Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Qúa trình chuyển biến cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và hiệu quả vốn đầu tư XDCB thời gian qua.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.95 KB, 30 trang )

Qúa trình chuyển biến cơ chế quản lý đầu t xây
dựng và hiệu quả vốn đầu t XDCB thời gian qua.
========*=======
I. KháI quát về quá trình chuyển biến cơ chế quản lý đầu t
xây dựng thời gian qua:
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ 1990 đến nay, thực hiện đờng lối
đổi mới của Đảng và Nhà nớc, ba cơ quan đầu nghành về quản lý đầu t và xây
dựng là: Bộ Xây dựng, Bộ TàI Chính và Bộ Kế hoạch và Đầu t đã đợc thủ tớng
Chính Phủ giao nhiệm vụ cùng với các bộ, nghành có liên quan, nghiên cứu đổi
mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu t và xây dựng. Sự đổi mới này đợc thể hiện
trong các nội dung của Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng 177/CP (1994), điều lệ
Quản lý đầu t và xây dựng 42/CP (1996), 92/CP (1997) và gần đây là quy chế
Quản lý đầu t và Xây dựng 52/CP (1999) đợc sửa đổi, bổ sung trong Nghị định
12/NĐ-CP (2000) của Chính Phủ và gần đây nhất, vào năm nay (2003) là Nghị
định 07/2003/NĐ-CP của Chín Phủ, cùng với các văn bản hớng dẫn của các Bộ:
Kế hoạch đầu t, TàI Chính, Xây dựng, Quỹ hỗ trợ đầu t. Mục tiêu của quá trình
hoàn thiện này không ngoàI lý do là nhằm nâng cao hiệu quả đầu t, nâng cao hiệu
quả vốn đầu t XDCB thông qua các biện pháp chông lãng phí, tiêu cực và đẩy
mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Có thể nói, quá trình này
là sự vận dụng tích cực đờng lối đổi mới của Đảng, Nhà nớc và những phơng pháp
quản lý tiên tiến của khu vực và quốc tế trong lĩnh vực đầu t và xây dựng vào thực
tế nớc ta.
Kết quả là, việc quản lý đầu t XDCB cho đến nay đã hình thành một cơ chế
rõ ràng và có hệ thống, tuy nó cha đáp ứng đợc những yêu cầu kịp thời và cụ thể
cho từng lĩnh vực, song nó có tác dụng tăng cờng quản lý đầu t, chống thất thoát,
hạn chế lãng phí, thực hiện tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu t XDCB và càng
đẩy nhanh tốc độ và quy mô đầu t, đặc biệt là chiến lợc đầu t đợc tập trung cho
những công trình trọng điểm, có tác dụng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình chuyển biến cơ chế quản lý đầu t và xây dựng có thể đợc
kháI quát trên một số mặt chính sau đây:
1. Đã có bớc chuyển đổi cơ bản từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao


cấp trong đầu t và xây dựng sang cơ chế quản lý theo dự án .
Với cơ chế này đòi hỏi phảI từng bớc thay đổi cách quản lý từ khâu lập dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát
triển nghành; quy hoạch xây dựng đô thị-nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung
tâm đô thị và quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai. Các quy hoạch này đều có quan
hệ ràng buộc lẫn nhau, đó là những ràng buộc về không gian, thời gian, quy mô,
địa điểm, môi trờng, tài nguyên
Trong 5 năm 1996-2000 Nhà nớc đã tập trung chỉ đạo việc lập và phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội cho hầu hết các vùng, đông thời với
việc xây dựng quy hoạch phát triển nghành, các khu công nghiệp tập trungriêng
đồ án quy hoạch đô thị và các khu công nghiệp tập trung đợc duyệt là cơ sở pháp
lý để quản lý đô thị, tiến hành công tác đầu t xây dựng; lập kế hoạch cải tạo, xây
dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các nghành và địa phơng. Nếu
nh trớc năm 1990, hầu nh cả nớc cha có quy hoạch chung đô thị đợc duyệt, thì
đến nay 86 thành phố, thị xã đã có quy hoạch chung đợc duyệt đến năm 2010 và
hiện đang trong giai đoạn điều chỉnh đến năm 2020. Đối với 457 thị trấn và gần
