1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong xã hội tương lai – xã hội tri thức, nền giáo dục hướng tới đào tạo ra
những con người có đầy đủ các phẩm chất về trí – thể – mỹ, giàu tính sáng tạo và
tính nhân văn. Vì vậy mục tiêu giáo dục trong thời đại mới đã được chỉ rõ trong
Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Đảng, Nhà nước, toàn xã hội nói chung và đặc biệt là ngành giáo dục nói
riêng đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung,
PPDH ở các cấp học và ngành học.
Định hướng đổi mới giáo dục đã được xác định trong Nghị quyết 29NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nội dung môn
học trong giai đoạn giáo dục cơ bản giúp trang bị cho học sinh (HS) những kiến
thức phổ thông nên tảng, toàn diện và thực sự cần thiết. Khi hoàn thành gia đoạn
này, HS có khả năng tự tìm hiểu, học hỏi và hình được những năng lực (NL) cần
thiết, đặc biệt là những NL chung, thể hiện được sở trường, NL của bản thân để tự
tin bước vào cuộc sống lao động và học tập lên cao.
Phương pháp dạy học (PPDH) mà giáo viên (GV) lựa chọn quyết định rất
nhiều đến sự thành công của việc dạy học (DH). Với cùng một nội dung cần
truyền đạt nhưng trình độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi HS trong lớp lại
không giống nhau vì thế không thể sử dụng cách dạy đồng loạt bởi cách dạy này sẽ
không phát huy được tính tích cực, khả năng tư duy và đặc biệt là HS khá – giỏi
không có điều kiện phát triển, HS yếu kém cũng khó có thể vươn lên. Để tính tích
cực của người học được nâng cao đòi hỏi có sự phân hóa về cường độ, kiến thức,
thời gian hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì vậy, hướng giải quyết phù hợp đó là
quan điểm “dạy học phân hóa” với các PPDH tích cực. DH theo góc là một trong các
PPDH tích cực nhằm thực hiện quá trình đổi mới PPDH, trú trọng phát huy những
NL thiết yếu của người học, phù hợp với định hướng thay thế dần chương trình
DH định hướng nội dung bằng chương trình DH định hướng đầu ra hiện nay.
2
Hiểu được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa
hoạt động của HS nên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “OXI – LƯU HUỲNH” HÓA HỌC
10”.
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn còn nhiều điều
thiếu sót, rất mong quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp
tục hoàn thiện đề tài. Qua đó sẽ rút kinh nghiệm cho việc xây dựng cách dạy cho
các chương khác trong chương trình hóa học phổ thông.
Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng
nghiệp!
Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Đỗ Long Khánh, Trường THPT Yên Lạc 2
– huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0942.387.396 hoặc Email:
2. Tên sáng kiến
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức
dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Đỗ Long Khánh
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0942.387.369
Email:
4. Chủ đầu tư sáng kiến
Đỗ Long Khánh – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh
Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua
việc tổ chức dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10” được áp
dụng trong dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh”, chương trình hóa học 10, ban cơ
bản.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng
Ngày 20/02/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung sáng kiến
7.1.1. Các bước thực hiện đề tài
Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa
học 10, từ đó GV sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin như máy vi tính,
3
máy ảnh, máy quay video, mạng internet,... để thu thập các thông tin, tư liệu, tạo ra
các tài liệu để phục vụ cho việc dạy học.
Từ các thông tin, tư liệu thu thập được, GV thiết kế một số giáo án cụ thể
để áp dụng cho việc dạy học từng nội dung của chương.
Áp dụng vào thực tiễn dạy học từng bài cho HS.
Thực hiện đánh giá hiệu quả của việc áp dụng PPDH theo góc thông qua
các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra 45 phút bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan. Qua đó đánh giá khả năng tiếp thu, mức độ tư duy, hiểu sâu kiến thức của
HS.
Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho những lần dạy học sau này.
7.1.2. Điều kiện cần để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng ở những trường có cơ sở vật chất về công nghệ
thông tin như máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay video, có đường truyền
internet,...
7.1.3. Mô tả nội dung sáng kiến
7.1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ GD&ĐT
xác định [12]: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”.
Trong đề tài này chúng tôi quan niệm: “NL là sự kết hợp hợp lý kiến thức,
kỹ năng và sự sẵn sàng tham gia hoạt động tích cực, có hiệu quả”.
7.1.3.2. Cấu trúc năng lực
Theo tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [1]: “Có nhiều loại NL khác
nhau. NL hành động cũng là một loại NL. Khái niệm phát triển NL cũng được hiểu
đồng nghĩa với phát triển NL hành động”. Cấu trúc của NL hành động gồm:
4
Hình 1.1: Mô hình các thành phần của năng lực hành động [3, tr. 68]
Từ cấu trúc của NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL không chỉ nhằm
mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri th ức, kĩ năng chuyên môn mà
còn phát triển NL ph ươ ng pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không
tách rời nhau mà có mối quan h ệ ch ặt ch ẽ. NL hành độ ng đượ c hình thành trên
cơ sở có sự kết hợp các NL này.
7.1.3.3. Phát triển một số năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học
Do sự khác nhau về đặc điểm kinh tế xã hội và đặc điểm văn hóa ở mỗi
quốc gia, dân tộc hay địa phương khác nhau nên NL cần được hình thành cho HS ở
những vùng miền cũng khác nhau. Và đây cũng chính là lý do làm cho các thành tố
của NL trở nên đa dạng [1].
