric đặc có những tính chất  có tính khử mạnh.
hóa học riêng:
+   Al,   Fe,   Cr   thụ   động   hóa   trong   axit 
* Tác dụng với nhiều kim loại.
sunfuric đặc nguội.
* Tính háo nước.
I. Mục tiêu



18
1. Kiến thức
­ HS biết: 
+ Tính chất vật lí, cách pha loãng axit sunfuric đặc.
+ Tính chất hóa học của axit sunfuric loãng và axit sunfuric đặc nóng.
+ Vai trò của axit sunfuric đối với nền kinh tế quốc dân.
­ HS hiểu:
+ Giải thích được axit sunfuric có tính axit mạnh.
+ Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh (oxi hóa được hầu hết các kim loại,  
nhiều phi kim và hợp chất).
2. Kĩ năng
Qua bài học rèn cho HS các kĩ năng:
­ Quan sát, tiến hành thí nghiệm,... từ đó rút ra được các nhận xét cần thiết.
­ Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của chất và điều chế.
­ Rèn kĩ năng tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao.
­ Trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá.
3. Thái độ
Giáo dục HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, lòng say mê khoa học, cẩn  
thận, tỉ mỉ, thận trọng khi làm việc với hóa chất.
4. Năng lực cần được hình thành
­ NL hợp tác theo nhóm.
­ NL quan sát.
­ NL toán hoc.
­ NLGQVĐ:
Biểu hiện:
+ Lắp đặt và thực hiện thành công các thí nghiệm.
+ Nêu và giải thích được các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm.
+ Viết được PTHH của các phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm.
+ Nêu và giải thích được tính chất hóa học của các chất trong bài.
+ Giải được các bài toán có liên quan.

II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
­ Hóa chất: dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch H2SO4 đặc, Cu mảnh, C, nước 
cất...
­ Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ thí nghiệm, đũa thủy  
tinh, kẹp gỗ, nút cao su,...
­ Các phiếu học tập, máy chiếu, máy tính, giấy A0, A3, A4,...

2. Học sinh


19
Ôn tập những tính chất của axit đã được học  ở  lớp 9, cách cân bằng phản  
ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng bằng electron.
Xem trước bài mới ở nhà.
III. Phương pháp dạy học
Sử dụng kết hợp các phương pháp:
+ Học theo góc.
+ Sử dụng thiết bị và thí nghiệm hóa học.
+ Làm việc với SGK.
+ Hợp tác theo nhóm.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (5 ph).
Hoàn thành dãy biến hóa sau:
SO2  NaHSO3  SO2 SO3 H2SO4 BaSO4. 
3. Giới thiệu bài mới
Hầu hết các ngành công nghiệp từ luyện kim, dược phẩm, phẩm nhuộm, sản 
xuất phân bón, thuốc trừ sâu,... đều phải sử dụng axit sunfuric. Bài axit sunfuric các  
em đã được học ở lớp 9. Hôm nay, chúng ta sẽ hệ thống lại và nghiên cứu sâu hơn 

bài học này.
4. Các hoạt động dạy học


20

Hoạt động của GV
Nêu   mục   tiêu   và   cách  
thực   hiện   nhiệm   vụ  
theo góc.
­ Nêu tóm tắt mục tiêu, 
nhiệm   vụ   của   các   góc 
(chiếu lên màn hình và 
dán ở các góc); yêu cầu 
HS   lựa   chọn   góc   phù 
hợp   theo   phong   cách 
học,   sở   thích   và   năng 
lực của mình.
­ Hướng dẫn HS về các 
góc   xuất   phát   theo 
phong   cách   học.   (Nếu 
HS   tập   trung   vào   các 
góc   quá   đông   thì   khéo 
léo   động   viên   các   em 
sang các góc còn lại).
­   Quan   sát,   theo   dõi 
hoạt   động   của   các 
nhóm HS và hỗ trợ nếu 
HS   yêu   cầu:   Hướng 
dẫn   thí   nghiệm,   áp 


Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc
Biểu hiện của 
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
NLGQVĐ
Lắng   nghe   để   biết  b.   Tính   chất   của   axit   * Góc trải nghiệm:
sunfuric đặc:
­   Lắp   đặt   thành   công 
cách học tập.
* Tính axit: 
hệ  thống dụng cụ  cho 
­ Quan sát, suy nghĩ và  Có  đầy đủ  tính chất hóa  các thí nghiệm.
­   Thực   hiện   thành 
lựa chọn góc phù hợp  học của một axit mạnh.
công các thí nghiệm.
với   phong   cách   học  * Tính oxi hóa mạnh:
­  Tác dụng được với hầu   ­   Nêu   và   giải   thích 
của mình.
hết các kim loại (trừ  Au,   được hiện tượng xảy 
Pt).
ra   trong   các   thí 
Ví dụ: 
nghiệm.
Cu + 2H2SO4 đặc  →  CuSO4  ­ Viết được các PTHH 
của các phản  ứng xảy 
­ Tại các nhóm, HS lựa  + SO2 + 2H2O.
chọn nhóm trưởng, thư  Lưu   ý:  Al,   Fe,   Cr   thụ  ra   trong   các   thí 
kí và phân công nhiệm  động   trong   axit   sunfuric  nghiệm.
* Góc phân tích:

vụ. Làm việc theo cặp,  đặc nguội.
­   Nêu   được   tính   chất 
nhóm   để   tìm   hiểu  ­ Tác dụng với phi kim:
Tạo hợp chất tương  ứng  hóa   học   của   H2SO4 
nhiệm vụ của góc.
có   trạng   thái   số   oxi   hóa  đặc.
­ Viết được các PTHH 
­ Rút ra được nhận xét  cao nhất (trừ S).
Ví d

:
chứng   mình   tính   oxi 
và kết luận, ghi lại kết 
C + 2H
SO
 

 CO
 

hóa   mạnh   của   H2SO4 
quả  vào phiếu học tập 
2
4   (đặc)
2
2SO
 + 2H
O.
đặc.
tương ứng.

2
2
­ Tác dụng với nhiều hợp   * Góc quan sát:

Đồ dùng, thiết bị dạy 
học
* Góc trải nghiệm:
­   Hóa   chất:   H2SO4 
đặc,   cacbon,   Cu 
mảnh, sắt,...
­   Dụng   cụ:   Ống 
nghiệm,   kẹp  gỗ,   giá 
sắt, đèn cồn,...
­ Phiếu học tập trên 
giấy A0, A3, A4,...

* Góc phân tích:
­ SGK Hóa học – 10 
cơ bản.
­ Bút dạ, giấy A0, A3, 
A4,...

* Góc quan sát:
­   Máy   tính,   máy 
chiếu,   các   video   thí 


21
dụng làm bài tập,...
­   Nhắc   nhở   HS   luân  ­   HS   luân   chuyển   qua 

chuyển góc theo nhóm. các góc. Kết quả ở góc 
cuối cùng ghi bản giấy 
A0.
Hướng dẫn HS báo cáo  
kết quả
­   Yêu   cầu   mỗi   nhóm  ­   Dán   kết   quả   của 
dán   kết   quả   tại   góc  nhóm   tại   góc   tương 
tương   ứng,   riêng   kết  ứng và kết quả   ở  góc 
quả   ở   góc   cuối   cùng  cuối cùng lên bảng.
dán lên bảng.
­   Yêu   cầu   đại   diện 
nhóm   HS   báo   cáo   kết 
quả   trên   bảng   từ   góc 
phân   tích   đến   góc   trải 
nghiệm, góc áp dụng.
­   Mỗi   nhóm   cử   1   đại 
­ Yêu cầu các nhóm cử  diện lên bảng báo cáo 
đại   diện   theo   dõi   kết  kết quả hoạt động của 
quả   của   nhóm   mình   ở  nhóm mình. 
mỗi   góc   tương   ứng. 
Nhận   xét,   bổ   sung   ý 
kiến   sau   khi   nghe   báo 
cáo.   Yêu   cầu   bổ   sung 
nếu thấy đúng.
­   Hai   nhóm   còn   lại, 
­ Nêu câu hỏi (nếu có). mỗi   nhóm   cử   1   đại 
diện tới góc tương ứng 

chất có tính khử:
Ví dụ:

2H2SO4  +   2KBr   →   Br2  + 
SO2 + K2SO4 + 2H2O.
Kết   luận:  H2SO4  đặc   có 
tính oxi hóa mạnh.
* Tính háo nước:
Axit sunfuric đặc hập thụ 
mạnh nước. Nó cũng hấp 
thụ  nước từ  các hợp chất 
gluxit.
Ví dụ:
C12 H22O11  12C + 11H2O
Tiếp   theo,   một   phần 
cacbon   bị   H2SO4  đặc   oxi 
hóa thành khí CO2  và SO2 
bay lên  làm sủi bọt,   đẩy 
cacbon trào ra ngoài cốc.
Kết luận: Axit H2SO4 đặc  
ngoài tính axit còn có tính  
oxi hóa mạnh và tính háo  
nước.

­   Nêu   và   giải   thích 
được   các   hiện   tượng 
quan sát được qua các 
video thí nghiệm.
­ Viết được các PTHH 
của   các   phản   ứng 
trong các thí nghiệm.
­ Thực hiện được các 
yêu cầu của phiếu học 

tập.
* Góc áp dụng:
­   Giải   được   các   bài 
tập   có   liên   quan   dựa 
vào bảng hỗ  trợ  kiến 
thức.
­ Thực hiện được các 
yêu cầu của phiếu học 
tập.

nghiệm,...
­ Phiếu học tập trên 
giấy A0, A3, A4,...

* Góc áp dụng:
­   Bảng   hỗ   trợ   kiến 
thức.
­ Phiếu học tập trên 
giấy A0, A3, A4,... 


22
­ Chốt lại kiến thức và  theo   dõi   so   sánh   với 
hướng   dẫn   HS   cách  kết   quả   của   nhóm 
học bài.
mình.

Củng cố, dặn dò

­   Nhóm   khác   nêu   câu 

hỏi, nhận xét, bổ sung. 
­ Theo dõi, tự đánh giá, 
so   sánh   và   sửa   chữa 
kết quả  của nhóm sau 
khi GV   đã  nêu ý kiến 
hoàn thiên.


23
V. Phụ lục
Phiếu học tập số 1: Góc trải nghiệm
1. Mục tiêu:
Đọc hướng dẫn tiến hành thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm rồi căn cứ vào 
hiện tượng quan sát được và dự đoán về tính chất hóa học của axit sunfuric.
2. Nhiệm vụ:
Đọc hướng dẫn làm TN, tiến hành TN và báo cáo kết quả vào bảng dưới.
TN 1: Dung dịch H2SO4 đặc tác dụng với kim loại Cu.
Cho vài mảnh Cu nhỏ  vào hai  ống nghiệm chịu nhiệt. Nhỏ  từ từ dung dịch  
H2SO4  đậm   đặc   vào   ống   nghiệm   thứ   nhất   và   dung   dịch   H 2SO4  loãng   vào   ống 
nghiệm thứ hai. Sau đó đun nóng đồng thời hai ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.  
Quan sát hiện tượng, so sánh và rút ra nhận xét?
TN 2: Axit sunfuric đặc tác dụng với đường.
Cho vào cốc thủy tinh nhỏ một ít đường khô. Đổ  từ  từ axit sunfuric đặc vào  
cốc. Quan sát hiện tượng và giải thích?

Tên thí nghiệm

STT

1


2

Hiện tượng – PTHH – Giải thích

Dung   dịch  
H2SO4  đặc   tác  
dụng   với   kim  
loại Cu
Axit   sunfuric  
đặc   tác   dụng  
với đường

............................................................
..........................................................
........................................................
........................................................
............................................................
............................................................
..........................................................

Vai trò của 
H2SO4 trong 
phản ứng
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................

.....................

 
Phiếu học tập số 2: Góc quan sát
1. Mục tiêu:
Quan sát một số video thí nghiệm để dự đoán về tính chất hóa học của axit  
H2SO4 đặc.
2. Nhiệm vụ:
Quan sát video thí nghiệm và thảo luận nhóm hoàn thành nội dung bảng sau  
đồng thời rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc?

STT

Tên thí nghiệm

Hiện tượng – PTHH – Giải thích

Vai trò của 


24

1

2

Dung   dịch  
H2SO4  đặc   tác  
dụng   với   kim  
loại Cu

Axit   sunfuric  
đặc   tác   dụng  
với đường

............................................................
..........................................................
........................................................
........................................................
............................................................
............................................................
..........................................................