9000 xã, Bộ Xây dựng đã cùng UBNN các tỉnh thành phố trực thuộc TW chủ
động lập, xét duyệt đợc nhiều quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết. Cho đến năm
2000, đã có khoảng 2/3 số thị trấn có quy hoạch đợc duyệt, số còn lại đã đợc hoàn
tất trong năm 2002. Việc lập quy hoạch chi tiết đã đợc triển khai khẩn trơng,
nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t xây dựng của các chủ đầu t thuộc mọi đối tợng: Nhà
nớc, nhân dân, nớc ngoàihiện nay đã có bản hoàn thành việc lập kế hoạch chi
tiết xây dựng 66 khu công nghiệp tập trung trong cả nớc và quy hoạch chi tiết sử
dụng đất tỷ lệ 1/2000-1/500 đối với các đô thị loại I, II và một số loại III. Tất cả
mặt bằng dự án đầu t xây dựng các khu đô thị đều phảI có quy hoạch chi tiết đợc
duyệt và đây là điều kiện tiên quyết, là cơ sở ban đầu quan trọn nhất để bố trí và
lựa chọn dự án đầu t phát triển, để các cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu t,
hoặc cho phép đầu t. NgoàI ra, các khu kinh tế cửa khẩu, một số vùng kinh tế
trọng điểm cũng đã đợc lập quy hoạch, trong số đó có nhiều quy hoạch đợc cấp có
thẩm quyển phê duyệt.

Nói chung, các quy hoạch phát triển bớc đầu là cơ sở tin cậy để xác lập
công tác chuẩn bị đầu t, kêu gọi các nhà đầu t và là công cụ quản lý Nhà nớc, các
tổ chức tài trợ. Đầu t theo quy hoạch đã hạn chế đầu t theo phong trào trớc đây, đã
cơ bản xác định đợc thị trờng tiêu thụ, đã sử dụng có hiệu quả hơn tài nguyên,
năng lực sản xuất cảu mỗi nghành, tạo ra sự phân bổ hợp lý hơn về năng lực sản
xuất, điều kiện tự nhiên, lực lợng lao động của mỗi vùng, mỗi địa phơng trong
phát triển nền kinh tế quốc dân, có tác dụng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả vốn đầu t XDCB.
2. Việc phân loại theo quy mô và tính chất của các dự án theo hớng
tăng cờng trách nhiệm và quyền hạn cho các nghành địa phơng và cơ sở cùng
với việc phân chia các dự án Nhà nớc theo 3 loại nguồn vốn:
Vốn NSNN cấp phát cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn; vốn
NSNN đầu t cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, thông qua nguồn vốn tín
dụng Nhà nớc, hoặc tín dụng có bảo lãnh của Nhà nớc và đặc biệt là các dự án
đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc, băng các nguồn vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp, bao gồm cả vốn khâu hao để lại cho doanh nghiệp. Đây là bớc đổi mới rất
cơ bản nhằm thiết lập mối quan hệ chủ yếu giữa ngời đi vay và tổ chức cho vay
trong quyết định đầu t. Tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp tiếp cận nhanh và
và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng, đối với các sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra
Nh vậy, với cơ chế này, đối tợng và phạm vi sử dụng nguồn vốn đầu t
XDCB đã có sự thay đổi căn bản theo hớng thu hẹp dần tình trạng bao cấp tràn lan
trong lĩnh vực sử dụng vốn NSNN cho đầu t XDCB. Theo đó, vốn đầu t từ NSNN
chỉ dành cho việc đầu t phát triển các dự án hạ tầng kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng, các dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc đầu t hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nớc, hỗ trợ cho các quỹ đầu t quốc gia và các quỹ đầu t địa ph-
ơngĐồng thời chuyển một bộ phận vốn đầu t XDCB tập trung của NSNN cho
đối tợng là các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có khả năng thu hồi vốn một
cách trực tiếp sang cơ chế cho vay để đầu t; khuyến khích các doanh nghiệp tự
đầu t, tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả vốn đầu t XDCB.

Rõ ràng, sự chuyển biến này của cơ chế tài chính trong lĩnh vực đầu t XDCB đối
với hiệu quả sử dụng vốn đầu t XDCB là hiện thực và đã đợc chứng minh.