Các NL đặc thù cần được phát triển cho HS trong môn Hóa học [9]: NL sử
dụng ngôn ngữ hoá học, NL thực hành hoá học, NL phát hiện và GQVĐ thông qua
môn hoá học, NL tính toán, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
7.1.3.4. Năng lực giải quyết vấn đề
* Khái niệm về giải quyết vấn đề (GQVĐ) và năng lực giải quyết vấn đề
(NLGQVĐ):
GQVĐ (problem solving): “là khả năng suy nghĩ và hành động trong những
tính huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người
GQVĐ có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay
lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lí
giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận thành quả
quá trình GQVĐ” [10, tr.5455].
Như vậy, “GQVĐ là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra
luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp,... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc
phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình GQVĐ, chủ thể thường phải
trải qua hai giai đoạn cơ bản: (i) khám phá vấn đề và tổ chức nguồn lực của chính
mình (tìm hiểu vấn đề; tìm hướng đi, thủ pháp, tiến trình... để dần tiến tới một giải
pháp cho vấn đề); (ii) thực hiện giải pháp (giải quyết các vấn đề nhỏ hơn ở từng
lĩnh vực/nội dung cụ thể; chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực
tiễn); và đánh giá giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác” [10, tr. 55].
Theo [10], NLGQVĐ được tiếp cận theo hai cách: “Theo cách truyền thống,
NLGQVĐ được tiếp cận theo tiến trình GQVĐ và sự thay đổi nhận thức của chủ
thể sau khi GQVĐ. Theo cách hiện đại, NLGQVĐ được tiếp cận theo quá trình xử lí
thông tin nhấn mạnh đến các yếu tố: Suy nghĩ của người GQVĐ hay “hệ thống xử
lí thông tin”; vấn đề; không gian vấn đề”.
Theo [10, tr. 56]: “NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận
thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề
mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
5
* Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ:
Theo [10], cấu trúc NLGQVĐ dự kiến phát triển ở HS gồm 4 thành tố, mỗi
thành tố bao gồm một số biểu hiện/hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi
làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ. Cụ thể:
Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết vấn đề, phân tích được tình huống
cụ thể, phát hiện được tình huống có vấn đề, chia sẻ sự am hiểu về vấn đề với
người khác.
Thiết lập không gian vấn đề: Lựa chọn, sắp xếp, tổng hợp thông tin với
kiến thức đã học. Xác định thông tin, biết tìm hiểu các thông tin có liên quan, từ đó
xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết và thống nhất cách hành động.
Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp:
+ Lập kế hoạch: Thiết kế quá trình thực hiện (xin ý kiến, thảo luận, thu
thập số liệu, mục tiêu,...) và thời điểm hoàn thành các mục tiêu.
+ Thực hiện kế hoạch: Đưa ra giải pháp và thực hiện, điều chỉnh kế hoạch
khi cần thiết để phù hợp với thực tiễn khi có sự thay đổi.
Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện giải pháp đưa ra và đánh giá kết
quả thu được, suy ngẫm về phương thức và tiến trình GQVĐ. Sự điều chỉnh và khả
năng vận dụng trong những tình huống mới, xác nhận những kiến thức và kinh
nghiệm thu được. Đề xuất giải pháp cho các vấn đề tương tự.
7.1.3.5. Phương pháp dạy học theo góc
a. Khái niệm:
DH theo góc: Một hình thức tổ chức DH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới
chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học tập khác nhau [4].
Ví dụ: để tìm hiểu tính chất hóa học của axit ở Hóa học 9, HS được thực
hiện nội dung này ở 4 góc của lớp học: Góc quan sát, góc trải nghiệm, góc phân tích
và góc áp dụng.
Góc quan sát: HS quan sát thí nghiệm trên máy tính, rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc trải nghiệm: HS tiến hành một số thí nghiệm, rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc phân tích: HS đọc, phân tích và tổng hợp nội dung bài học trong Hóa học 9,
chương 1 để rút ra tính chất hóa học của axit.
Góc áp dụng: HS vận dụng tính chất (có trợ giúp hoặc không cần trợ giúp) của axit
để giải bài tập: Viết phương trình hóa học, tính khối lượng axit tham gia phản ứng,
nhận biết dung dịch axit bị mất nhãn, làm sạch kim loại,...
Cá nhân HS có thể chọn góc xuất phát là một trong các góc tùy theo sở thích
và năng lực của mình và lần lượt trải qua cả 4 góc trên.
Tại mỗi góc HS cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ
đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm
trên bảng nhóm, giấy A0, A4...
6
b. Quy trình thực hiện
Theo [4], [14], [15], quy trình thực hiện DH theo góc như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả
Lựa chọn nội dung phù hợp: GV cần cân nhắc xác định những nội dung học
tập trong bài học sao cho việc áp dụng DH theo góc có hiệu quả hơn so với việc sử
dụng PPDH khác.
Thời gian học tập: Do HS có sự lựa chọn góc, luân chuyển góc nên thời gian
thích hợp kéo dài trong 2 tiết.
Không gian lớp học: Thoáng mát, rộng rãi để bố trí các góc học tập đạt hiệu
quả.
Sĩ số: Lượng HS khoảng 35 – 40 em sẽ giúp GV tổ chức và quản lý tốt hơn.
Ý thức và khả năng độc lập học tập của HS: Có tính tự giác để lựa chọn
đúng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình, tham gia các hoạt động học tập
nhiệt tình.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc
Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc
và hấp dẫn HS.
Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở
mỗi góc, hướng dẫn HS lựa chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả.
Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản
hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các
mức độ khác nhau.
Giai đoạn 2: Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1: Bố trí không gian lớp học
Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và
phù hợp với không gian lớp học.
Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết ở mỗi góc.
Lưu ý đến việc di chuyển giữa các góc.
Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc.
Nêu sơ lược nhiệm vụ các góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại mỗi
góc.
Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có
quá nhiều HS cùng chọn một góc.
GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS
đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc
theo sơ đồ.
Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc
7
HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu
của hoạt động.
GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển
góc.
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần)
d. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc
Ưu điểm:
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái cho HS: HS
được chọn góc theo phong cách học tập và tương đối độc lập trong việc thực hiện
các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS.
Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu một nội
dung theo các cách khác nhau: Nghiêm cứu lí thuyết, quan sát , thí nghiệm và áp
dụng. Do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe GV giảng bài.
Tương tác cao giữa GV – HS, HS – HS: GV luôn theo dõi và trợ giúp hướng
dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là các HS
trung bình và yếu. Nhiều khả năng để GV hướng dẫn cá nhân hơn vì GV không
phải giảng bài. Ngoài ra, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của
người học: Tùy theo năng lực, HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong
cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó
có nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với DH khi GV giảng bài.
Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng
từng HS, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ HS; HS có thể hợp tác học tập với nhau.
Tuy nhiên, trước khi giờ học bắt đầu thì ở mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các
phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục
tiêu bài học. Do đó GV rất vất vả trong việc chuẩn bị bài.
Đối với người học: Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng
lên, làm việc theo góc đòi hỏi HS phải có tính định hướng và tự điều chỉnh. HS cũng
có thể quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giải lao (góc tạm nghỉ). HS có thêm
cơ hôi để rèn luyện kĩ năng và thái độ như: sự táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp
tác, giao tiếp, tự đánh giá...
Hạn chế:
Không gian lớp học: Là một sự khó khăn để áp dụng học theo góc, cần
không gian lớp học lớn nhưng số lượng HS lại không nhiều.
Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.
8
Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo
góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.
Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lí và giám sát
hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
e. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
DH theo góc đạt hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung đảm bảo cho HS khám phá theo
phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó, nội dung
không thể tổ chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể phù hợp với
DH theo góc.
Không gian lớp học: Diện tích phòng học đủ để bố trí HS học theo góc.
Thiết bị DH và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu để cho HS
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức DH tích
cực và kĩ năng thiết kế tổ chức DH theo góc.
Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng
tạo theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua
cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy và học theo
góc mới tạo điều kiện để HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm giác
thoải mái.
7.1.3.6. Thực trạng việc dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc
Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng sử dụng DH theo góc, các PPDH
tích cực khác và phát triển NLGQVĐ cho HS của GV dạy bộ môn Hóa học ở một
số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung và kết quả điều tra:
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các PPDH trong DH hóa học ở trường THPT
STT
PPDH
1
Vấn đáp tìm tòi
DH nêu và giải quyết
vấn đề
Sử dụng phương tiện
trực quan
Sử dụng sơ đồ tư duy
DH hợp tác theo nhóm
2
3
4
5
Rất
Thường
Thi
thường
xuyên
thoảng
xuyên
21,5%
57%
21,5%
7,1%
Hiếm
khi
Không
bao giờ
35,6%
17,9%
25%
21,5%
25%
50%
17,9%
14,2%
25%
21,5%
32,1%
64,3%
42,9%
9
6
nhỏ
DH theo góc
100%
Hình 1.2. Biểu đồ minh họa mức độ sử dụng PPDH trong DH hóa học
ở trường THPT
Qua bảng 1.1 và hình 1.2 cho thấy các GV đã có sự phối hợp các PPDH khác
nhau vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp thuyết trình
vẫn còn sử dụng nhiều, sử dụng các PPDH tích cực khác vẫn ở mức độ thấp,
PPDH theo góc GV không sử dụng.
7.1.3.7. Thiết kế bảng kiểm quan sát (dành cho giáo viên) đánh giá năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh
Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí
của năng lực GQVĐ thông qua hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được
kiến thức, kĩ năng và năng lực GQVĐ theo mục tiêu quá trình DH đề ra.
Yêu cầu: Nội dung bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các
tiêu chí của năng lực GQVĐ.
Quy trình thiết kế tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS.
Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS.
Nội dung bảng kiểm quan sát được thể hiện như sau:
Bảng 1.2. Bảng kiểm quan sát năng lực GQVĐ của HS (dành cho GV)
Trường THPT:......................................................................
Ngày........tháng........năm..........
Đối tượng quan sát:......................................Lớp:.............Nhóm:..................
Tên bài học:...........................................................................................
Tên GV:.................................................................................................