H2SO4 trong 
phản ứng
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................

Phiếu học tập số 3: Góc phân tích
1. Mục tiêu:
HS tự  nghiên cứu SGK và rút ra được những kiến thức cơ bản nhất về tính  
chất vật lí, tính chất hóa học của H2SO4 đặc và loãng.
2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Viết những PTHH chứng minh axit sunfuric là một axit mạnh?
Câu 2: Xác định số  oxi hóa của nguyên tố  S trong phân tử  H2SO4, từ  đó dự 

đoán về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc.
Câu 3: Viết các PTHH chứng mình tính chất của H2SO4 đặc?
Phiếu học tập số 4: Góc áp dụng
1. Mục tiêu:
Căn cứ  vào phiếu hỗ  trợ kiến thức của GV, HS áp dụng để  giải bài tập và  
có những liên hệ thực tiễn.
2. Nhiệm vụ:
Căn cứ vào nội dung hỗ trợ kiến thức sau, hãy hoàn thành các câu hỏi tương  
ứng.
* Phần hỗ trợ kiến thức:
­ Axit sunfuric loãng là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất hóa học của một  
axit nói chung.
­ Axit sunfuric đặc nóng có một số tính chất hóa học đặc trưng:
+ Tính oxi hóa mạnh: Có khả năng oxi hóa được nhiều kim loại (trừ Au, Pt), 
nhiều phi kim (C, S, P,...) và nhiều hợp chất:
VD:  Cu  +  2H2SO4 (đặc nóng) → CuSO4 + SO2 + 2H2O
S  +  2H2SO4 (đặc nóng) → 3SO2  +  2H2O
+ Tính háo nước: Axit sunfuric đặc hấp thụ  mạnh nước. Nó cũng hấp thụ 
nước từ các hợp chất cacbohiđrat.
* Phần câu hỏi:


25
Câu 1: Viết các PTHH minh hoạ  cho các quá trình biến đổi các chất tương 
ứng với trạng thái số oxi hoá của lưu huỳnh trong các trường hợp sau: 
a) S0 →  S+4 →  S+6 → S– 2
b) S+6  →  S+4  →  S →  S– 2
Câu 2: Axit sunfuric đặc được dùng làm khô những khí  ẩm, hãy dẫn ra một  
ví dụ? Có những khí  ẩm không được làm khô bằng axit sunfuric đặc, hãy dẫn ra  
một ví dụ? Vì sao?

Câu 3: Có 100 ml dung dịch H2SO4 98%, khối lượng riêng là 1,84 g/ml. Người 
ta muốn pha loãng thể tích H2SO4 trên thành dung dịch H2SO4 20% thì thể tích nước 
cần dùng để pha loãng là bao nhiêu ml?
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng vào dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” cho học 
sinh khối 10 – Trường THPT Yên Lạc 2 – tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài ra sáng kiến có thể áp dụng để dạy cho HS lớp 10 – THPT trên toàn 
quốc.
8. Những thông tin cần bảo mật: Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng cho HS lớp 10 – THPT.
Sáng kiến có thể được áp dụng tại các trường THPT có các cơ sở vật chất 
về công nghệ thông tin như máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay video, có 
đường truyền internet,...
10. Đánh giá lợi ích thu được (kết quả thực hiện)
10.1. Xử lí kết quả thực nghiệm
Xử lí theo phần mềm excel
Đại 
lượng
TB (giá 
trị trung 
bình)
S (độ 
lệch 
chuẩn)
P độc 
lập

Công thức tính


Ý nghĩa

=average(number1,number2, number3,...)

Cho biết giá trị điểm 
trung bình

=Stdev(number1,number2,...)

Mức độ đồng đều 
điểm của HS

=ttest(array1,array2,tail,type)
Không định hướng: tail = 2
Biến không đều: type = 3.

Kiểm chứng về giá 
trị trung bình của hai 
nhóm khác nhau xảy 
ra ngẫu nhiên hay 
không.
p ≤ 0,05: có ý nghĩa 
(không có khả năng 


×