3. Việc chấp hành trình tự đầu t và xây dựng đã đạt đợc những tiến bộ
rất rõ rệt:
Đặc biệt trong các khâu: Lập-thẩm định dự án và quyết định đầu t; lập-
thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán, tạo điều kiện và làm căn cứ quan
trọng để ghi kế hoạch vốn đầu t, mở tài khoản thanh toán, giao nhận thầu hoặc tổ
chức đấu thầuthể hiện qua chất lợng hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế dự toán có nhiều
tiến bộ. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện và giải ngân vốn
đầu t XDCB, nhanh chóng đa công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả
trong nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn đầu t, nâng cao hiệu quả vốn
đầu t XDCB trong nền kinh tế.
4. Về lĩnh vực quản lý chất lợng công trình xây dựng đã có những tiến
bộ đáng kể:
Trong nhận thức, chúng ta đều thấy rõ: Quản lý chất lợng công trình xây
dựng là một trong những khâu rất quan trọng. Sản phẩm xây dựng có phản ánh
đúng với giá trị đích thực của nó hay không, tiến độ công trình có đảm bảo đúng
với kế hoạch đề ra hay không, vốn đầu t XDCB có đảm bảo đúng với tổng mức
đầu t đã đợc phê duyệt hay không, một phần cũng phụ thuộc vào công tác quản lý
chất lợng công trình.
Để tăng cờng công tác quản lý này, đặc biệt là với các công trình sở hữu
Nhà nớc thời gian vừa qua, các văn bản qui định, hớng dẫn qui trình, hệ thống tổ
chức quản lí chất lợng xây dựng đã đợc ban hành. ở các bộ, nghành, địa phơng,
từng dự án đã có các tổ chức giám sát, nghiệm thu chất lợng công trình. Mô hình
quản lý chất lợng thông qua các tổ chức t vấn, giám sát thay cho mô hình cũ do
chủ đầu t tự tổ chức giám sát đợc áp dụng rông rãi. các cơ quan chức năng quản lý
Nhà nớc về chất lợng công trình đã thờng xuyên phổ biến, hớng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho các tổ chức giám sát chất lợng ở các công trờng. Năng lực đội ngũ
quản lý chất lợng công trình từng bớc đợc nần cao, trang thiết bị phục vụ công tác
giám định đợc đổi mới, nâng cấp. Do vậy, công tác quản lý chất lợng công trình

đã đi vào nề nếp và có tiến bộ rõ rệt. Trong 5 năm 1996-2000 đã xét công nhận
828 công trình đạt chất lợng cao và 262 sản phẩm xây dựng có chất lợng cao.
Nhiều đơn vị đã và đang tổ chức mô hình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9000. Đến năm 2000, toàn nghành đã có 16 đơn vị đợc cấp chứng chỉ ISO
9002. Sự phát triển của lĩnh vực quản lý này tất yếu tạo ra cơ sở để tin chắc rằng
các công trình đầu t xây dựng sẽ ngày càng có chất lợng cao hơn, vốn đầu t
XDCB bỏ ra sẽ mau chóng đợc thu hồi.
5. Về lĩnh vực quản lý chi phí dự án đầu t xây dựng :
Đây là một trong những vấn đề đợc các nghành, các cấp và xã hội quan
tâm. Nó gắn liền với chủ trơng chông lãng phí và thất thoát, thực hành tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả kinh tếxã hội một cách thiết thực và trực tiếp nhất. Việc hình
thành giá cả và chi phí qua các giai đoạn, tổng mức đầu t ( trong giai đoạn chuẩn
bị đầu t), tổng dự toán (trong giai đoạn thiết kế kĩ thuật), đến giá thành quyết toán
(trong giai đoạn hoàn thành đua công trình vào sử dụng) đã đợc quy định trong
quy chế quản lý đầu t và xây dựng. Cụ thể Nhà nớc thực hiện quản lý chi phí đầu
t xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các nguyên
tắc, phơng pháp lập dự toán, các căn cứ để xác định tổng mức đầu t của dự án,
tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình (suất đầu t, chi phí chuẩn,
hệ thống định mức dự toán); còn giá thanh toán là giá trúng thầu và các điều
kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu t và nhà thầu. Nh vậy , giá dự toán đợc lp
và đợc phê duyệt sẽ là căn cứ để xét thầu, một trong những tiêu chuẩn quan trọng
để lựa chọn đơn vị trúng thầu.