Đánh giá
mực độ
Tiêu chí thể
phát triển
hiện
STT
NLGQVĐ
NLGQVĐ
Mức độ 1
của HS
(0 – 1
điểm)
1 Phân tích tình huống có vấn
Nhận xét
Mức độ 2
(2 – 3
điểm)
Mức độ 3
(4 – 5
điểm)
10
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đề trong học tập hóa học
Phân tích các tình huống có
vấn đề trong thực tiễn có
liên quan đến hóa học
Phát hiện và nêu mâu thuẫn
nhận thức trong các nội dung
của bài học
Phát biểu vấn đề
Xác định thông tin và mối
liên hệ giữa các thông tin
Đề xuất giải pháp GQVĐ
Lập kế hoạch GQVĐ
Thực hiện kế hoạch GQVĐ
Tự đánh giá kết quả và rút ra
kết luận
Vận dụng vào tình huống
mới
7.1.3.8. Áp dụng phương pháp dạy học theo góc thiết kế các hoạt động dạy học
của một số bài trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10
Dưới đây là một số các giáo án thiết kế theo DH theo góc ở một số bài trong
chương “Oxi – Lưu huỳnh”
Bài 29: OXI – OZON
Những kiến thức HS đã biết có liên
quan đến bài học
Tính chất vật lí của oxi: trạng thái tồn
tại, màu sắc, mùi vị, tính tan trong
nước, tỉ khối so với không khí.
Tính chất hóa học của oxi: Oxi là một
phi kim hoạt động hóa học mạnh, tác
dụng được với hầu hết các kim loại
cùng với nhiều phi kim và hợp chất.
Trong hợp chất, oxi thường có hóa trị
II, số oxi hóa là – 2 (trừ OF2, peoxit,...)
Những kiến thức mới trong bài học cần
được hình thành
Vị trí, cấu hình electron nguyên tử của
oxi, các ứng dụng và phương pháp điều
chế oxi trong công nghiệp.
Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử và độ
âm điện của oxi, yêu cầu HS rút ra kết
luận tính oxi hóa mạnh của oxi và
ozon.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Nêu được vị trí, cấu tạo của nguyên tử oxi.
Trình bày được tính chất vật lí, ứng dụng, phương pháp điều chế oxi trong phòng
thí nghiệm và trong công nghiệp.
Nêu được nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.
11
Chứng minh được tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxi hóa mạnh.
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS các kĩ năng:
Tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận xét và giải thích hiện tượng.
Viết PTHH của các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của oxi.
Vận dụng kiến thức để giải các bài tập có liên quan.
Phối hợp làm việc theo nhóm, tự tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ được giao ở
các góc.
Thuyết trình kết quả thu được và tự đánh giá.
3. Thái độ
Giáo dục cho HS tinh thần tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động, nâng cao ý
thức hợp tác, chủ động và sáng tạo trong học tập.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
4. Năng lực cần được hình thành
NL hợp tác theo nhóm.
NL quan sát.
NL toán học.
NLGQVĐ:
Biểu hiện:
+ Thông qua nghiên cứu SGK, trình bày và giải thích được tính oxi hóa mạnh
của oxi.
+Tiến hành được thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trình bày
được quá trình thực hiện thí nghiệm và giải thích được thí nghiệm.
+ Giải được các bài toán có liên quan.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Hóa chất: Bình đựng khí oxi, dây sắt, rượu etylic, KMnO4,...
Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,...
Tư liệu, các video về ứng dụng của oxi và ozon.
Phiếu học tập, giấy A0 và A3 có nhiệm vụ cho các góc.
2. Học sinh
SGK 10 cơ bản, đồ dùng học tập.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
III. Phương pháp dạy học
Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp:
DH theo góc.
Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học.
Nghiên cứu SGK.
Hợp tác theo nhóm.
12
IV. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
3. Giới thiệu bài mới
Oxi là nguyên tố phổ biến trên trái đất, đóng vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống của chúng ta. Vậy oxi có cấu tạo ra sao? Có tính chất gì? Và được điều
chế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
4. Tiến trình dạy học
Thời
gian
Hoạt động của GV
25ph Nêu mục tiêu và cách thực hiện
nhiệm vụ theo góc.
Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm
vụ của các góc (chiếu lên màn
hình và dán ở các góc); yêu cầu
HS lựa chọn góc phù hợp theo
phong cách học, sở thích và
năng lực của mình.
Hướng dẫn HS về các góc
xuất phát theo phong cách học.
(Nếu HS tập trung vào các góc
quá đông thì khéo léo động viên
các em sang các góc còn lại).
Quan sát, theo dõi hoạt động
của các nhóm HS và hỗ trợ nếu
HS yêu cầu: Hướng dẫn thí
nghiệm, áp dụng làm bài tập,...
Nhắc nhở HS luân chuyển
góc theo nhóm.
Hướng dẫn HS báo cáo kết
quả
Yêu cầu mỗi nhóm dán kết
quả tại góc tương ứng, riêng
kết quả ở góc cuối cùng dán
lên bảng.
Yêu cầu đại diện nhóm HS
báo cáo kết quả trên bảng từ
góc phân tích đến góc trải
nghiệm, góc áp dụng.
Hoạt
động
của HS
Lắng
nghe để
biết
cách học
tập.
Quan
sát, suy
nghĩ và
lựa chọn
góc phù
hợp với
phong
cách học
của
mình.
Tại các
nhóm,
HS lựa
chọn
nhóm
trưởng,
thư kí và
Nội dung cần đạt
A. Oxi
I. Vị trí và cấu tạo:
II. Tính chất vật lí:
III. Tính chất hóa
học:
Độ âm điện của oxi
là 3,44, chỉ kém flo
(3,98) → oxi là
nguyên tố phi kim
hoạt động hóa học,
dễ nhận thêm 2
electron
O2 + 4e → 2O2
→ Oxi có tính oxi hóa
mạnh.
Oxi có thể tác dụng
với kim loại, phi kim
và hợp chất.