6. Quản lý vốn đầu t bằng kế hoạch hoá của Nhà nớc:
Sau các chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội (lãnh thổ và khu vực), sau các dự
án quy hoạch phát triển, quản lý vốn đầu t đợc xác lập bằng các kế hoạch phát
triển, đó là kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội nhiều năm và kế hoạch hàng năm.
Trong lĩnh vực đầu t phát triển đã có kế hoạch đầu t phát triển nhiều năm và h ng
năm. Chúng ta đã xây dựng đợc một số kế hoạch đầu t phát triển 5 năm cho một
số vùng lãnh thổ và một số nghành (tuy cha đáng là bao), nhng hàng năm chúng
ta đã thực hiện việc quản lý vốn đầu t bằng các kế hoạch hàng năm, đó là các kế

hoạch đầu t cho các vùng, lãnh thổ (địa phơng) và các nghành, lĩnh vực kinh tế-xã
hội. Quản lý vốn đầu t thông qua các kế hoạch hàng năm, chủ yếu đợc xác lập và
tiến hành đối với các nguồn vốn đầu t Nhà nớc. Bằng các kế hoạch vốn đầu t hàng
năm, Nhà nớc sử dụng các nguồn vốn của mình để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội hàng năm. Kế hoạch vốn đầu t h ng năm có một u thế nổi bật
là: Phân bổ vốn đầu t của Nhà nớc cân bằng với các dự án đầu t đang triển khai dơ
dang năm trớc, đảm bảo nguồn vốn đối ứng trong nớc để tiếp nhận giảI ngân
nguồn vốn ODA, các dự án đầu t mới phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát
triển.
Quá trình kế hoạch hoá này đã làm cho công tác đầu t XDCB đợc động
không những về vốn, chủ động trong mỗi bớc đi, mà còn trong việc điều chỉnh cơ
cấu kinh tế trong từng giai đoạn và từng bớc nâng cao hiệu quả của công tác đầu t.
Nền kinh tế nớc ta khi chuyển đổi cơ chế, phát triển với tốc độ nhanh, kéo theo
công tác đầu t XDCB thay đổi trên nhiều phơng diện. Để có vốn đáp ứng đợc yêu
cầu đổi mới và yêu cầu phát triển đất nớc cần phảI kế hoạch hoá một cách chặt
chẽ vốn đầu t .
II. Đánh giá về kết quả quá trình đổi mới cơ chế quản lý
đầu t xây dựng trong quản lý và thực tế hoạt động đầu t XDCB:
A.Trong quản lý đầu t XDCB:
Qúa trình chuyển đổi cơ chế quản lý, với việc ban hành Luât đầu t nớc
ngoài, việc cải cách và hoàn thiện cơ chế quản lý đầu t XDCB cũng đợc chuyển
sang một giai đoạn mới, giai đoạn có nhiều khó khăn, phức tạp với nhiều dự án
đầu t trong ngoài nớc thuộc mọi thành phần kinh tế với kỹ thuật hiện đại, tiên tiến
và yêu cầu quản lý ngày càng cao, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong qúa trình
thi công xây dựng công trình. Tuy vậy, công tác quản lý đầu t XDCB của nớc ta đã
có những chuyển biến tích cực nh sau:
1. Các công trình XDCB đều có dự án đầu t đợc duyệt:
Trớc những năm 1990, các công trình XDCB ở nớc ta trớc khi đầu t chỉ có
luận chứng kinh tế kỹ thuật và khái toán với nội dụng quá đơn giản. Nhng từ năm
1991 trở lại đây, các công trình XDCB đều phải có dự án đầu t đợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt. Các công trình XDCB đợc chia làm 2 loại: Đối với những công
trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, tính chất quan trọng, thì trình tự lập dự án
đầu t đợc tiến hành theo 2 bớc: Bớc nghiên cứu tiền khả thi và bớc nghiên cứu khả
thi. Còn đối với các công trình khác thì việc lập dự án đầu t chỉ tiến hành một bớc-
bớc nghiên cứu tiền khả thi.
Chính những quy định và cách quản lý đối với từng loại dự án dự án nh vậy
đã đem lại những kết quả mới trong thực tế quản lý và đầu t xây dựng các công
trình.
2. Công tác đầu t XDCB đợc kế hoạch hoá dài hạn và ngắn hạn ở cả
hai cấp vĩ mô và vi mô và đợc cân đối nguồn vốn cho từng dự án đầu t:
Trong những năm qua, công tác đầu t XDCB ở nơc ta đã đựoc kế hoạch hoá
dài hạn và ngắn hạn một cách chặt chẽ trên cả phơng diện của Nhà nớc, của
nghành và của từng doanh nghiệp.
Công tác kế hoạch hoá này đã làm cho công tác đầu t XDCB đựoc chủ động
không những về nguồn vốn, chủ động trong mỗi bớc đi, mà còn trong việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn và từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu t. Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển đổi cơ chế đã phát triển với tốc độ
nhanh, kéo theo công tác đầu t XDCB thay đổi trên nhiều phơng diện. Một trong
những chuyển biến quan trọng là việc kế hoạch hoá và cân đối nguồn vốn cho
từng công trình đã đợc thực hiện khá đầy đủ, do đó đã đáp ứng một cách hiệu quả
nhu cầu vốn cho phát triển đát nớc.
3. Việc tổ chức quản lý các công trình thuộc các dự án có sự phân chia
phù hợp giữa các dự án với điều kiện của chủ đầu t và hình thức quản lý:
Việc phân chia này là hợp lý, theo đó căn cứ vào quy mô, tính chất của dự
án và năng lực, điều kiện của mình mà chủ đầu t thực hiện quản lý dự án theo
một trong các hình thức sau:
+ Chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án.
+Chủ nhiệm điều hành dự án.
+Hợp đồng Chìa khoá trao tay .
+ Tự thực hiện dự án.

Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng đầu t
của Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, chủ đầu t phảI trình ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án.
4. Đã áp dụng rộng rãI phơng thức đấu thầu thay thế cho phơng thức
chỉ định thầu:
ở nớc ta, trớc những năm 1990 áp dụng chủ yếu hình thức chỉ định thầu,
nhng từ năm 1991 trở lại đây đã áp dụng phổ biến hình thức đấu thầu để chọn ra
nhà thầu tốt nhất. Hình thức đấu thầu đang đợc Nhà nớc khuyến khích thực hiện
cho tất cả các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hoá-xá hội không phân
biệt nguồn vốn. Hiện tại hình thức này là bắt buộc đối với các công trình có chủ
đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan, tổ chức Nhà nớc có sử dụng vốn
Nhà nớc phảI tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trừ mộ số dự án, công trình
sau đợc phép chỉ định thầu:
+ công trình có tính chất bí mật quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng.
+ công trình có tính chất cấp bách do thiên tai, địch hoạ.
+ công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm.
Nhờ áp dụng phơng thức đấu thầu, đã tạo ra môi trờng cạnh trnah lành
mạnh trong đầu t XDCB giữa các nhà thầu trong và ngoàI nớc. Từ việc đấu thầu
này, các công trình thi công đều hạn thấp đợc giá thanh toán, giảm vốn đầu t, rút
ngắn đợc tiến độ thi công và nâng cao đợc chất lợng công trình.
5. Trình độ chuyên môn và hiệu quả trong quản lý ngày càng đợc nâng
cao:
Trình độ chuyên môn về quản lý đầu t XDCB trong cơ chế thị trờng ngày
càng đợc nâng cao, kinh nghiệm của các nhà quản lý đợc đức kết thông qua việc
cọ sát với môi trờng thực tế, đặc biệt là tiếp xúc với các phơng tiện kỹ thuật hiện
đại trong XDCB và học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm từ các chuên gia nớc ngoài.
Mặt khác, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng đa phơng,
nhiều thành phần, nhiều lạo hình doanh nghiệp là sự hoàn thiện không ngừng của
Nhà nớc về hệ thống chính sách, chế độ và hệ thống công cụ quản lý. Đồng thời
cũng là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, phơng tiện hiện

đại vào quản lý làm cho hiệu quả quản lý ngày càng đợc nâng cao.