IV. Ứng dụng:
V. Điều chế:
* Trong phòng thí
nghiệm:
Nhiệt phân những
hợp chất giàu oxi,
kém bền với nhiệt
như: KMnO4, KClO3,
H2O2,...
* Trong công nghiệp:
a. Từ không khí:
Biểu hiện của NLG
* Góc trải nghiệm:
Lắp đặt được các
cụ phục vụ ch
nghiệm.
Thực hiện đượ
nghiệm.
Giải thích đượ
trình thực hiện
nghiệm.
Viết được PTH
phản ứng tron
nghiệm.
* Góc phân tích:
Giải thích được tí
hóa mạnh của oxi.
Viết được các
chứng minh tính o
mạnh của oxi.
* Góc quan sát:
Quan sát và giả
được các thí nghiệm
Hoàn thành đượ
nhiệm vụ đã giao
phiếu học tập.
* Góc áp dụng:
Dựa vào phần h
kiến thức, HS giải
các bài tập và cá
13
Yêu cầu các nhóm cử đại
diện theo dõi kết quả của
nhóm mình ở mỗi góc tương
ứng. Nhận xét, bổ sung ý kiến
sau khi nghe báo cáo. Yêu cầu
bổ sung nếu thấy đúng.
Nêu câu hỏi (nếu có).
10ph
phân
công
nhiệm
vụ. Làm
việc
theo
cặp,
nhóm để
Chốt lại kiến thức và hướng tìm hiểu
dẫn HS cách học bài.
nhiệm
Củng cố, dặn dò
vụ của
góc.
Rút ra
được
nhận xét
và kết
luận, ghi
lại kết
quả vào
phiếu
học tập
tương
ứng.
5ph
HS
luân
chuyển
qua các
góc. Kết
quả ở
góc cuối
cùng ghi
bản
giấy A0.
Dán
kết quả
của
nhóm tại
góc
tương
Chưng cất phân đoạn
không khí lỏng.
b. Từ nước:
Điện phân nước (có
hòa tan một ít H2SO4
hoặc NaOH để tăng
khả năng dẫn điện)
câu trong phiếu họ
Rút ra được tính
hóa học cơ bản c
là tính oxi hóa mạn
14
ứng và
kết quả
ở góc
cuối
cùng lên
bảng.
Mỗi
nhóm cử
1 đại
diện lên
bảng
báo cáo
kết quả
hoạt
động
của
nhóm
mình.
Hai
nhóm
còn lại,
mỗi
nhóm cử
1 đại
diện tới
góc
tương
ứng theo
dõi so
sánh với
kết quả
của
nhóm
mình.
Nhóm
15
khác nêu
câu hỏi,
nhận
xét, bổ
sung.
Theo
dõi, tự
đánh giá,
so sánh
và sửa
chữa kết
quả của
nhóm
sau khi
GV đã
nêu ý
kiến
hoàn
thiên.
16
V. Phụ lục
Phiếu học tập số 1: Góc trải nghiệm
Nhiệm vụ:
Thực hiện TN theo hướng dẫn.
Quan sát TN, nêu và giải thích hiện tượng quan sát được.
Viết phương trình hóa học của phản ứng.
TN 1: Đốt dây sắt trong bình đựng khí oxi.
Thu 1 bình đựng khí oxi. Lấy một sợi dây phanh xe đạp dài 25 – 30 cm rồi
cuộn thành hình lò xo. Một đầu dây xuyên qua mảnh bìa cứng, đầu kia cắm vào
mẩu than củi (bằng hạt đậu) hoặc kẹp 1 que diêm. Đốt nóng đỏ mẩu than rồi
đưa vào bình đựng khí oxi.
TN 2: Phản ứng của cacbon tác dụng với khí oxi.
Lấy một mẩu than củi cho vào thìa sắt, sau đó đốt nóng đỏ một phần mẩu
than rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi.
TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH)
Cho 1 – 2 ml ancol etylic vào mặt kính đồng hồ và châm lửa đốt
STT Tên TN
Hiện tượng
PTHH – Giải thích
1
2
3
Phiếu học tập số 2: Góc áp dụng
Câu 1: Cho biết vai trò của O3 trong phản ứng:
2KI + O3 + H2O → 2KOH + I2 + O2.
A. thể hiện tính oxi hóa.
B. thể hiện tính khử.
C. vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử.
D. không thể hiện tính oxi hóa cũng không thể hiện tính khử.
Câu 2: Hóa chất có thể dùng để để phân biệt O2 và O3 là
A. nước.
B. dung dịch KI và hồ tinh bột.
C. dung dịch CuSO4.
D. dung dịch H2SO4.
Câu 3: Sau cơn mưa giông không khí thường trong lành, ngoài việc mưa làm sạch
bụi trong không khí thì cơn mưa giông còn tạo ra một lượng nhỏ khí có tác dụng
làm không khí trong lành hơn. Khí đó là
A. O3.
B. Ar.
C. N2.
D. He.
Câu 4: Hỗn hợp khí gồm oxi và ozon có tỉ khối hơi so với H 2 là 18. Thành phần
phần trăm theo số mol của oxi và ozon trong hỗn hợp khí ban đầu lần lượt là
A. 80% và 20%.
B. 75% và 25%.
C. 25% và 75%.
D. 80% và 20%.
17
Phiếu học tập số 3: Góc phân tích
Nhiệm vụ:
HS sử dụng SGK để nghiên cứu các thông tin và trả lời các câu hỏi sau:
1. Chứng minh các tính chất sau bằng phản ứng hóa học?
a. Tính oxi hóa của oxi và ozon.
b. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
2. Hãy cho biết phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp. Lấy ví dụ minh họa bằng phương trình hóa học?
3. Hãy cho biết những ứng dụng quan trọng của oxi?
Phiếu học tập số 4: Góc quan sát
Nhiệm vụ: HS quan sát video thí nghiệm và điền các thông tin vào bảng sau:
STT
Tên TN
Hiện tượng
PTHH – Giải thích
1
2
3
TN 1: Sắt tác dụng với oxi.