6. tạo ra một môi trờng tốt thu hút hàng triệu lao động có công ăn việc
làm:
Bên cạnh những thàn tựu đã đạt đựoc nh trên, thông qua việc đầu t XDCB
chúng ta đã tạo ra một bộ mặt mới cho đất nớc, hàng triệu ngời có việc làm, từ đó
tác động tích cực đến đời sống, kinh tế-xã hội, an ninh, trật tự
B. Đối với việc huy động, kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu t
XDCB:
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu t XDCB giai đoạn 1996
2000:
Trong giai đoạn 1996-2000, tổng số vốn đầu t XDCB cho các ngành
kinh tế trọng điểm của đất nớc (Bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, GTVT,
VHTT, GD & ĐT) tăng lên rõ rệt. Với tổng số vốn đầu t XDCB tăng lên
303.474 tỷ đồng gấp hơn hai lần so với thời kỳ 1990 - 1995. So vốn đầu t cũng
tăng lên đáng kễ, năm 1996 là 49078 tỷ đồng so với năm 1995 là 42860 tỷ
đồng. Năm 1997 là 56900 tỷ đồng, với tốc độ phát triển gốc là 115,49%. Năm
1998 là 58588 tỷ đồng, tốc độ phát triển 118,83%. Năm 1999 là 63872 tỷ đồng,
tốc độ tăng 130%. Năm 2000 là 75579 tỷ đồng với tốc độ phát triển định gốc là
154%. Số liệu trên cho thấy sự gia tăng lợng vốn đầu t sử dụng trong XDCB có
tăng nhng tốc độ còn hạn chế năm sau mà chỉ gấp rỡi (tốc độ phát triển định
gốc 2000/1996). Điều đó cho thấy mặc dù đã chú trọng sử dụng vốn đầu t
XDCB nhng lợng vốn này vẫn còn rất ít. Khối lợng vốn đầu t không nhiều và
nh vậy đáp ứng đợc nhu cầu là rất khó. Đó là xem xét về tổng vốn đầu t, còn
trong ngành công nghiệp khối lợng vốn đầu t luôn nhiều nhất trong các năm
của giai đoạn 1996 - 2000 vì đây là ngành có quy mô lớn nhất, quyết định đến
sự tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc. Mặc dù vậy tốc độ tăng cũng
không nhanh, năm 2000 chỉ gấp 1,5 so với năm 1996. Ngành khoa học công
nghệ năm 1998, tốc độ tăng còn bị giảm so với năm 1996 chỉ đạt 91,76%.
Ngành y tế xã hội năm 1998/1996 là 106,99% trong khi năm 1997/1996 là
122,7%. Sự giảm sút này là vấn đề đáng lo ngại bởi nớc ta là nớc chậm phát

triển, khoa học công nghệ còn lạc hậu và là nớc nghèo với các hoạt động y tế
xã hội còn hạn chế thì việc đầu t vào các lĩnh vực này là rất quan trọng.
Giao thông vận tải, thông tin bu điện cũng là lĩnh vực đợc đầu t tơng đối
trong những năm vừa qua. Sự phát triển nhanh chóng của mạng lới giao thông
và sự bùng nổ thông tin liên lạc những năm gần đây đã cho thấy sự đầu t vào
lĩnh vực này cũng đã có tăng và đạt nhiều thành tựu. Tốc độ tăng vốn đầu t của
ngành này có nhỉnh hơn so với các ngành khác nhng cũng có thể nói là cha cao
: Từ 10400 tỷ đồng năm 1996 tăng lên đến 17327 tỷ đồng năm 2000.
Thống kê thành tựu của đất cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc: Tức tỷ trọng giá trị tăng
thêm của các khu vực (Nông lâm nghiệp và Thuỷ sản, công nghiệp và xây
dựng, dịch vụ) theo giá hiện hành chiếm trong tổng sản phẩm trong nớc đã
chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ
giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp, tuy nhiên đầu t vào khu vực nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp thuỷ lợi và thuỷ sản) vẫn có xu hớng tăng thêm.
Điều này đợc thể hiện trong biểu sau:
Cơ cấu vốn đầu t XDCB các ngành kinh tế giai đoạn 1996 -2000.