TN 2: Cacbon tác dụng với oxi.
TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH).
BÀI 33: AXIT SUNFURIC
MUỐI SUNFAT
Những kiến thức HS đã biết có liên
Kiến thức cần được hình thành
quan
Tính chất vật lí: Trạng thái, màu sắc, Tính chất của axit sunfuric đặc: Ngoài
khối lượng riêng, khả năng tan trong tính axit mạnh, axit sunfuric đặc còn có
nước.
tính chất hóa học đặc trưng là tính oxi
Cách pha loãng axit sunfuric đặc.
hóa mạnh:
Tính chất hóa học:
+ Oxi hóa được hầu hết các kim loại
+ Axit sunfuric loãng có tính chất chung (trừ Au, Pt,...) và nhiều phi kim.
của một axit.
+ Tác dụng được với nhiều hợp chất
+ Axit sunfuric đặc có những tính chất có tính khử mạnh.
hóa học riêng:
+ Al, Fe, Cr thụ động hóa trong axit
* Tác dụng với nhiều kim loại.
sunfuric đặc nguội.
* Tính háo nước.
I. Mục tiêu
18
1. Kiến thức
HS biết:
+ Tính chất vật lí, cách pha loãng axit sunfuric đặc.
+ Tính chất hóa học của axit sunfuric loãng và axit sunfuric đặc nóng.
+ Vai trò của axit sunfuric đối với nền kinh tế quốc dân.
HS hiểu:
+ Giải thích được axit sunfuric có tính axit mạnh.
+ Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh (oxi hóa được hầu hết các kim loại,
nhiều phi kim và hợp chất).
2. Kĩ năng
Qua bài học rèn cho HS các kĩ năng:
Quan sát, tiến hành thí nghiệm,... từ đó rút ra được các nhận xét cần thiết.
Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của chất và điều chế.
Rèn kĩ năng tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá.
3. Thái độ
Giáo dục HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, lòng say mê khoa học, cẩn
thận, tỉ mỉ, thận trọng khi làm việc với hóa chất.
4. Năng lực cần được hình thành
NL hợp tác theo nhóm.
NL quan sát.
NL toán hoc.
NLGQVĐ:
Biểu hiện:
+ Lắp đặt và thực hiện thành công các thí nghiệm.
+ Nêu và giải thích được các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm.
+ Viết được PTHH của các phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm.
+ Nêu và giải thích được tính chất hóa học của các chất trong bài.
+ Giải được các bài toán có liên quan.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Hóa chất: dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch H2SO4 đặc, Cu mảnh, C, nước
cất...
Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ thí nghiệm, đũa thủy
tinh, kẹp gỗ, nút cao su,...
Các phiếu học tập, máy chiếu, máy tính, giấy A0, A3, A4,...
2. Học sinh
19
Ôn tập những tính chất của axit đã được học ở lớp 9, cách cân bằng phản
ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng bằng electron.
Xem trước bài mới ở nhà.
III. Phương pháp dạy học
Sử dụng kết hợp các phương pháp:
+ Học theo góc.
+ Sử dụng thiết bị và thí nghiệm hóa học.
+ Làm việc với SGK.
+ Hợp tác theo nhóm.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (5 ph).
Hoàn thành dãy biến hóa sau:
SO2 NaHSO3 SO2 SO3 H2SO4 BaSO4.
3. Giới thiệu bài mới
Hầu hết các ngành công nghiệp từ luyện kim, dược phẩm, phẩm nhuộm, sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu,... đều phải sử dụng axit sunfuric. Bài axit sunfuric các
em đã được học ở lớp 9. Hôm nay, chúng ta sẽ hệ thống lại và nghiên cứu sâu hơn
bài học này.
4. Các hoạt động dạy học
20
Hoạt động của GV
Nêu mục tiêu và cách
thực hiện nhiệm vụ
theo góc.
Nêu tóm tắt mục tiêu,
nhiệm vụ của các góc
(chiếu lên màn hình và
dán ở các góc); yêu cầu
HS lựa chọn góc phù
hợp theo phong cách
học, sở thích và năng
lực của mình.
Hướng dẫn HS về các
góc xuất phát theo
phong cách học. (Nếu
HS tập trung vào các
góc quá đông thì khéo
léo động viên các em
sang các góc còn lại).
Quan sát, theo dõi
hoạt động của các
nhóm HS và hỗ trợ nếu
HS yêu cầu: Hướng
dẫn thí nghiệm, áp
Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc
Biểu hiện của
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
NLGQVĐ
Lắng nghe để biết b. Tính chất của axit * Góc trải nghiệm:
sunfuric đặc:
Lắp đặt thành công
cách học tập.
* Tính axit:
hệ thống dụng cụ cho
Quan sát, suy nghĩ và Có đầy đủ tính chất hóa các thí nghiệm.
Thực hiện thành
lựa chọn góc phù hợp học của một axit mạnh.
công các thí nghiệm.
với phong cách học * Tính oxi hóa mạnh:
Tác dụng được với hầu Nêu và giải thích
của mình.
hết các kim loại (trừ Au, được hiện tượng xảy
Pt).
ra trong các thí
Ví dụ:
nghiệm.
Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 Viết được các PTHH
của các phản ứng xảy
Tại các nhóm, HS lựa + SO2 + 2H2O.
chọn nhóm trưởng, thư Lưu ý: Al, Fe, Cr thụ ra trong các thí
kí và phân công nhiệm động trong axit sunfuric nghiệm.
* Góc phân tích:
vụ. Làm việc theo cặp, đặc nguội.
Nêu được tính chất
nhóm để tìm hiểu Tác dụng với phi kim:
Tạo hợp chất tương ứng hóa học của H2SO4
nhiệm vụ của góc.
có trạng thái số oxi hóa đặc.
Viết được các PTHH
Rút ra được nhận xét cao nhất (trừ S).
Ví d
ụ
:
chứng mình tính oxi
và kết luận, ghi lại kết
C + 2H
SO
→
CO
+
hóa mạnh của H2SO4
quả vào phiếu học tập
2
4 (đặc)
2
2SO
+ 2H
O.
đặc.
tương ứng.
2
2
Tác dụng với nhiều hợp * Góc quan sát:
Đồ dùng, thiết bị dạy
học
* Góc trải nghiệm:
Hóa chất: H2SO4
đặc, cacbon, Cu
mảnh, sắt,...
Dụng cụ: Ống
nghiệm, kẹp gỗ, giá
sắt, đèn cồn,...
Phiếu học tập trên
giấy A0, A3, A4,...
* Góc phân tích:
SGK Hóa học – 10
cơ bản.
Bút dạ, giấy A0, A3,
A4,...
* Góc quan sát:
Máy tính, máy
chiếu, các video thí
21
dụng làm bài tập,...
Nhắc nhở HS luân HS luân chuyển qua
chuyển góc theo nhóm. các góc. Kết quả ở góc
cuối cùng ghi bản giấy
A0.
Hướng dẫn HS báo cáo
kết quả
Yêu cầu mỗi nhóm Dán kết quả của
dán kết quả tại góc nhóm tại góc tương
tương ứng, riêng kết ứng và kết quả ở góc
quả ở góc cuối cùng cuối cùng lên bảng.
dán lên bảng.
Yêu cầu đại diện
nhóm HS báo cáo kết
quả trên bảng từ góc
phân tích đến góc trải
nghiệm, góc áp dụng.
Mỗi nhóm cử 1 đại
Yêu cầu các nhóm cử diện lên bảng báo cáo
đại diện theo dõi kết kết quả hoạt động của
quả của nhóm mình ở nhóm mình.
mỗi góc tương ứng.
Nhận xét, bổ sung ý
kiến sau khi nghe báo
cáo. Yêu cầu bổ sung
nếu thấy đúng.
Hai nhóm còn lại,
Nêu câu hỏi (nếu có). mỗi nhóm cử 1 đại
diện tới góc tương ứng
chất có tính khử:
Ví dụ:
2H2SO4 + 2KBr → Br2 +
SO2 + K2SO4 + 2H2O.
Kết luận: H2SO4 đặc có
tính oxi hóa mạnh.
* Tính háo nước:
Axit sunfuric đặc hập thụ
mạnh nước. Nó cũng hấp
thụ nước từ các hợp chất
gluxit.
Ví dụ:
C12 H22O11 12C + 11H2O
Tiếp theo, một phần
cacbon bị H2SO4 đặc oxi
hóa thành khí CO2 và SO2
bay lên làm sủi bọt, đẩy
cacbon trào ra ngoài cốc.
Kết luận: Axit H2SO4 đặc
ngoài tính axit còn có tính
oxi hóa mạnh và tính háo
nước.
Nêu và giải thích
được các hiện tượng
quan sát được qua các
video thí nghiệm.
Viết được các PTHH
của các phản ứng
trong các thí nghiệm.
Thực hiện được các
yêu cầu của phiếu học
tập.
* Góc áp dụng:
Giải được các bài
tập có liên quan dựa
vào bảng hỗ trợ kiến
thức.
Thực hiện được các
yêu cầu của phiếu học
tập.
nghiệm,...
Phiếu học tập trên
giấy A0, A3, A4,...
* Góc áp dụng:
Bảng hỗ trợ kiến
thức.
Phiếu học tập trên
giấy A0, A3, A4,...
22
Chốt lại kiến thức và theo dõi so sánh với
hướng dẫn HS cách kết quả của nhóm
học bài.
mình.
Củng cố, dặn dò
Nhóm khác nêu câu
hỏi, nhận xét, bổ sung.
Theo dõi, tự đánh giá,
so sánh và sửa chữa
kết quả của nhóm sau
khi GV đã nêu ý kiến
hoàn thiên.
23
V. Phụ lục
Phiếu học tập số 1: Góc trải nghiệm
1. Mục tiêu:
Đọc hướng dẫn tiến hành thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm rồi căn cứ vào
hiện tượng quan sát được và dự đoán về tính chất hóa học của axit sunfuric.
2. Nhiệm vụ:
Đọc hướng dẫn làm TN, tiến hành TN và báo cáo kết quả vào bảng dưới.
TN 1: Dung dịch H2SO4 đặc tác dụng với kim loại Cu.