Đơn vị %
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 100 100 100 100 100
NN, TL, LN, TS 10,9 10,2 13 11,7 10,7
Công nghiệp 60,6 61,5 60 61 60
GTVT - TT - BĐ 21,3 21,2 21,5 20 22,7
Khoa học công nghệ 0,6 0,5 0,4 0,5 0,4
Giáo dục và đào tạo 2,7 2,6 2,7 3 3,2
Y tế xã hội 1,7 1,7 1,5 1,7 1,5
Văn hoá thể thảo 2,2 2,3 1,9 2,1 1,1
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Từ cơ cấu của vốn đầu t XDCB các ngành kinh tế cho thấy, chiếm tỷ lệ lớn
vẫn là vốn đầu t cho công nghiệp chiếm 60,6% năm 1996; 61,5% năm 1997; 60%

năm 1998; 61% năm 1999 và 60% năm 2000. Nhìn chung công nghiệp vẫn giữ đ-
ợc tỷ trọng đều trong tổng vốn đầu t, với mức vốn tơng đối ổn định mà tỷ trọng
giá trị gia tăng tăng dần chứng tỏ đầu t trong lĩnh vực công nghiệp đã phát huy đ-
ợc hiệu quả tốt.
Giao thông vận tải cũng chiếm tỷ lệ thứ hai trong tổng vốn đầu t, năm 1996
là 21,3%; năm 1997 là 21,2%; năm 1998 là 21,5%; năm 1999 là 20%; năm 2000
là 22,7%. Trong những năm qua sự phát triển mạnh của hệ thống giao thông vận
tải và thông tin liên lạc Bu điện cho thấy tỷ lệ vốn trong ngành này cao cũng là
phù hợp và cần thiết.
Nớc ta là nớc nông nghiệp 70 - 80% dân số làm nông nghiệp tuy nhiên hiệu
quả ngành này không cao nên tỷ lệ vốn đầu t vào nông nghiệp cũng thấp hơn so
với các ngành khác, chỉ chiếm 10,9% năm 1996; 10,2% năm 1997; 13% năm
1998; 11,9% năm 1999 và 10,7% năm 2000. Sự duy trì tỷ lệ này là hợp lý và cần
thiết bởi những ngời làm nông nghiệp ở nớc ta vẫn đang chiếm tỷ lệ cao. Hy vọng
trong tơng lai tỷ lệ này sẽ giảm bớt và cân bằng với các ngành khác.
Tỷ lệ vốn đầu t cho giáo dục và đào tạo cũng có xu hớng tăng dần do chính
sách của Đảng và Nhà nớc chú ý nhiều hơn trong lĩnh vực đào tạo con ngời, khối
lợng vốn đầu t trong lĩnh vực này ngày càng tăng nhanh và phát huy đợc tính hợp
lý của nó. Theo đánh giá của tổ chức phát triển liên hiệp quốc UNDP thì chỉ số
giáo dục ở nớc ta năm 1999 đứng thứ 92/174 nớc góp phần nâng chỉ số phát triển
con ngời (HDI) từ vị trí thứ 122/174 nớc năm 1995, 113/174 năm 1998 lên
110/174 nớc năm 1999, xếp trên nhiều nớc trong khu vực nh : ấn Độ, Pakistan,
Myamar, Bangladesh .
Biểu: Vốn đầu t XDCB của Nhà nớc theo giá hiện hành phân theo cấp
quản lý.
Năm
Tổng số Trung ơng Địa phơng
Vốn (tỷ đ)
Cơ cấu
(%)

Vốn (tỷ đ)
Cơ cấu
(%)
Vốn (tỷ đ) Cơ cấu (%)
1991 5114,6 100 2705,8 52,9 2408,8 41,7
1992 8687,8 100 4956,3 57 3731,5 43
1993 1855,5 100 12238,5 66 6317 34
1994 20796,3 100 12345,8 59,4 8450,5 40,6
1995 26047,8 100 14144 54,3 11903,8 45,7
1996 35894,4 100 20729,6 57,8 15164,8 42,2
1997 46570,4 100 26127,7 56,1 20442,7 43,9
1998 52536,1 100 27247 51,9 25289,1 48,1
1999 63871,9 100 36912,2 57,8 26959,7 42,2
2000 74700 100 43200 57,8 3150 42,2
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Sự quản lý của Nhà nớc đối với vốn đầu t XDCB của Nhà nớc chiếm tỷ lệ
cao hơn so với địa phơng nhng với sự chênh lệch không cao. Điều này cho thấy sự
phân cấp tơng đối hợp lý. Nhà nớc chỉ quản lý khối lợng vốn đầu t trong phạm vi
của mình và đối với những công trình mang tính chất quan trọng cấp Nhà nớc.