Cho vài mảnh Cu nhỏ vào hai ống nghiệm chịu nhiệt. Nhỏ từ từ dung dịch
H2SO4 đậm đặc vào ống nghiệm thứ nhất và dung dịch H 2SO4 loãng vào ống
nghiệm thứ hai. Sau đó đun nóng đồng thời hai ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng, so sánh và rút ra nhận xét?
TN 2: Axit sunfuric đặc tác dụng với đường.
Cho vào cốc thủy tinh nhỏ một ít đường khô. Đổ từ từ axit sunfuric đặc vào
cốc. Quan sát hiện tượng và giải thích?
Tên thí nghiệm
STT
1
2
Hiện tượng – PTHH – Giải thích
Dung dịch
H2SO4 đặc tác
dụng với kim
loại Cu
Axit sunfuric
đặc tác dụng
với đường
............................................................
..........................................................
........................................................
........................................................
............................................................
............................................................
..........................................................
Vai trò của
H2SO4 trong
phản ứng
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
Phiếu học tập số 2: Góc quan sát
1. Mục tiêu:
Quan sát một số video thí nghiệm để dự đoán về tính chất hóa học của axit
H2SO4 đặc.
2. Nhiệm vụ:
Quan sát video thí nghiệm và thảo luận nhóm hoàn thành nội dung bảng sau
đồng thời rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc?
STT
Tên thí nghiệm
Hiện tượng – PTHH – Giải thích
Vai trò của
24
1
2
Dung dịch
H2SO4 đặc tác
dụng với kim
loại Cu
Axit sunfuric
đặc tác dụng
với đường
............................................................
..........................................................
........................................................
........................................................
............................................................
............................................................
..........................................................
H2SO4 trong
phản ứng
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
Phiếu học tập số 3: Góc phân tích
1. Mục tiêu:
HS tự nghiên cứu SGK và rút ra được những kiến thức cơ bản nhất về tính
chất vật lí, tính chất hóa học của H2SO4 đặc và loãng.
2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Viết những PTHH chứng minh axit sunfuric là một axit mạnh?
Câu 2: Xác định số oxi hóa của nguyên tố S trong phân tử H2SO4, từ đó dự
đoán về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc.
Câu 3: Viết các PTHH chứng mình tính chất của H2SO4 đặc?
Phiếu học tập số 4: Góc áp dụng
1. Mục tiêu:
Căn cứ vào phiếu hỗ trợ kiến thức của GV, HS áp dụng để giải bài tập và
có những liên hệ thực tiễn.
2. Nhiệm vụ:
Căn cứ vào nội dung hỗ trợ kiến thức sau, hãy hoàn thành các câu hỏi tương
ứng.
* Phần hỗ trợ kiến thức:
Axit sunfuric loãng là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất hóa học của một
axit nói chung.
Axit sunfuric đặc nóng có một số tính chất hóa học đặc trưng:
+ Tính oxi hóa mạnh: Có khả năng oxi hóa được nhiều kim loại (trừ Au, Pt),
nhiều phi kim (C, S, P,...) và nhiều hợp chất:
VD: Cu + 2H2SO4 (đặc nóng) → CuSO4 + SO2 + 2H2O
S + 2H2SO4 (đặc nóng) → 3SO2 + 2H2O
+ Tính háo nước: Axit sunfuric đặc hấp thụ mạnh nước. Nó cũng hấp thụ
nước từ các hợp chất cacbohiđrat.
* Phần câu hỏi:
25
Câu 1: Viết các PTHH minh hoạ cho các quá trình biến đổi các chất tương
ứng với trạng thái số oxi hoá của lưu huỳnh trong các trường hợp sau:
a) S0 → S+4 → S+6 → S– 2
b) S+6 → S+4 → S → S– 2
Câu 2: Axit sunfuric đặc được dùng làm khô những khí ẩm, hãy dẫn ra một
ví dụ? Có những khí ẩm không được làm khô bằng axit sunfuric đặc, hãy dẫn ra
một ví dụ? Vì sao?
Câu 3: Có 100 ml dung dịch H2SO4 98%, khối lượng riêng là 1,84 g/ml. Người
ta muốn pha loãng thể tích H2SO4 trên thành dung dịch H2SO4 20% thì thể tích nước
cần dùng để pha loãng là bao nhiêu ml?
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng vào dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” cho học
sinh khối 10 – Trường THPT Yên Lạc 2 – tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài ra sáng kiến có thể áp dụng để dạy cho HS lớp 10 – THPT trên toàn
quốc.
8. Những thông tin cần bảo mật: Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng cho HS lớp 10 – THPT.
Sáng kiến có thể được áp dụng tại các trường THPT có các cơ sở vật chất
về công nghệ thông tin như máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay video, có
đường truyền internet,...
10. Đánh giá lợi ích thu được (kết quả thực hiện)
10.1. Xử lí kết quả thực nghiệm
Xử lí theo phần mềm excel
Đại
lượng
TB (giá
trị trung
bình)
S (độ
lệch
chuẩn)
P độc
lập
Công thức tính
Ý nghĩa
=average(number1,number2, number3,...)
Cho biết giá trị điểm
trung bình
=Stdev(number1,number2,...)
Mức độ đồng đều
điểm của HS
=ttest(array1,array2,tail,type)
Không định hướng: tail = 2
Biến không đều: type = 3.
Kiểm chứng về giá
trị trung bình của hai
nhóm khác nhau xảy
ra ngẫu nhiên hay
không.
p ≤ 0,05: có ý nghĩa
(không có khả năng