Nh vậy vừa thể hiện là Nhà nớc dân chủ, nhng cũng không quản lý toàn bộ mà để
địa phơng quản lý phần vốn đầu t XDCB ở địa phơng mình. Sự phân cấp này làm
cho việc sử dụng vốn cũng trở nên thuận lợi hơn, địa phơng sẽ sử dụng vốn cho
địa phơng mình theo từng lĩnh vực mà địa phơng thấy cần phải đầu t nhiều hơn và
giảm bớt những lĩnh vực không hoặc cha cần thiết. Đồng thời Nhà nớc cũng giảm
nhẹ bớt đợc sự quản lý của mình đối với khối lợng vốn đầu t XDCB , tránh sự
chồng chéo. Nhìn bảng ta thấy trong giai đoạn từ 1991 - 2000 tuỳ từng năm mà sự
phân cấp có khác nhau : Có những năm tỷ lệ vốn giữa Trung ơng và địa phơng
chênh lệch khá rõ nh năm 1993 tỷ lệ này là 60% đối với Trung ơng và 34% đối
với địa phơng; năm 1994 Trung ơng là 59,4% địa phơng là 40,6%. Nhng cũng có
những năm tỷ lệ này tơng đối đồng đều: năm 1995 Trung ơng là 54,3%, địa phơng

là 45,7%, năm 1998 Trung ơng là 51,9 và địa phơng là 48,1%. Sự không đồng đều
hoặc đồng đều là do kế hoạch thực hiện đầu t XDCB của từng năm là khác nhau
chứ không hoàn toàn giống nhau.
Cấu thành vốn đầu t XDCB đợc thể hiện thông qua biểu sau:
Vốn đầu t XDCB của Nhà nớc phân theo cấu thành (Giá hiện hành).
Năm
Tổng số Xây lắp Thiết bị XDCB khác
Vốn
(tỷ đ)
Cơ cấu
(%)
Vốn
(tỷ đ)
Cơ cấu
(%)
Vốn
(tỷ đ)
Cơ cấu
(%)
Vốn
(tỷ đ)
Cơ cấu
(%)
1991 5114,6 100 3321,1 64,9 1317,2 26,9 416,3 8,2
1992 8687,8 100 5947,8 68,5 1880,3 21,6 859,7 9,9
1993 1855 100 10717,2 57,7 5933,4 32 1904,9 10,3
1994 20796,3 100 12550 60,3 5957,9 28,6 2288,4 11,1
1995 26047,8 100 15352,4 58,9 7523,8 28,9 3171,6 12,2
1996 35894,4 100 19574,6 54,4 11539,3 32,1 4840,5 13,5
1997 46570,4 100 27693,4 59,5 12422,7 26,7 6454,3 13,8

1998 52536,1 100 31236,2 59,5 13555,1 25,8 7744,8 14,7
1999 63871,9 100 36532,9 57,2 1800,8 26 9336,2 16,8
2000 74700 100 41832 56,0 20169 27 12699 17
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu t:
Cấu thành vốn đầu t XDCB bao gồm : Vốn xây lắp, vốn mua sắm thiết bị
và vốn cho XDCB khác. Trong đó vốn xây lắp chiếm tỷ lệ lớn nhất trên 50% tổng
số vốn đầu t XDCB và tỷ lệ này cũng thay đổi qua các năm trong giai đoạn 1991
- 2000. Có năm chiếm tới 68,5% nh năm 1992, 64,9% năm 1991, càng ngày tỷ lệ
này càng giảm bớt và giữ ở mức dới 60% năm 1997, 1998 là 59,5%; năm 1999 là
57,2% và năm 2000 là 56%.
Vốn cho mua sắm thiết bị có tỷ lệ không biến động mạnh riêng hai năm
1993 và 1996 là 32% và 32,1% còn các năm khác dao động trong 26 - 27%, năm
1992 chỉ chiếm 21%.

×